Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

báo cáo tổng hợp thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại hdbank ngân hàng thương mại cổ phần phát triển tp.hcm phòng giao dịch nam đô chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.42 KB, 25 trang )

Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD Phòng giao dịch
CN Chi nhánh
TCTD Tổ chức tín dụng
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
KH Khách hàng
TSĐB Tài sản đảm bảo
TSCĐ Tài sản cố định
NHNN Ngân hàng nhà nước
HĐTD Hội đồng tín dụng
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HDBANK VÀ PGD NAM ĐÔ – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của HDBank
1.1.1. Lịch sử hình thành của HDBank

*1

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.Hồ Chí Minh (HDBank) được thành lập ngày


04/01/1990 theo Quyết định số 47/QĐ-UB ngày 11/02/1989 của UBND Tp.HCM với vốn
điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng và là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước.
Đến nay, vốn điều lệ của HDBank đã đạt 1.550 tỷ đồng. Ngày 19/9/2011, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành Quết định số 2096/QĐ-NHNN chấp thuận đổi tên Ngân hàng
thương mại cổ phần Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh thành Ngân hàng TMCP Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh Tên đầy đủ bằng tiếng Anh sau khi sửa đổi là: Ho Chi Minh
City Development Joint Stock Commercial Bank và tên viết tắt bằng tiếng Anh là
HDBank.
Lấy sứ mệnh “phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng TP. Hồ
Chí Minh văn minh hiện đại” làm mục tiêu hoạt động và phát triển, HDBank có chức năng
thực hiện kinh doanh tổng hợp, đa dạng trong lĩnh vực nhà ở ; kinh doanh tiền tệ, tín dụng
thông qua việc đầu tư vốn, cung ứng tín dụng và dịch vụ nhà ở; tập trung huy động vốn và
quản lý tất cả các nguồn vốn phục vụ chương trình phát triển nhà và chỉnh trang đô thị;
tư vấn cho UBND Tp.HCM về chương trình, kế hoạch phát triển nhà và chỉnh trang đô thị.
Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam để phát triển và hội
nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thực hiện thành công giai đoạn 1 (2009 – 2010) của dự
án Tái cấu trúc (2009 – 2012) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán
lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản lý; tăng cường năng lực tài chính;
phát triển công nghệ hiện đại; xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên
nghiệp; cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn gói với chất lượng cao đáp ứng thỏa mãn yêu
cầu của mọi đối tượng khách hàng. Song song với việc xây dựng ngân hàng bán lẻ,
HDBank bước đầu xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư tối đa hóa hiệu quả kinh doanh
vốn.
1.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NH
Xét trên phương diện là một doanh nghiệp, HDBank cũng như các NHTM khác
thực hiện các hoạt động cơ bản về vốn, hoạt động đầu tư và kinh doanh với mục tiêu nâng
cao giá trị tài sản của chủ doanh nghiệp.

*2


SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Luật các tổ chức tín dụng 1997 cũng nêu ra các hoạt động của NHTM bao gồm hoạt
động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng, hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản và thường xuyên nhất của NHTM nhằm thu hút
nguồn vốn phục vụ kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra trôi chảy và bảo
đảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và tài trợ cho các hoạt động
chủ yếu của NHTM. NHTM được phép huy động tiền gửi rộng rãi từ các tổ chức, cá nhân
và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không kì hạn và các loại tiền
gửi khác. NHTM còn sử dụng các công cụ như phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
giấy tờ có giá để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra,
NHTM còn có thể vay vốn từ các TCTD, các NHTM khác, hoặc vay từ NHNN.
Trong hoạt động huy động vốn, NHTM luôn chú trọng xây dựng cơ cấu vốn hợp lí.
Cơ cấu vốn có thể được phân tích dựa trên các tiêu chí theo kì hạn, theo đối tượng khách
hàng,…Việc xem xét cơ cấu vốn dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cho phép ngân hàng
đánh giá toàn diện thực trạng nguồn vốn của NH. Cơ cấu vốn linh hoạt và hợp lí là mục
tiêu các NHTM luôn hướng tới.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng, NHTM có thể huy động vốn với
nhiều thời hạn khác nhau, nhiều đối tượng khách hàng khác nhau với bảng biểu lãi suất
phù hợp. Do đó cơ cấu vốn ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí vốn, phản ánh việc NH huy
động vốn hiệu quả hay không, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của
NH. Vì vậy bên cạnh hoạt động huy động vốn thì hoạt động quản lý nguồn vốn luôn được
các NHTM chú trọng.
Bên cạnh quản lí nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu vốn với chi phí hợp lí, NHTM
còn chú trọng phát triển các công cụ nợ, tăng thêm tính đa dạng nhằm hấp dẫn người gửi
tiền, giúp NH chủ động trong việc huy động vốn, bảo đảm hoạt động kinh doanh.

1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động tín
dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro.

*3

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ NH cho khách hàng trong
một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. NHTM được cấp tín dụng cho các
tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập
khẩu, tài trợ xuất khẩu, ….Tuy nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn
nhất.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia hoạt động tín dụng của NH thành nhiều
loại. Thông thường người ta phân loại tín dụng dựa trên tiêu chí thời hạn cấp tín dụng, theo
đó các loại tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Theo mục đích sử dụng
của người đi vay, tín dụng lại được chia thành cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất
kinh doanh công thương nghiệp, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay mua bất động sản,
cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…Ngoài ra còn có thể phân loại tín dụng dựa trên tính
chất về TSĐB, các phương thức hoàn trả nợ vay….Việc phân chia dựa trên các tiêu thức
khác nhau giúp NH thuận tiện trong việc quản lý tín dụng và định hướng phát triển cho
mỗi thời kì.
Thông thường khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70 % tổng tài sản. Do đó việc
điều chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của NH như dự trữ, cho vay, đầu
tư…Các NHTM thường thiên về tín dụng ngắn hạn, bởi nghiệp vụ này ít rủi ro và đảm bảo
tính thanh khoản cho NH. Bên cạnh đó NHTM thường mở rộng quy mô tín dụng, đẩy
mạnh cho vay, gia tăng lợi nhuận kinh doanh bằng việc đổi mới công nghệ, tích cực tiếp

thị tới khách hàng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy công
tác phòng ngừa rủi ro luôn được NH đặc biệt chú trọng
Hoạt động cấp tín dụng của NH là một quá trình bao gồm nhiều bước, trong đó NH
và KH phải làm việc thường xuyên với nhau vào trước, trong và sau khi đã cấp tín dụng.
Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín dụng ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh
doanh của NH. Vì vậy để hạn chế rủi ro, các NHTM luôn chú trọng hoàn thiện quy trình
tín dụng và chính sách tín dụng.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ

*4

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Để đáp ứng nhu cầu lưu chuyển tiền tệ trong nước và quốc tế, các NHTM còn thực
hiện chức năng thanh toán. Hoạt động thanh toán bao gồm thanh toán giữa NH với khách
hàng và giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN.
Các NHTM được phép mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các thanh toán của
khách hàng thông qua việc điều chỉnh số dư tài khoản. Hoạt động dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán, thực hiện các
dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ thu hộ và chi hộ, các dịch vụ
thu và phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời NHTM cũng thực hiện các dịch vụ thanh
toán quốc tế khi NHNN cho phép. Bên cạnh đó các NHTM được mở tài khoản tại NHNN
và tham gia vào hệ thống thanh toán liên NH trong nước và tham gia hệ thống thanh toán
quốc tế theo quy định của NHNN.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM tạo ra sự đa dạng trong việc
phục vụ lợi ích của khách hàng, là động lực nâng cao năng lực canh tranh giữa các NHTM.
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng các dịch vụ NH cũng ngày
càng gia tăng và đòi hỏi cao về chất lượng. Do đó các NHTM luôn chú trọng đảm bảo chất

lượng hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, giữ gìn uy tín đối với khách hàng. Hệ
thống thanh toán giữa các chi nhánh của NH và giữa các NH trong nước và quốc tế tạo ra
sự thông suốt cho nền kinh tế thị trường, kích thích tốc độ tăng trưởng và đầu tư, đầy mạnh
phát triển kinh tế.
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của HDBank
Bộ máy quản lý của HDBank được tổ chức một cách hợp lý nhằm đảm bảo hoạt
động của NH ổn định và đảm bảo quyền lợi cho toàn bộ cổ đông.

*5

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1.1.4 Cơ cấu bộ máy quản lý của HDBank
*Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của HDBank, có quyền
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ
HDBank quy định.
*Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của HDBank, có toàn quyền nhân danh
HDBank để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của HDBank, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị đặt ra các
quy định, các chính sách về quản lý rủi ro tín dng và một số lĩnh vực kinh doanh quan
trọng của Ngân hàng. Hội đồng quản trị còn thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh,
hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Ngân hàng.
*Ban Kiểm soát :

*6


SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Ban Kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của HDBank, giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của
HDBank. Ban Kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của Cổ đông lớn. Ban kiểm soát báo cáo Đại hội đồng
cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo
tài chính và hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ.
*Ban Tổng Giám đốc và Giám đốc Tài chính:
Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và 6 Phó Tổng Giám đốc quản lý điều
hành các khối nghiệp vụ của Ngân hàng. Giám đốc Tài chính thực hiện quản lý về mặt tài
chính – kế toán trong toàn hệ thống HDBank.
Các thành viên trong Ban Tổng Giám đốc và Giám đốc Tài chính đều là những
chuyên gia với kiến thức và kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
kế toán, pháp lý, kinh doanh.
*Ban Tín dụng:
Ban tín dụng có các chức năng :
- Nghiên cứu, đánh giá và tư vấn cho Tổng giám đốc các hồ sơ ủy thác cho vay, hợp
vốn cho vay và vay bảo lãnh của Ngân hàng.
- Tham vấn cho Tổng giám đốc các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh khác nhau
nhằm đưa ra những quyết định chính xác, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro.
*Hội đồng Quản lý tài sản Nợ và Có :
Hội đồng Quản lý tài sản Nợ và Có tham mưu, đề xuất với Tổng Giám đốc các vấn
đề sau:
- Quyết định biện pháp giải quyết tồn tại hiện tại hoặc thực hiện bất cứ thay đổi
cần thiết để phân bổ Tài sản và Nợ trên bảng cân đối kế toán dựa trên nhận định xu hướng

thị trường nhằm khai thác rủi ro vì mục tiêu lợi nhuận hoặc quản lý các tác động ấu tiềm
tàng (rủi ro) có thể ảnh hưởng đến kinh doanh. Thông qua đó, Hội đồng có trách nhiệm đề
xuất cập nhật, chỉnh sửa các chính sách rủi ro thị trường hiện hành hoặc thực hiện đối sách
tức thời phù hợp mà chính sách rủi ro thị trường chưa chi phối.

*7

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
- Quyết định biện pháp giải quyết tồn tại hiện tại hoặc thực hiện bất cứ thay đổi
cần thiết để phân bổ Tài sản và Nợ trên bảng cân đối kế toán nhằm phù hợp với chiến
lược của HDBank, hoặc đạt mục tiêu đa dạng hóa một cách hợp lý trên mọi khía cạnh
quản lý Tài Sản và Nợ
- Phê duyệt hạn mức rủi ro chi tiết cho các đơn vị và cá nhân thực hiện chức năng
kinh doanh.
- Quyết định điều chỉnh giá, lãi suất của các sản phẩm để đạt được một cơ cấu cân
đối Tài sản và Nợ cần thiết cũng như mức lãi tổng thể cao nhất cho HDBank. Để thực
hiện việc này, Hội đồng cần phân tích chênh lệch lãi suất của các sản phẩm, có thể phân
tích dưới góc độ từng đơn vị kinh doanh, dự đoán diễn biến của đường cong lãi suất.
- Quyết định hiệu chỉnh giá chuyển vốn nội bộ và phương pháp sử dụng hệ thống
định giá vốn nội bộ (Fund Pricing System) như là một công cụ thực hiện chính sách quản
lý Tài sản và Nợ.
- Thông qua các chính sách về quản lý rủi ro thanh khoản và luân chuyển tiền tệ.
- Rà soát việc tuân thủ các chính sách do Hội đồng ban hành , bao gồm : Tuân thủ
hạn mức rủi ro lãi suất chi tiết của các đơn vị và cá nhân được giao.
*Hội đồng nhân sự :
Hội đồng nhân sự tham vấn cho Tổng Giám đốc quyết định các vấn đề :
- Công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực; về tổ chức bộ máy, tuyển dụng,

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Lao động – tiền lương và các chính sách đối với cán bộ nhân viên nhằm đảm bảo
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động.
- Xem xét, đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật, giải quyết các khiếu nại của
nhân viên liên quan đến các vấn đề nội bộ Ngân hàng.
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của PGD Nam Đô – CN Hà Nội
1.2.1. Giới thiệu về Phòng giao dịch Nam Đô – Chi nhánh Hà Nội
PGD Nam Đô – Chi nhánh Hà Nội thuộc hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của
ngân hàng phát triển TP Hồ Chí Minh được khai trương ngày 29 tháng 12 năm 2010, PGD
có trụ sở tại số 145 phố Vọng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Phòng

*8

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
giao dịch Nam Đô ra đời trước yêu cầu cấp thiết của việc mở rộng mang lưới hoạt động
kinh doanh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng phát triển TP Hồ Chí
Minh, đưa các dịch vụ của HDBANK đến khách hàng thuận lợi hơn đối với khu vực khách
hàng giàu tiềm năng ở quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Tuy mới chính thức đi vào hoạt động được hơn một năm, nhưng cùng với toàn hệ
thống HD Bank trên toàn quốc, phòng giao dịch Nam Đô – Chi nhánh Hà Nội cũng đã có
những bước tiến vững chắc trở thành một trong những Phòng giao dịch khá vững mạnh
của HD Bank và nâng cao vị thế uy tín của ngân hàng trên thị trường ngân hàng Hà Nội.
1.2.2. Chức năng của PGD Nam Đô – CN Hà Nội
Phòng giao dịch có những chức sau :
- Thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy động tiền gửi, cung cấp các sản phẩm
dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của ngân hàng;
- Tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ;

- Thực hiệncông tác tiếp thị phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu, đề
xuất cácnghiệp vụ phù hợp cho yêu cầu địa bàn hoạt động.
Đồng thời, phòng giao dịch cũng tổ chức công tác quản lý hành chánh, đảm bảo an
toàn và quản lý nhân sự tại đơn vị.

*9

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY DNVVN TẠI NH TMCP PHÁT TRIỂN
TP.HCM – PGD NAM ĐÔ – CN HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về DNVVN
2.1.1. Khái niệm DNVVN
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, cũng như tiêu thức khác nhau về
Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kỳ kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp. Dựa vào quy mô kinh doanh, Doanh
nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó có hai tiêu
thức được sử dụng phổ biến nhất là số lao động thường xuyên và vốn sản xuất kinh
doanh.Việc xác định DNVVN do đó phải dựa vào tiêu thức trên.
Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà DNVVN được định nghĩa theo
các cách khác nhau. DNVVN được định nghĩa chung nhất là những cơ sở sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp
trong những giới hạn nhất định tích theo các tiêu thức vốn và số lượng lao động .
Trong phần các hình thức cho vay của ngân hàng thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được
để cập dưới tiêu thức phân loại là đối tượng cho vay.
Ở Việt Nam : theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11 của Chính phủ về trợ giúp

phát triển DNVVN đã đưa ra khái niệm: “ DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh
độc lập, có đáng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không qúa 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”
Như vậy, DNVVN ở Việt Nam bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh
nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định 02/2000/NĐ- CP
ngày 03/02/2001 về đăng ký kinh doanh.

*10

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.1.2. Đặc điểm của DNVVN
DNVVN chiếm đại đa số trong tổng số DN tại các quốc gia và đóng góp lớn vào
việc thực hiện các chính sách về kinh tế - xã hội. Hoạt động của DNVVN luôn gắn liền với
thể chế chính sách và trình độ phát triển của quốc gia đó. Nhìn chung, các DNVVN ở Việt
Nam cũng mang những đặc điểm tương đồng với DNVVN ở các nước đang phát triển.
Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất, DNVVN năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị
trường.
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNVVN. DNVVN chủ yếu hoạt động trong
các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội. Với mặt hàng phong phú
đa dạng, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DN lớn
đã giúp cho các DNVVN dễ dàng chiếm được thị trường. DNVVN luôn phải hướng đến
thị hiếu của người tiêu dùng, vì vậy có thể nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu của thị
trường chính xác nhất. Mặt khác, với số vốn ít, vòng quay vốn của các DNVVN thường là

ngắn, các phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các DN lớn. Với lợi thế đó,
DNVVN dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi của thị trường. So
với các DN lớn, DNVVN không gặp nhiều tổn thất khi thị trường biến động, có thể nói
DNVVN là những “thanh giảm xóc” đắc lực cho nền kinh tế.
Thứ hai, các DNVVN hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn tương
đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém.
Công nghệ tốt giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản xuất ra được các sản
phẩm với mức chất lượng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và giảm bớt
chi phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực cạnh tranh. Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm
đổi mới làm hạn chế khả năng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, hạn chế năng suất và sản
lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường, đồng thời làm hạn chế năng lực cạnh tranh của DN.
Đây không chỉ là hạn chế của các DNVVN Việt Nam, mà còn là tình trạng chung
tại các nước đang phát triển. Bản thân DN và Nhà nước đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc cải tiến và đổi mới công nghệ, tuy nhiên chưa đạt hiệu quả cao. Trong những năm

*11

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
gần đây, các DNVVN của Việt Nam đã tiến hành nhập ngoại nhiều công nghệ hiện đại,
nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc mua và chuyển giao công nghệ, nên hầu
như các máy móc thiết bị không sử dụng được hoặc sử dụng không đúng năng suất. Thậm
chí một số chủ DN do không có kinh nghiệm nên trở thành nạn nhân của những thương vụ
chuyển giao công nghệ, gây thiệt hài nặng nề cho bản thân DN.
Mặt khác, do chi phí nhập ngoại công nghệ tương đối lớn so với quy mô vốn nên
các DNVVN thường không đủ khả năng để đổi mới một cách đồng bộ. Nhiều DNVVN đã
chọn phương án mỗi kì mua một ít, rồi sau đó mới cải tiến dần dần. Điều này đã gây ra

việc dây chuyền sản xuất không thể khai thác hết công suất, sản phẩm sản xuất ra không
đảm bảo chất lượng, không có sức cạnh tranh trên thị trường…
Trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý DN là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến tình trạng trên. Nhiều chủ DN không nhận thức được tầm quan trọng của
công cuộc đổi mới công nghệ, hoặc nhận thức được nhưng không đủ nỗ lực và nhạy bén để
thực hiện. Qua khảo sát, phần lớn chủ các DNVVN không được qua các trường lớp đào tạo
chính quy, điều này phần nào hạn chế tầm nhìn chiến lược phát triển lâu dài cho DN. Trình
độ và năng lực của đội ngũ quản lý DNVVN hiện đang là một vấn đề được các nước rất
quan tâm và chú trọng cải thiện.
Thứ ba, DNVVN góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc làm, nhưng
phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Khác với các DN và các tập đoàn kinh tế lớn, đội ngũ lao động của DNVVN có
trình độ khá đa dạng. Từ lao động thủ công, lao động có tay nghề đến lao động có trình độ
cao đều có cơ hội làm việc tại các DNVVN, trong đó phần lớn là lao động với trình độ
thấp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng lao động tại các DN này thường không hiệu
quả.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc chất lượng lao động tại các DNVVN còn thấp là
do đặc thù ngành nghề của DN. Như đã nói ở trên, các DNVVN chủ yếu cung cấp các mặt
hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trong đó chủ yếu là các sản phầm tiêu dùng và các
sản phẩm truyền thống.
Ngoài các ngành mới nổi như điện tử, viễn thông…thì các DNVVN chủ yếu hoạt
động trọng các ngành nghề quen thuộc như dệt may, thủy sản, chế biến lương thực thực

*12

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phẩm…Trong khâu sản xuất của những ngành này thường không yêu cầu cao về trình độ

lao động, chủ yếu sử dụng lao động tay chân hoặc lao động truyền thống, không qua đào
tạo chính quy. Ngoài ra DNVVN chủ yếu được hình thành từ hộ kinh doanh cá thể, Hợp
tác xã, hoặc một nhóm người có quan hệ gia đình, bạn bè lập nên, do đó tính chọn lọc
không cao. Với đội ngũ lao động không qua trường lớp, hoạt động của các DNVVN càng
trở nên trì trệ và lỗi thời so với các DN lớn.
Bên cạnh đó, khả năng thu hút lao động có trình độ cao cũng là một nguyên nhân
chính dẫn đến việc chất lượng lao động DNVVN còn yếu. Với quy mô vốn nhỏ và trình độ
quản lý hạn chế của chủ DN, các DNVVN thường không tạo ra được môi trường làm việc
hấp dẫn đối với đội ngũ lao động chuyên nghiệp. Những DN, tập đoàn kinh tế lớn mạnh
với môi trường làm việc giàu kinh nghiệm và đem lại nhiều giá trị gia tăng mới là điểm
đến hàng đầu của lao động trình độ cao. Tình trạng trên cũng là biểu hiện tất yếu của quá
trình phân công lao động xã hội.
Mặt khác, bản thân các DNVVN cũng chưa biết cách khai thác nguồn lực sẵn có.
Do bộ máy quản lý thiếu kinh nghiệm nên vấn đề tổ chức hoạt động còn yếu kém, phân
công nghĩa vụ và xác định quyền lợi cho nhân viên chưa rõ ràng, chưa tạo ra được môi
trường cạnh tranh thúc đẩy nhân viên phát huy năng lực. Vì vậy môi trường làm việc của
các DNNVV thường trì trệ, duy ý chí, sử dụng lao động không hiệu quả, gây lãng phí
nguồn lực sẵn có và không thu hút được các lao động mới có trình độ cao.
Thứ tư, DNVVN có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp.
Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNVVN với DN lớn. Đây cũng chính
là nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNVVN. Có thể nói, vì thiếu vốn nên DN
gặp khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao năng lực cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường.
Việt Nam đang trên lộ trình thực hiện các cam kết với tổ chức thương mại thế giới
WTO, hàng rào thuế quan từng bước được dỡ bỏ đồng nghĩa với việc hàng hóa của Việt
Nam bình đẳng với hàng hóa của các nước khác trên thị trường thế giới. Nói cách khác,
các DN Việt Nam không còn được bảo hộ thương mại như trước đây, đặc biệt là DNVVN.
Các DNVVN Việt Nam với quy mô vốn thấp và còn nhiều hạn chế về công nghệ, lao
động, trình độ của đội ngũ quản lý…nên phải đứng trước rất nhiều khó khăn.


*13

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Vấn đề đặt ra đối với các DNVVN lúc này là phải mở rộng quy mô vốn nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng tái sản xuất. Mặt khác, DNVVN hầu
như không đáp ứng đủ yếu cầu để tham gia vào thị trường chứng khoán, nên không thể
trực tiếp huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy DNVVN chủ yếu huy
động vốn từ gia đình, bạn bè, và một số là từ vay các cá nhân khác với lãi suất cao. Vì vậy
DNVVN rất khó mở rộng quy mô vốn.
Bên cạnh đó, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNVVN còn gặp nhiều khó
khăn. Chính tình trạng này đã khiến cho các DNVVN thiếu các dịch vụ kinh doanh tiên
tiến nhằm đáp ứng thị trường, và không theo kịp tốc độ cạnh tranh của nền kinh tế quốc tế.
2.1.3. Vai trò của DNVVN
Thứ nhất, DNVVN đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân, góp phần
giải quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế xã hội.
Hiện nay ở các quốc gia trên thế giới , DNVVN đều chiếm tỷ lệ áp đảo trong tổng
số DN. Tỷ lệ này ở Việt Nam là khoảng 96%. Một trong những lí do khiến cho đội ngũ các
DNVVN luôn chiếm đại đa số là do việc thành lập DN khá dễ dàng. Mỗi nước có một quy
định khác nhau trong việc cho phép thành lập DNVVN, tuy nhiên yêu cầu đặt ra thường
thấp, cụ thể ở VN quy định DN phải có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Theo thống kê hiện nay,
hàng năm lực lượng các DNVVN tại Việt Nam đóng góp khoảng 40 % vào sản lượng của
nền kinh tế và thu hút khoảng 28 % lao động. Mặt khác, các DNVVN phần lớn được phát
triển từ hình thức kinh tế hộ gia đình, với các loại hình thu hút được nhiều lao động phổ
thông, bao gồm lao động nhàn rỗi ở nông thôn, lao động qua đào tạo dạy nghề nhiều cấp
bậc, và một bộ phận lao động có trình độ cao. Với biên độ về trình độ lao động lớn như
vậy, các DNVVN góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm triệt để hơn, giúp nâng cao
hiệu quả xã hội, thực hiện các chính sách vĩ mô về việc làm và phát triển kinh tế.

Thứ hai, hoạt động của các DNVVN tạo ra sự cân đối giữa các vùng miền, các
ngành nghề kinh tế.
DNVVN có cơ cấu ngành nghề khá đa dạng và phong phú, bao gồm cả các lĩnh vực
truyền thống và hiện đại. Bên cạnh các ngành nghề nông, lâm, nghiệp, thủy sản…, còn có
các dịch vụ mới phát triển giúp cho nền kinh tế năng động hơn. Bên cạnh đó, tại các thành
phố lớn thường tập trung nhiều DN lớn, các công ty, tập đoàn đa quốc gia, vì thế DNVVN

*14

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
thường tập trung ở các địa phương với số lượng lớn và được phẩn bổ khá đồng đều. Đặc
biệt, tại các vùng miền còn khó khăn, việc phát triển DNVVN là phương án tối ưu để từng
bước thúc đẩy kinh tế. Đây là ưu điểm nhằm góp phần vào chính sách phát triển đồng bộ
của nhà nước, giảm bớt khoảng cách kinh tế-xã hội giữa các vùng miền, cân đối cơ cấu
ngành kinh tế.
Thứ ba, DNVVN góp phần khai thác tiềm năng của địa phương, là trụ cột của nền
kinh tế địa phương.
Khác với các DN lớn thường đặt tại các thành phố lớn hay những vùng kinh tế
trọng điểm, các DNVVN hầu hết nằm dàn trải tại các địa phương. Do vậy, hoạt động sản
xuất kinh doanh và định hướng phát triển của DNVVN trước hết phải gắn với các đặc
điểm kinh tế xã hội cũng như tiềm năng của địa phương: sản xuất những cái địa phương
cần, sản xuất dựa trên các nguồn lực sẵn có, kinh doanh dựa trên môi trường pháp lý của
địa phương. Từ đó, DN mới khẳng định được vị thế của mình và mở rộng hoạt động ra cả
nước cũng như quốc tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN thường gắn bó chặt
chẽ với việc khai thác nguồn lực địa phương. Tỉnh có địa hình đẹp thường phát triển ngành
du lịch, tỉnh có truyền thống văn hóa lâu đời thì phát triển du lịch làng nghề, các thành phố
trẻ chủ yếu phát triển các ngành dịch vụ mới….Bên cạnh đó, DNVVN chiếm tuyệt đại đa

số trong nền kinh tế địa phương nên đóng góp rất lớn vào sản lượng cũng như giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động. Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa đất nước,
vì vậy từng bước phát triển vững chắc các DNVVN dựa trên nguồn lực sẵn có là hướng đi
đúng đắn. Đồng thời, DNVVN góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là trụ cột để
nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương trong thời đại mở cửa và hội nhập.
Thứ tư, DNVVN hỗ trợ hiệu quả các khâu sản xuất kinh doanh cho DN lớn, là nền
tảng để hình thành các DN lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường. Bất cứ DN nào muốn
lớn mạnh cũng phải xuất thân từ một DNVVN. Vì vậy, việc phát triển lực lượng DNVVN
sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển vững chắc và hội nhập sâu rộng vào sân chơi thương
mại quốc tế.
Bên cạnh đó, cùng với việc phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, các
DNVVN cũng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động cho các
DN lớn. DNVVN có thể thực hiện các khâu gia công, đóng gói, vận chuyển, phân phối ra

*15

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
thị trường, nhận thực hiện một phần của các dự án hoặc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, các tập đoàn kinh tế lớn mạnh hơn. Đây là sự
phân phối khối lượng công việc một cách tất yếu khách quan, tiết kiệm thời gian và chi
phí, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong nền kinh tế thị trường và đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã hội
2.2. Thực trạng cho vay DNVVN tại PGD Nam Đô – CN Hà Nội
Phòng giao dịch Nam Đô – Chi nhánh Hà Nội mới được thành lập ngày 29 tháng 12
năm 2010 nên các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh còn hạn chế, do đó em xin
được tham khảo thêm các số liệu trong báo cáo tài chính của HDBank trong 3 năm gần
nhất 2009,2010,2011.

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về hoạt động của HDBank trong 3 năm gần nhất
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị Giá trị Tăng giảm
so với 2009
(%)
Giá trị Tăng giảm
so với
2009 (%)
Tổng tài sản 19.127.427
34.389.227
79,8% 45.107.227 31,17%
Tổng vốn huy động 17.131.668 30.494.410 78% 39.683.627 30,13%
Tổng dư nợ 8.230.884 11.728.193 42,5% 13.847.609 18,08%
Tổng thu nhập hoạt
động thuần
492.644 710.599 44,24% 1.249.925 75,90%
Lợi nhuận trước thuế 254.905 350.732 37,6% 565.977 61,37%
Chi phí thuế TNDN 60.700 81.324 33,98% 139.480 71,51%
Lợi nhuận sau thuế 194.205 269.409 38,72% 426.497 58,31%
Tỷ lệ chia cổ tức 10% 14% 4% Dự kiến
14%
0%
( Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2009, 2010 và BCTC Quý IV năm 2011 của HDBank)
Năm 2009 được đánh dấu là năm tăng trưởng mạnh và toàn diện của HDBank sau
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Với sự tăng mạnh về tổng tài sản, nguồn vốn
huy động và dư nợ tín dụng, lợi nhuận sau thuế của HDBank đạt 194,2 tỷ đồng. Trong năm
2010, mặc dù tình hình kinh tế không thuận lợi cho ngành ngân hàng nói riêng và ngành
tài chính nói chung với những biến động phức tạp về lãi suất và tỷ giá nhưng HD Bank vẫn

đạt được những kết quả kinh doanh khá khả quan. Tính đến cuối năm 2010, tổng tài sản và

*16

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
tổng vốn huy động tăng trên 78% so với năm 2009. Tổng dư nợđạt 11.728 tỷđồng, tăng
3.497 tỷđồng, tương ứng tăng 42,5% so với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế cũng đạt con số
tăng ấn tượng với tỷ lệ trên 38% so với năm 2009. Sang năm 2011, nền kinh tế phải đối
mặt với nguy cơ lạm phát tăng cao, NHNN thắt chặt tín dụng và cuộc đua lãi suất giữa các
NHTM ngày càng diễn ra gay gắt nhưng HDBank vẫn đảm bảo vị thế của mình trong
ngành với kết quả kinh doanh đáng khích lệ. Đến hết năm 2011, tổng tài sản, tổng vốn huy
động, tổng dư nợ tăng hơn cả năm 2010 với tỷ lệ tương ứng 31,17%, 30,13% và 18,08%.
Lợi nhuận trước thuế 566 tỷđồng, đạt 94,3% kế hoạch năm 2011 do ĐHĐCĐđề ra. Lợi
nhuận sau thuế đạt trên 426 tỷ, tăng 58,31% so với năm 2010.
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay qua các năm của HDBank
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
Giá trị Tỷ trọng
%
Giá trị Tỷ trọng
%
Giá trị Tỷ
trọng %
Dư nợ tín dụng 8.230.884 100 11.728.193 100 13.847.609 100
Ngắn hạn 5.352.348 65,03 8.226.725 70,15 10.069.288 72,71
Trung hạn 1.184.183 14,39 1.644.497 14,02 1.862.566 13,45

Dài hạn 1.694.353 20,59 1.856.971 15,83 1.915.755 13,83
Tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn
huy động
48,04% 38,46% 34,89%
( Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2009, 2010 và BCTC Quý IV năm 2011 của HDBank)
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH
TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM – PGD NAM ĐÔ – CN HÀ NỘI
3.1. Những kết quả đạt được
PGD Nam Đô – CN Hà Nội tuy mới chính thức đi vào hoạt động nhưng bộ máy tổ
chức cũng đã dần ổn định, mô hình tổ chức mới được triển khai cũng đã mang lại nhiều kết
quả tốt do có sự chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của HĐQT, sự năng động của Ban điều
hành và nỗ lực của toàn thể Cán bộ công nhân viên trong PGD. Cụ thể, PGD Nam Đô –
CN Hà Nội đã đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với NH đã tăng lên đáng kể.

*17

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Thứ hai, doanh số cho vay và dư nợ cho cho vay đối với DNVVN tăng trưởng
nhanh và đều về quy mô.
Thứ ba, cơ cấu cho vay DNVVN chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ
trọng cho vay DN xây lắp và đa dạng hóa cho vay tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu,
thương mại và dịch vụ. Bên cạnh đó, trong tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN, tỷ trọng
dư nợ trung dài hạn bắt đầu gia tăng, cho thấy NH đã bắt đầu hướng đến đáp ứng nhu cầu
của các DNVVN.
Thứ tư, PGD thực hiện chủ trương mở rộng đối tượng khách hàng, không phân biệt

thành phần kinh tế, đối xử bình đẳng với các DN ngoài quốc doanh. Tỷ trọng cho vay
DNNN đã giảm dần qua các năm và gia tăng cho vay đối với các DN ngoài quốc doanh,
đặc biệt là DNVVN.
Thứ năm, chất lượng tín dụng đối với DNVVN hiện đang được kiểm soát tốt. Tỷ lệ
dư nợ có TSĐB là tương đối cao, tỷ lệ nợ quá hạn duy trì ở mức thấp so với kế hoach đề
ra. Đây là một thành công của Chi nhánh trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Năm
2007 được coi là năm thành công trong việc xử lý nợ xấu và thu hồi nợ ngoại bảng, hội
đồng tín dụng và tổ thu nợ đã tập trung hoàn thiện hồ sơ trình NH TMCP phát triển nhà
TP.HCM duyệt hạch toán ngoại bảng đối với những khách hàng có nợ xấu; tích cực bám
sát doanh nghiệp, lên kế hoạch cụ thể và chi tiết theo từng khách hàng, từng món nợ để thu
hồi tối đa nợ hạch toán ngoại bảng. Trong thời gian sắp tới, cùng với việc tăng cường huy
động vốn và cho vay, PGD Nam Đô - CN Hà Nội cần tiếp tục chú trọng quản lí chất lượng
tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh.
Tuy là PGD mới thành lập nhưng bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán
bộ công nhân viên, PGD Nam Đô đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong mọi
hoạt động. Với việc xác định rõ vai trò là một trung gian tài chính, PGD đã tích cực đẩy
mạnh hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng; tăng cường quảng bá hình ảnh tới
khách hàng và thiết lập nhiều mối quan hệ bền vững và gia tăng nhóm khách hàng truyền
thống.
Hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay DNVVN được PGD đặc biệt chú trọng và
luôn tiến hành đổi mới cơ cấu cho vay hợp lí, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu đầu tư của

*18

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
xã hội. Với những hoạt động đó, PGD Nam Đô đã khẳng định được vị thế của mình trên
địa bàn hoạt động, đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.

3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.2.1. Hạn chế
PGD Nam Đô - CN Hà Nội mới đi vào hoạt động được hơn một năm, do đó việc
mở rộng hoạt động cho vay DNVVN còn nhiều hạn chế. Với tiềm năng của địa phương,
PGD đang hoạt động và năng lực của NH, có thể nói hiệu quả mở rộng cho vay đối với
DNVVN của PGD là chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng của địa phương.
Hạn chế này được biểu hiện thông qua thông qua nhiều mặt khác nhau của hoạt
động cho vay DNVVN. Bao gồm:
Thứ nhất, tỷ trọng cho vay DNVVN đã được cải thiện và ngày càng tăng, nhưng
hiện nay chỉ mới ở mức 59,1%. Để đạt đến mô hình NH bán lẻ, PGD Nam Đô - CN Hà
Nội cần phải tích cực mở rộng đối tượng cho vay DNVVN hơn nữa. Đồng thời đây là
nhóm KH rất tiềm năng nên PGD phải có chính sách khai thác hợp lí.
Thứ hai, cơ cấu thời hạn cho vay DNVVN còn hạn chế. Quy mô cho vay trung dài
hạn đối với DNVVN đã có sự tăng trưởng, tuy nhiên tỷ trọng trên doanh số cho vay còn
thấp, chỉ chiếm khoảng 28,5%. Nhu cầu vay vốn trung, dài hạn của các DNVVN là rất đa
dạng, và đây là mảnh đất tiềm năng để các NH nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, tỷ trọng cho vay DN ngoài quốc doanh đạt 58 % dư nợ cho vay DNVVN là
còn thấp, chưa phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Thứ tư, Cho vay đối với những ngành xây lắp và cơ khí còn tương đối cao.
3.2.2. Nguyên nhân
Qua tổng kết ở trên, có thể thấy công tác cho vay DNVVN tại PGD Nam Đô - CN
Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế, chưa khai thác được tiềm năng của khách hàng trên địa bàn
hoạt động. Những hạn chế đó trước hết xuất phát từ những nguyên nhân thuộc về phía
ngân hàng.
3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, PGD Nam Đô - CN Hà Nội mới đi vào hoạt động nên chưa xây dựng
được cho mình chính sách tín dụng phù hợp đối với DNVVN.

*19


SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Trước hết, chính sách khách hàng của PGD thiếu linh hoạt và thực hiện chưa hợp lí.
Chính sách khách hàng của NH bao gồm các chính sách tiếp thị, phân loại khách hàng, tìm
hiểu nhu cầu khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi ích của khách
hàng…PGD đã đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tích cực tiếp thị tới khách hàng nhưng
chưa hiệu quả, nguyên nhân là chưa nắm bắt được nhu cầu của các đối tượng khách hàng
khác nhau, chưa chú trọng vào việc đa dạng hóa các phương thức cho vay. Hiện nay PGD
Nam Đô - CN Hà Nội mới chủ yếu cho vay trực tiếp từng lần, một số ít KH truyền thống
thì cho vay theo hạn mức, các hình thức cho vay khác chưa phổ biến.
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng của PGD còn cứng nhắc. Việc áp dụng lãi
suất và các loại phí còn mang nặng tính rập khuôn, chưa có quy định riêng cho từng đối
tượng khách hàng, từng hình thức cho vay…Điều đó giảm bớt tính linh hoạt trong quan hệ
với khách hàng, gây khó khăn cho việc mở rộng cho vay DNVVN.
Bên cạnh đó NH còn giữ tâm lí thụ động, chờ đợi KH đến với mình mà không chủ
động tìm kiếm mở rộng đối tượng khách hàng. Hiện nay PGD Nam Đô - CN Hà Nội còn
chú trọng cho vay theo các phương thức truyền thống, các dịch vụ cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu còn thấp, và chưa mạnh dạn tài trợ nhu cầu vốn trung dài hạn cho DN. Bên cạnh
đó, công tác phổ biến kiến thức cho khách hàng về ngân hàng và các quy định, thể lệ cho
vay còn chưa được chú trọng. Điều này cản trở rất lớn việc mở rộng cho vay đối với
DNVVN.
Thứ hai, trong quá trình thẩm định tín dụng, ngân hàng còn quá chú trọng vào vấn
đề TSĐB. Tuy nhiên, mức độ an toàn của khoản vay không nằm ở vấn đề TSĐB. Một món
vay có TSĐB không hẳn đã an toàn và ngược lại. TSĐB cho thấy NH thu hồi được gì nếu
rủi ro xảy đến với món vay. DNVVN có vốn kinh doanh thấp, nhỏ hơn 10 tỷ, do đó có thể
nói TSĐB của các DN này có giá trị không cao, đặc biệt là không đáng kể với những dự án
trung dài hạn. Mặt khắc, nguồn trả nợ chủ yếu của DN là nguồn thu từ dự án, do đó quan
trọng nhất là việc thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư chứ không nên quá đặt nặng vấn

đề TSĐB.
Thứ ba, vấn đề thông tin tại PGD chưa thực sự hiệu quả. Để trợ giúp cho quá trình
thẩm định tín dụng, hệ thông thông tin là rất cần thiết. Tuy nhiên tại PGD chưa xây dựng
được quy trình cũng như các bộ phận chuyên thu thập và xử lý thông tin. Do đó các thông

*20

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
tin về DN, thông tin nội bộ, các thông tin về ngành và chính sách vĩ mô chưa được cập
nhật kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác thẩm định và phát triển thị
trường.
3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân thuộc về DNVVN
Việc liên kết giữa NH và DNVVN còn nhiều hạn chế và nguyên nhân không chỉ
xuất phát từ phía NH. Tâm lí cẩn trọng của NH khi cho vay phần lớn xuất phát từ bản thân
DN.
Thứ nhất, tính minh bạch về tài chính của DN chưa cao, đặc biệt trong việc sử dụng
các hệ thống kế toán chuẩn, lập báo cáo tài chính chưa đạt yêu cầu. Các loại báo cáo chứng
minh khả năng tài chính của DN thiếu minh bạch, không có chứng nhận của các công ty
kiểm toán độc lập. Chính những điều đó gây ra rất nhiều khó khăn cho NH trong quá trình
thẩm định, nghi ngờ tình hình hoạt động kinh doanh của DN và hạn chế trong phê duyệt
cho vay.
Thứ hai, các DNVVN hoạt động manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung khiến cho NH
khó tiếp cận với DN. Trên địa bàn quận Hoàng Mai, một số DN và các làng nghề truyền
thống nằm rải rác ở khu vực giáp ranh với các quận, huyện khác, nên gây khó khăn cho
NH trong việc tìm kiếm, tiếp cận và phổ biến các quy định mới cũng như trao đổi về các
thủ tục cho vay.

Thứ ba, DNVVN thiếu hiểu biết về các dịch vụ và thủ tục của NH. Bản thân
DNVVN thường ở thế bị động, chỉ tìm đến những phương thức cho vay truyền thống của
NH mà chưa chủ động tìm hiểu tính ưu việt trong các loại sản phẩm mới. Bên cạnh đó, quá
trình làm việc giữa NH với DNVVN còn nhiều bất cập, do DN thiếu hiểu biết về thủ tục
cho vay của NH. Mặt khác do DN thiếu kinh nghiệm nên thường xuyên phải chỉnh sửa, bổ
sung hồ sơ, gây mất thời gian, tốn kém chi phí cho cả NH và DN.
Thứ tư, khả năng lập dự án đầu tư còn yếu và thiếu tính thuyết phục. Các DNVVN
do chưa có kinh nghiệm và chưa đầu tư kĩ lưỡng để nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các
rủi ro có thể xảy ra nên phương án sản xuất kinh doanh còn nhiều thiếu sót. Các NH
thường gặp khó khăn khi thẩm định và không đánh giá chính xác được tính khả thi của dự
án, dấn đến hạn chế khả năng cho vay trung, dài hạn của NH.

*21

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Thứ năm, các DNVVN hiện nay không còn nhận được sự bảo hộ của Nhà nước, tự
do cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do năng lực của các
DNVVN còn yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh chưa cao nên hạn
chế khả năng phát triển của DN.
* Các nguyên nhân khác
Thứ nhất, PGD Nam Đô - CN Hà Nội còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
NHTM cổ phần khác trên địa bàn. Hiện nay tại quận Hai Bà Trưng có rất nhiều chi nhánh
và phòng giao dịch của các NH khác, như Techcombank, Vietcombank, NHTM cổ phần
Quân đội…v v là những NH có vị thế cạnh tranh rất lớn. Đặc biệt các NH hiện nay đều
nhận ra tầm quan trọng của hoạt động cho vay DNVVN và đang tích cực tiếp cận với KH,
đổi mới chính sách tín dụng phù hợp. Thị trường cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ngày càng bị chia sẻ, dẫn đến thị phần của PGD có

nguy cơ bị thu hẹp lại.
Thứ hai, các DNVVN chưa nhận được sự quan tâm đúng mực của các cơ quan nhà
nước về vấn đề hỗ trợ thông tin, chưa được đối xử bình đẳng với các DN nhà nước và DN
lớn. Với những thực trạng đó, các NHTM ngần ngại cho vay, còn các DNVVN thì không
mạnh dạn để tiếp cận với NH.
Như vậy, thực trạng cho vay DNVVN ở PGD Nam Đô - CN Hà Nội nói riêng và
trong cả hệ thống NHTM nói chung còn nhiều hạn chế. Để cải thiện vấn đề này đòi hỏi sự
nỗ lực rất lớn của cả bản thân NH, bản thân DN và cần sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng
có liên quan.
KẾT LUẬN
Qua thời gian đi tìm hiểu thực tế tại HD Bank- Phòng giao dịch Hoàng Văn Thái,
trong số các hoạt động kinh doanh cơ bản nói trên của NH, em đã nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động cho vay, và em đặc biệt quan tâm đến đối tượng là các
DNVVN, do đó em xin chọn đề tài: “ Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Nam Đô - chi
nhánh Hà Nội ” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này, do thời gian thực tập chưa nhiều nên em xin được
nêu một cách khái quát những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay, đối tượng các doanh

*22

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
nghiệp vừa và nhỏ , thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, kết quả đạt được và
những hạn chế hiện tại tạị NH TMCP phát triển TP.HCM - Phòng giao dịch Nam Đô - CN
Hà Nội.
Cuối kỳ thực tập, sau khi được tìm hiểu sâu hơn về hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ, trong chuyên đề tốt nghiệp, em sẽ làm rõ hơn những vấn đề nêu trên và đưa ra

một số giải phát, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động này tại NH TMCP phát triển
TP.HCM - Phòng giao dịch Nam Đô - CN Hà Nội.
Qua báo cáo tổng hợp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng
dẫn - Ts. Nguyễn Thị Minh Huệ và ban lãnh đạo cùng toàn thể các nhân viên trong phòng
Tín dụng tại NH TMCP phát triển TP.HCM, PGD Nam Đô – chi nhánh Hà Nội đã chỉ bảo,
giúp đỡ tận tình để em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009, 2010 và báo cáo tài chính Quý IV năm 2011
của HDBank
2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, TS.Lê
Xuân Bá, TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn Hữu Thắng-NXB Chính trị quốc giá 2006.
3. Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, GS.TS Nguyễn Đình
Hương – NHB Chính trị Quốc gia 2002.

*23

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
4. Sổ tay tín dụng và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010,2011 của NH
TMCP phát triển TP.HCM
5. Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, quý I năm 2012 của PGD Nam Đô – CN Hà
Nội
6. Các trang web: www.sbv.gov.vn
www.hasmea.org
7. Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, TS.Lê

Xuân Bá, TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn Hữu Thắng-NXB Chính trị quốc giá 2006.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN

*24

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40
Báo cáo tổng hợp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Ts.Nguyễn Thị Minh Huệ

*25

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp NH.K40

×