Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN DU LỊCH GOFL VIỆT NAM CHI NHÁNH cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.79 KB, 46 trang )

P a g e | 1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính là tất cả mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh
trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò:

Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp
phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy
động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả trong
quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp - đây là vấn đề có tính quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh theo cơ chế thị
trường như hiện nay.

Vai trò của đàn bẩy kinh doanh và điều tiết hoạt động kinh doanh
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng, trước tiên
bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc
thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu tiếp tục chu
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 2
kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp


dùng để hình thành nên các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc
chi trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp
là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối
đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh
và hình thức sở hữu doanh nghiệp.

Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ
tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu
đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả
năng sinh lời… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn
cứ quan trọng để kịp thời đề ra các giải pháp tối ưu nhằm lành mạnh hóa tình
hình tài chính của doanh nghiệp - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích Tài Chính Doanh Nghiệp
1.2.1 Khái niệm về phân tích Tài Chính Doanh Nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng
thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó
kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và khắc phục các
yếu điểm.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghệ thuật xử lý các số liệu có trong các
báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
1.2.2 Ý nghĩa của phân tích Tài Chính Doanh Nghiệp
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 3
doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các

nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích
tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều
mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài
chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
 Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý.
Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
 Đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng
tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh
được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
 Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các
quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 4
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư người lao động có nhu cầu thông
tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2.3 Mục tiêu của phân tích TCDN

Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong
thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong
trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ
hoàn thành các mục tiêu- biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài
chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật
trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp
.Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra
dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.
Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục
tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ
hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các
hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức
hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 5
doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh
nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm

biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó
cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác
động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính
xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
1.3 Công tác phân tích TCDN
1.3.1 Tài liệu phân tích tài chính
1.3.1.1 Hệ thống báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo
cáo lưu chuyển tiền tệ là những phần chủ yếu, quan trọng của các báo cáo hàng
năm và cũng là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là bảng cân đối tài sản là một báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
và nguồn vốn hình thành nên những tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Báo cáo hàng năm của một doanh nghiệp trình bày sự cân đối tài
sản ở tại thời điểm kết thúc năm tài chính, thường là ngày 31 tháng 12 hàng
năm. Tại thời điểm này, các hoạt động của doanh nghiệp được coi như tạm thời
dừng lại. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không chỉ bao gồm hầu hết những
năm đ ã qua, mà còn bao gồm những năm trước đó nữa. Điều này cho phép ta so
sánh phương thức thu chi trong những năm đã qua.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có ở doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 6
A. Tài sản ngắn hạn : Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động và
các khoản đầu tư ngắn hạn đến thời điểm báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản
đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh, chi phí sự nghiệp đã chi nhưng chưa được quyết toán.

B. Tài sản dài hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của tài sản như tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi
phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn
vốn được chia ra như sau:
A. Nợ phải trả: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm
báo cáo, gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp và các quỹ của doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn kinh
doanh, quỹ phát triển doanh nghiệp, quỹ khen thưởng…
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác,
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp việc hình thành và sử
dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp . Dựa vào báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 7
biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn được gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp
bởi ba dòng ngân lưu từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
+ Hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên
quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu từ bán

hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền như: tiền
trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước),
các khoản phải trả cho công nhân viên bao gồm tiền lương và tiền bảo hiểm xã
hội…, các chi phí khác bằng tiền như: chi phí văn phòng phẩm, công tác phí…
+ Hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan
trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, gồm các khoản thu do bán, thanh
lý tài sản cố định, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên ra
đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn,
nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay…
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để
áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn,
phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Các thông tin khác
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 8
- Chính sách phát triển nền kinh tế vĩ mô của nhà nước
- Điều kiện mội trường kinh tế - xã hội
- Ngành nghề đang được ưu tiên phát triển
- Các bộ luật liên quan
- Các nghị định, quyết định của Chính Phủ
- Những tài liệu bổ sung của công ty theo từng tháng hoặc quý hoặc năm…
1.3.2 Phương pháp phân tích tài chính

 Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh
phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để
có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích
mà xác định gốc so sánh.
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc
để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước ) và
có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ
lệ của các khoản mục theo thời gian.
 Phương pháp cân đối.
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 9
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và

tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài
sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức
biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
 Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải
tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
1.3.3 Nội dung cơ bản phân tích tài chính
1.3.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả kinh doanh
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 10
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân
đối kế toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập vào cuối kỳ.
a. Bảng cân đối kế toán
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài
sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn hình

thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán
được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài
sản bằng tổng nguồn vốn. Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu
trong bảng cân đối kế toán như: Sự cân đối giữa khoản nợ ngăn hạn và tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, giữa các khoản vay dài hạn và nguồn vốn
chủ sở hữu…Thông thường tài sản cố định và đầu tư dài hạn thường được tài
trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Do đó nếu vốn chủ sở hữu và vốn vay dài
hạn lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và vôn vay dài
hạn lơn hơn nợ ngắn hạn thì tình hình tài chính của công ty là tốt.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
theo từng loại hình hoạt động và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
như: Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét sự
biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi lỗ giữa kỳ này với ký trước thông
qua việc so sánh giữa số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ
này với kỳ trước. Khi phân tích đặc biệt chú ý đến doanh thu thuần, lợi nhuận
gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế đồng thời phải tìm ra nguyên
nhân của việc tăng giảm đó để có những chính sách điều chỉnh phù hợp và
quyết định đúng đắn trong thời kỳ mới.
1.3.3.2 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của DN
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đánh giá khả năng
tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hay
những vướng mắc phát sinh mà doanh nghiệp gặp phải.
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 11
Thông qua xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn
vốn cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng bảo đảm về
mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao.
Ngược lại, nếu nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì khả

năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Cần chú ý đến cả những chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn như:
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh
nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng
nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
1.3.3.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công
tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính
kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải
thu sẽ dây dưa, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và không
còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi
phân tích cần phải đưa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 12
khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời,
để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ khoán phải thu
so với phải trả
=
Tổng số nợ phải thu
x 100
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều
hơn số chiếm dụng.
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số
vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng
vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không
tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh
toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu
hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho
khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt
trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp . Để phân tích ta
lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán (H

K
) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 13
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ sở để
đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định
hoặc khả quan. Nếu H
K
<1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp càng
mất dần khả năng thanh toán. H
K
dần đến 0 thì doanh nghiệp có nguy cơ phá
sản, mất khả năng thanh toán.
1.3.3.4 Phân tích kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời và khả năng cân đối
vốn
Phân tích kết quả kinh doanh cần chú ý đến báo cáo kết quả kinh doanh với
các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, giá vốn hang bán, lợi nhuận gộp, lợi nhuận
trước thuế, lợi nhuận sau thuế và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp…So sánh chênh lệch về số tuyệt đối và số tương đối giữa kỳ này với kỳ
trước để thấy được sự chênh lệch tìm ra nguyên nhân và giải pháp.
Phân tích khả năng sinh lời cần chú ý các chỉ tiêu sau:
+ Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này cho biết trong một
đồng doanh thu thì lợi nhuận ròng chiếm bao nhiêu phần trăm.
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu thuần
+ Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy khả năng

sinh lời của một đồng vốn bỏ ra đầu tư vào doan nghiệp.

Lợi nhuân ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
+ Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản có
tham gia sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 14
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản
- Phân tích khả năng cân đối vốn, ta xét chỉ tiêu sau:
Tỷ số nợ trên tài sản = 100%
x
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà
quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có
khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa
biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình
thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là
mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
1.3.3.5 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Việc phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh được
dựa trên bảng cân đối kế toán. Xem xét và đánh giá sự thay đổi của nguồn vốn
từ đầu kỳ đến cuối kỳ để biết tình hình sử dụng. Nếu nguồn vốn mà giảm mà tài

sản lại tăng thì điều đó là dấu hiệu tốt vì trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng vốn
một các tiết kiệm. Còn nếu trong trường hợp nguồn vốn thì tăng mạnh mà tài
sản thì giảm, trong đó nguồn vốn từ vay nợ tăng lên tức là nguồn vốn không
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
1.3.3.6 Phân tích tình hình đầu tư và kết quả đầu tư của doanh nghiệp
Ta sẽ tiến hành phân tích chỉ tiêu đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp. Khi phân tích sẽ lấy số liệu ở bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. So sánh chênh lệch về số tuyệt đối và số tuyệt đối của kỳ này với
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 15
ký trước để thấy tình hình đầu tư của doanh nghiệp có sự biến động tốt hay xấu.
Nếu doanh nghiệp tăng được các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
thấy trong năm doanh nghiệp có dư thừa vốn để đi đầu tư hoạt động kinh doanh
nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Ngược lại nếu các tỷ trọng này đều giảm thì cho thấy
trong năm doanh nghiệp không có vốn dư thừa để đầu tư. Đồng thời nếu kết quả
so sánh có sự chênh lệch cao hơn về cuối kỳ chứng tỏ trong năm doanh nghiệp
đã đạt được kết quả từ hoạt động đầu tư là cao hơn.
1.3.3.7 Phân tích ảnh hưởng của hệ thống đòn bẩy đến kết quả kinh doanh
 Đòn bẩy kinh doanh ( DOL)
Định nghĩa theo cách phổ biến nhất, ngắn gọn nhất thì đòn bẩy kinh doanh là
sự phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Đòn bẩy kinh
doanh cao nhất khi công ty có tỷ lệ chi phí hoạt động cố định so với chi phí hoạt
động biến đổi cao. Điều này có nghĩa là công ty đang sử dụng nhiều tài sản cố
định hơn trong hoạt động của mình. Ngược lại, đòn bẩy kinh doanh thấp nhất
khi công ty có tỷ lệ chi phí hoạt động cố định so với chi phí hoạt động biến đổi
là thấp.
DOL= Qx(P-V) / (Qx(P-V) -F)
Trong đó:
Q= số lượng hàng hóa được sản xuất( đối với DN sản xuất) hoặc được bán( đối
với DN thương mại)

V= Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm
P= Giá bán hàng hóa
F= Chi phí hoạt động cố định
 Đòn bẩy tài chính
Đòn bảy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn bảy
tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 16
trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bảy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ
phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu.
Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một
đồng vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành
công hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ
cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở
hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng.

DFL= (% thay đổi trong EPS) / (% thay đổi trong EBIT)
 Đòn bẩy tổng hợp
Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi
phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Những đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động tới
lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của
đòn bẩy kinh doanh.
Còn độ lớn của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc nợ, không phụ
thuộc vào kết cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Do đó,
đòn bẩy tài chính tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh
hưởng của đòn bẩy kinh doanh chấm dứt thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ
thay thế để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó
người ta có thể kết hợp đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính thành một đòn

bẩy tổng hợp.
Độ lớn của đòn bẩy
tổng hợp (DTL)
=
Độ lớn của đòn
bẩy kinh doanh
x
Độ lớn của đòn
bẩy tài chính
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 17
1.3.4 Tổ chức công tác phân tích TC trong DN
Thực hiện thu thập số liệu từ các tài liệu kế toán của công ty từ năm 2009 đến
năm 2011. Dựa trên cơ sở những số liệu đã thu thập được tiến hành phân tích
các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính chung cho toàn công ty và cho chi
nhanh tại Khác sạn Cần Thơ.
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác phân tích TCDN
1.3.5.1 Nhân tố chủ quan
Do đã được học tập và hướng dẫn trong quá trình học trên lớp và được cô giáo
chỉ bảo tận tình nên việc hoàn thiện công tác phân tích diễn ra khá suôn sẻ
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, do kinh nghiệm còn nhiều thiếu sót nên
việc hoàn thiện công tác phân tích còn chưa nhanh chóng
Em đã cố gắng tìm hiểu thêm nhiều tài liệu bổ sung để có thể hoàn thiện công
tác phân tích một cách tốt nhất
1.3.5.2 Nhân tố khách quan
Tài liệu tìm kiếm ở dạng có sẵn và đã được học tập cách phân tích trên lớp nên
công tác phân tích và hoàn thiện không gặp trở ngại về phương pháp
Tình hình công nghệ thông tin phát triển góp phần hỗ trợ nhiều cho công tác
phân tích tài chính…
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2

P a g e | 18
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH GOFL VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH GOFL
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ ( KHÁCH SẠN GOFL
CẦN THƠ)
2.1.1. Khách sạn Gofl Cần Thơ
Khách sạn Golf Cần Thơ, tiêu chuẩn 4 sao (chi nhánh Công ty Cổ phần Du
lịch Golf Việt Nam) ở số 2, Đường Hai Bà Trưng, Phường Tân An, Quận Ninh
Kiều, Thành phố Cần Thơ là một trong những khách sạn lớn nhất Cần Thơ nói
riêng và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. Với vị trí địa lý thuận
lợi, nằm ngay Bến Ninh Kiều, bên bờ sông Hậu - một trong 9 cửa sông của dòng
Mê Kông - Golf Cần Thơ là một khách sạn vừa lộng lẫy vừa tráng lệ của Tây Đô
với hơn 100 phòng ngủ sang trọng và tiện nghi với những ban công nhìn ra dòng
sông Hậu, với quang cảnh sông nước mênh mông, trong mắt bạn thiên nhiên trải
dài như vô tận xa tít tận cuối chân trời.
Thương hiệu Golf là một thương hiệu có uy tín với khách du lịch trong giai
đoạn vừa qua, các khách sạn Golf đã được các danh hiệu tiêu biểu.
+ Cup Topten do tổng cục du lịch trao tặng, công nhận là một trong 10
khách sạn hàng đầu của Việt Nam (2001).
+ Khách sạn Golf là " Thành viên của hội du lịch Châu Âu", được kiểm tra
theo sự quản lý quốc tế, đã được tổ chức quốc tế công nhận là " Hội viên loại 1"
(2003).
+ Cup Topten do tổng cục du lịch và Hiệp hội du lịch trao tặng công nhận là
một trong mười khách sạn hàng đầu của Việt Nam (2004)
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 19
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên gọi và trụ sở chính của công ty:

- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Du lịch Golf Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Golf Tourism foint stock company. -
Tên giao dịch viết tắt: VN Golf Tourism.
- Địa chỉ: 43A đường 30/4, phường 9, Thành phố Vũng Tàu.
- Website:
Tiền thân của công ty là công ty Xây dựng và Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
trước đây là Xí nghiệp Dịch vụ Xây lắp Côn Đảo cũ. Ngày 22/06/1995, xí
nghiệp được thành lập lại theo quy định số 338/QĐUBT của Ủy Ban Nhân Dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập Doanh Nghiệp Nhà Nước Công ty Đầu
tư và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Sau đó, Công ty đã được đổi tên thành Công ty Xây dựng và Phát triển Đô
thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo quyết định số 469/QĐUBT ngày 16/08/1996 của
Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chi nhánh Công ty Xây dựng và Đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tại Cần Thơ
được thành lập theo quyết định số 297/QĐUBT ngày 09/07/1997 của Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chi nhánh Cần Thơ chính thức hoạt động vào ngày 31/12/2001, hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn và hiện đang quản lý
khách sạn Golf Cần Thơ.
Thực hiện chủ trương của Nhà Nước và Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu, công ty Xây dựng và Phát triển Đô thị tiến hành cổ phần chi nhánh
Cần Thơ, thành lập một công ty cổ phần chuyên về lĩnh vực kinh doanh khách
sạn và du lịch, đó là Công ty Cổ phần Du lịch Golf Việt Nam.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 20
2.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán.
Thông qua việc so sánh, phân tích các số liệu trên bảng cân đối kế toán
các năm 2009, 2010, 2011, ta sẽ thấy được sự biến động tài sản ngắn hạn (vốn

bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác),
tài sản dài hạn (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình). Từ đó,
đánh giá khái quát tình hình tài sản tại công ty.
2.2.1.1. Phân tích biến động của từng khoản mục tài sản
Bảng 1: BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ
TSNH 6.706.246 9.298.152 9.163.414 2.591.906 38,65 -134.738 (1,45)
TSDH 83.204.756 80.989.964 81.377.181 (2.217.792) (2,67) 390.217 0,48
Tổng TS 899.911.002 90.285.116 90.540.595 374.114 0,42 255.479 0,28
Dựa vào số liệu trong bảng 1, ta thấy tổng tài sản tăng dần qua 3 năm, năm
2010 tăng 374.114 ngàn đồng so với năm 2009, tỉ lệ tăng 0,42%; năm 2011
tăng 255.479 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 0,28% so với năm 2010. Điều này cho ta
thấy rằng, tình hình tài chính của công ty khả quan, quy mô vốn của công ty
càng được mở rộng qua các năm.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty, ta sẽ đi phân tích từng
khoản mục trong tổng tài sản.
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 21
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 22
* Phân tích biến động của từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn:
Nhìn vào bảng 2, ta thấy năm 2010 tình hình kinh doanh của công ty có
bước chuyển biến lớn nên tài sản ngắn hạn tăng 2.591.906 ngàn đồng, tỉ lệ tăng
38,65% so với năm 2009, với giá trị tài sản lưu động lớn như vậy có thể giúp
công ty điều chuyển vốn kịp thời khi cần thiết hoặc có thể dùng để đầu tư cơ sở hạ
tầng cho công ty. Sang năm 2011, tài sản ngắn hạn giảm 134.738 ngàn đồng, tỉ lệ

giảm 1,45% so với năm 2010. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty
đã có phần giảm sút so với năm 2010.
Để đánh giá chính xác tình hình tài sản lưu động của công ty, ta sẽ đi phân
tích sự biến động của từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn.
- Biến động khoản mục vốn bằng tiền:
Tiền mặt tại quỹ năm 2010 giảm 334.969 ngàn đồng so với năm 2009, tỉ lệ
giảm 63,97% nguyên nhân làm cho lượng tiền mặt tại quỹ năm 2010 giảm là do
trong năm, công ty đã sử dụng tiền mặt chi ra cho hoạt động kinh doanh nhiều
hơn lượng tiền mặt thu về từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đồng thời lượng tiền
mặt đầu kỳ năm 2009 là 1.146.565 ngàn đồng, trong khi lượng tiền mặt đầu kỳ năm
2010 là 523.644 ngàn đồng, tức giảm 622.921 ngàn đồng so với năm 2009. Sang
năm 2011, tiền mặt tại quỹ tăng 317.204 ngàn đồng, tăng gấp 1,68 lần so với năm
2010. Nguyên nhân là vì công ty đã sử dụng tiền mặt chi ra cho hoạt động kinh
doanh ít hơn lượng tiền mặt thu về từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Rút kinh
nghiệm năm 2010, công ty đã dự trữ tiền mặt để có đủ tiền trang trải chi phí cho
đầu năm sau.
- Biến động khoản phải thu
Tổng các khoản phải thu năm 2010 tăng 2.901.308 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 48,69%
so với năm 2009. Sang năm 2011, tổng các khoản phải thu giảm 713.908 ngàn
đồng, tỉ lệ giảm 8,06% so với năm 2010. Để làm rõ hơn, ta sẽ đi phân tích từng
khoản phải thu.
Khoản phải thu khách hàng năm 2010 so với năm 2009 đã giảm, cụ thể là
210.326 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 13,78%, điều này cho thấy rằng, công ty đã có
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 23
biện pháp thu hồi nợ hợp lý hơn. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải phát huy hơn
nữa, đề ra biện pháp thu hồi nhanh khoản nợ này để không bị khách hàng chiếm
dụng vốn nữa. Sang năm 2011, công ty chú trọng việc thu hút thêm khách hàng
nên đã có chính sách thu tiền thoáng hơn so với năm 2010, chấp nhận để khách
hàng chiếm dụng vốn nhằm tăng doanh thu, nhưng bên cạnh đó, công ty vẫn có

biện pháp thu hồi nợ tốt nên khoản phải thu khách hàng có tăng nhưng cũng chỉ
tăng nhẹ. Cụ thể, năm 2011 tăng 175.630 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 13,34% so với năm
2010.
Đối với khoản trả trước cho người bán, năm 2006 khoản mục này bằng 0, năm 2010
tăng 20.728 ngàn đồng, do trong năm công ty có sửa chữa tài sản cố định và
một số thiết bị máy móc. Năm 2011, khoản trả trước cho người bán tăng 80.398
ngàn đồng, tăng gấp 3,88 lần so với năm 2010, nguyên nhân là do trong năm công ty
đã tiến hành sửa chữa đại sảnh tại khách sạn.
Ngược lại với khoản phải thu khách hàng, khoản phải thu khác năm 2010
bằng 0, tức đã giảm 6.300 ngàn đồng so với năm 2009, góp phần gia tăng lượng
tiền vốn cho công ty. Nhưng đến năm 2011, khoản phải thu khác tăng 1.004 ngàn
đồng, trong năm công ty có thêm một khoản vốn bị chiếm dụng, cần phải có biện
pháp thu hồi nhanh khoản nợ này.
- Biến động hàng tồn kho:
Khoản mục hàng tồn kho năm 2010 là 236.769 ngàn đồng, tăng so với năm 2009,
cụ thể tăng 37.956 ngàn đồng, tăng 19,09%. Vì năm 2010, công ty mua một số vật
dụng dùng cho bộ phận phòng và dự đoán giá cả tăng, đã mua vào khá nhiều
công cụ dụng cụ, vật dụng để tồn trữ cho năm sau sử dụng. Sang năm 2011,
lượng hàng tồn kho tiếp tục tăng, cụ thể tăng 43.724 ngàn đồng so với năm 2010.
Nguyên nhân là do trong năm 2011 - năm du lịch quốc gia, công ty thu hút được
nhiều khách hàng đặc biệt là du khách nước ngoài nên nhu cầu về công cụ dụng
cụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn so với năm 2010, đồng thời
giá cả hầu hết các mặt hàng trong năm 2011 đều tăng, công ty dự đoán giá cả sẽ
tiếp tục tăng vào các năm tiếp theo nên đã mua vào khá nhiều công cụ dụng cụ
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 24
để tồn trữ nhằm tiết kiệm chi phí cho năm tiếp theo.
- Biến động tài sản ngắn hạn khác:
Khoản mục tài sản ngắn hạn khác năm 2010 giảm 12.389 ngàn đồng, tỉ lệ giảm
48,92% so với năm 2009, nguyên nhân giảm là do trong năm 2010, khoản ứng

trước cho công nhân viên đã được quyết toán với số tiền là 12.389 ngàn đồng.
Năm 2011, khoản mục tài sản ngắn hạn tăng 218.242 ngàn đồng, tăng gấp 16,87 lần
so với năm 2010. Vì năm 2011, khoản mục chi phí trả trước ngắn hạn - khoản chi
phí tạm treo để phân bổ công cụ dụng cụ dùng cho các bộ phận văn phòng, bộ
phận phòng, bếp, nhà hàng… - tăng 188.691 ngàn đồng do trong năm số công cụ này
chỉ mới tiến hành phân bổ lần đầu, chưa đưa vào sử dụng hết. Đầu năm tài chính,
công ty đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đầu vào, theo kế hoạch
đến cuối năm tiến hành so sánh giữa số thuế tiêu thu đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
đầu ra phải nộp và số thuế đã nộp để tiến hành nộp tiếp hoặc hoàn nhập, năm
2011 số thuế được hoàn nhập lại là 2.247 ngàn đồng, góp phần làm tổng tài sản
ngắn hạn khác năm 2008 tăng so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn khác năm 2008
tăng 27.304 ngàn đồng so với năm 2007 là do khoản tạm ứng cho công nhân viên
40.240 ngàn đồng chưa được quyết toán nên được đưa vào khoản mục tài sản
ngắn hạn khác.
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2
P a g e | 25
SVTH: Hà Phương Dung _ DHTN4A2

×