Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại phòng giao dịch thủ đức ngân hàng tmcp quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.64 KB, 50 trang )

Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại kinh tế mở và hội nhập như hiện nay, Việt Nam đang từng bước
bắt kịp với xu thế chung của nền kinh tế toàn cầu. Điều này đã giúp nước ta thu hẹp
khoảng cách với phần còn lại của thế giới, đồng thời mở ra nhiều cơ hội để phát triển
đất nước. Nhưng bên cạnh những thuận lợi đó, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao
khó khăn, thử thách do những biến động từ nền kinh tế thế giới cũng như những vấn đề
thuộc về nội tại của đất nước. Vượt lên tất cả, nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững và
có những bước tiến lớn đáng được ghi nhận. Để duy trì những thành quả đạt được và
tiếp tục mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhu cầu về vốn trở thành một nhu cầu mang tính
quyết định. Có vốn chúng ta mới thực hiện được quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngân
hàng Thương mại với tư cách là trung tâm tài chính - tiền tệ, là trái tim của nền kinh tế
đã không ngừng nỗ lực để đáp ứng nhu cầu về vốn của toàn xã hội. Do đó, việc mở
rộng và nâng cao tỷ trọng cũng như chất lượng tín dụng trung và dài hạn - một công cụ
đắc lực về vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Là một bộ phận của Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam cũng nằm trong dòng chảy chung đó. Khi mà những đòi hỏi về vốn của nền kinh
tế càng lớn và sự cạnh tranh trong thương mại ngày càng cao, VIB nhận thấy cần phải
nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng nói chung và chất lượng trong cho vay
trung - dài hạn nói riêng. Tức là phải phát huy hiệu quả cao nhất trong hoạt động đầu
tư tín dụng, nhằm đảm bảo việc cho vay có hiệu quả, thu hồi nợ và lãi đúng hạn, đảm
bảo hoạt động tín dụng là công cụ đắc lực trong việc tài trợ nguồn vốn cho nền kinh tế.
Thực tế, thời gian qua VIB đã có những chính sách để đẩy mạnh hoạt động tín dụng
trung - dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động tín dụng ngắn hạn
truyền thống.
Phòng Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam cùng với
những bộ phận khác trong cùng hệ thống đã lấy chủ trương này làm cốt lõi cho việc
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 2


kinh doanh tiền tệ của mình, đồng thời có những áp dụng linh hoạt phù hợp với địa bàn
mà Phòng Giao dịch hoạt động. Tuy mới thành lập hơn hai năm, hoạt động tín dụng
trung - dài hạn của Phòng Giao dịch đã đạt được kết quả đáng khích lệ song vẫn còn đó
những bất cập cả về quy mô lẫn chất lượng. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Phòng
Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB BANK ) ” để làm
báo cáo thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những lí luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn ở NHTM, đề tài đưa ra
những phân tích, đánh giá về thực trạng nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn tại Phòng
Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong thời gian qua, từ đó
đi tìm nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng
tín dụng trung và dài hạn tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Phòng Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam trong hai năm 2008, 2009.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn ở Phòng Giao dịch
Thủ Đức -Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo thực tập sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích, diễn giải, so sánh
3.4 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục, nội dung nghiên cứu của báo cáo
thực tập gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại Phòng Giao
dịch Thủ Đức - Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn
tại Phòng Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 3
Với những gì thể hiện trong đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp này, em hy vọng
sẽ có một số ý kiến đóng góp thiết thực đến việc nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại đơn vị em thực tập – Phòng Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam. Do trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự chỉ bảo và đóng
góp ý kiến của tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này để báo cáo được hoàn thiện và
sâu sắc hơn.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo ở Đại học
Kinh tế - Luật - Đại học Quốc Gia Hồ Chí Minh và đặc biệt là Thầy giáo Thạc sĩ
Nguyễn Anh Phong, người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện báo cáo này. Em cũng
cảm ơn toàn bộ các anh chị tại Phòng Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập nghiên cứu đề tài
để em có thể hoàn thành báo cáo này
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1 Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín
dụng theo nghĩa la tinh là creditim - sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ
bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần
vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian
hoàn trả, lãi suất tín dụng … Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 4
vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả
năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Tín dụng được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng ta có thể tiếp cận với
một khái niệm thông dụng nhất là: Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới

hình thái tiền tệ hoặc hiện vật dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người
cho vay cả nợ lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức
kinh tế, và dân cư. Vì thế, khi nói đến tín dụng chúng ta thường hiểu là tín dụng ngân
hàng.
Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và
bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên
cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng chính là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Nó ra đời
xuất phát từ sự phát triển của ngân hàng và nhu cầu nội tại của nền kinh tế, nhằm cải
thiện những vấn đề về khối lượng cho vay, thời hạn cho vay và phạm vi cho vay. Với
tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội bằng các hình thức như nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động trong xã hội. Với tư cách là người
cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu
cầu thiếu vốn cần được bổ xung trong hoạt động sản xuất. kinh doanh và tiêu dùng.
Khi mà tín dụng thương mại không thể giải quyết được những bất cập về lượng vốn
thừa hay thiếu do chênh lệch thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu
của các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành một
cách liên tục. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ duy nhất có thể khắc
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 5
phục được tồn tại trên do đặc thù của mình vừa là người cho vay, vừa đóng vai trò là
người đi vay.
Như vậy, có thể nói tín dụng ngân hàng ngày nay đã và đang là nhân tố thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của

vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và
mục tiêu quản lý của NH. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến nhất:
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn
Đây là cách phân chia thông dụng nhất về tín dụng của ngân hàng. Phân chia
theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết
đến tính an toàn và hiệu quả cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời
hạn tín dụng được phân chia thành:
•Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ 1 năm trở
xuống.
•Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 1
năm đến 5 năm.
•Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn vay trên 5 năm.
Thời hạn tín dụng được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi trong hợp
đồng tín dụng. Đó là thời hạn cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. Hay
thời hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của
ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Các ngân
hàng căn cứ vào mục đích xin vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh để xác định thời hạn
vay của các khoản tín dụng.
1.1.2.2 Căn cứ vào hình thức cho vay
Căn cứ vào hình thức cho vay có các loại tín dụng sau:
•Chiết khấu là việc Ngân hàng Thương mại ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý thì Ngân hàng không phải
là nhà cho vay với chủ sở hữu thương phiếu và chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 6
•Cho vay là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với sự cam kết khách
hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với mức lãi suất cam kết.

Đây là hoạt động truyền thống của NHTM, hình thành ngay từ buổi đầu sơ khai của
các NH. Đồng thời cho vay cũng là hoạt động sinh lời cao nhất cho các NHTM.
•Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ. Mặc dù
không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín của
mình.
•Cho thuê đó là việc Ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho Ngân hàng.
1.1.2.3 Căn cứ theo tài sản đảm bảo
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo ta có các loại hình tín dụng sau:
•Tín dụng đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc sử dụng tài sản
mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ
cho ngân hàng. Tín dụng đảm bảo được áp dụng đối với các khách hàng có độ rủi ro
cao như khách hàng mới hay những khách hàng có tình hình tài chính không tốt
•Tín dụng không có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng mà khách hàng có
nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại hình
này áp dụng đối với những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính
vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của
người vay.
1.2 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
1.2.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung - dài hạn là việc NH hay các tổ chức tín dụng khác cho các tổ
chức, cá nhân vay trung - dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Trong đó, thời hạn của tín dụng trung - dài hạn được
xác định như sau:
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 7
Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín
dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới

kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng này
được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất…
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định
của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của
doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường.
1.2.2 Hình thức tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1 Cho vay đầu tư dự án
Cho vay đầu tư dự án là hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Các dự án được tài trợ thường có hai hình thức
phổ biến là:
•Hình thức tín dụng trung dài hạn nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay thế tài
sản cố định. Trong hình thức này, nguồn vốn của Ngân hàng tham gia vào dự án tương
đối lớn, thời gian tín dụng của dự án không dài, các dự án này thường có quy mô vừa
và nhỏ. Các dự án loại này đã và đang được ngân hàng tài trợ có hiệu quả.
•Hình thức tín dụng trung dài hạn nhằm để đầu tư xây dựng theo dự án mới, đổi
mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Khi tham gia vào hình thức này nguồn vốn của ngân hàng tham gia thường nhỏ
hơn nguồn vốn tự có của chủ đầu tư, thời gian của dự án thường dài.
Các NH sẽ tiến hành thẩm định dự án để quyết định phần vốn vay và xác định
khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Cho thuê tài chính
Thuê mua tài chính là một phương thức tín dụng trung - dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi
hết thời hạn thuê, khách hàng có thể thuê tiếp hoặc mua lại theo các thoả thuận trong
hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 8

Có rất nhiều lợi ích từ cho thuê tài chính đối với NH. Tuy nhiên, loại hình này
chỉ phát huy ưu thế khi hội đủ một trong những điều kiện sau:
• Loại hình cho thuê tài chính phải hưởng được lợi ích từ lá chắn thuế.
• Hợp đồng cho thuê tài chính phải giảm tính không chắc chắn về khoản giá trị
còn lại của tài sản.
• Các chi phí giao dịch có khả năng cao hơn để mua một tài sản và cái giá phải
trả của tài trợ chúng bằng nợ hoặc bằng vốn cổ phần thì cao hơn so với đi thuê tài sản.
Trong đó, khoản lợi về thuế là một lý do quan trọng nhất để thuê tài chính.
1.2.2.3 Thấu chi
Hình thức thấu chi có nghĩa là ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được
quyền chi vượt số dư trên tài khoản tiền gửi với những điều kiện nhất định. Chi phí cơ
bản đối với người vay là lãi suất đánh vào số dư thấu chi ngày. Người vay nói chung
chỉ phải trả lãi số tiền đã sử dụng vì không có yêu cầu số dư bồi thường và cho trong
giai đoạn số tiền bị lấy đi. Vì lý do đó, chi phí hữu hiệu của một khoản nợ thấu chi là
lãi suất được định ra trên số dư thấu chi.
1.2.2.4 Bảo lãnh trung và dài hạn
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho
chủ đầu tư, đứng trả nhập thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn ít nhất là một năm
trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu.
Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư không đủ khả năng trả nợ ngay một lần.
Họ ký hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả nợ dần theo giá trị của thiết bị hàng năm
dưới sự bảo lãnh của ngân hàng. Hình thức này rất có lợi cho chủ đầu tư vì họ không
phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị mà khoản tiền nay sẽ được trả
dần theo một chuỗi niên kim khi các máy móc này sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư
không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho nhà xuất khẩu thì ngân hàng bảo lãnh phải
đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tư, lúc này ngân hàng trở thành chủ nợ chính của nhà
đầu tư.
1.2.3 Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 9

Tín dụng trung – dài hạn thường có những đặc điểm sau:
1.2.3.1 Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh
nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1năm) thì tín dụng trung dài hạn
phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài.
Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào
khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Nguyên nhân là do những khoản vay này
thường gắn với tài sản cố định, vốn cố định. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong
suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt
động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.2.3.2 Độ rủi ro cao
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi
ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn. Kết
quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định
của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục
hết được các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự
thay đổi trong môi trường kinh tế: Như những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên
tai, chiến tranh… Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
1.2.3.3 Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung – dài hạn lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong
đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó
là lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để
bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro
1.2.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 10
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho vay vốn trung và dài hạn

nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Nó là một
trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và chiếm một phần lớn hoạt
động trong các NHTM. Song tín dụng trung và dài hạn không chỉ đơn thuần ảnh hưởng
đến hoạt động của NH, nó có tác động đến tất cả các bên tham gia và đến cả toàn nên
kinh tế. Vai trò tín dụng trung và dài hạn là rất lớn, khi nói đến ảnh hưởng của nó đến
nền kinh tế như thế nào, ta thường nhìn nhận từ 3 phía: Các Ngân hàng, các doanh
nghiệp, và từ nền kinh tế
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế
• Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,
điều hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, tiền
tệ là công cụ phục vụ đắc lực cho mọi hoạt động kinh tế xã hội. Một chu kỳ kinh tế
thường bắt đầu từ tiền và cũng kết thúc bằng tiền. Vì vậy, việc làm thế nào để chu kỳ
này được diễn ra một cách liền mạch là rất quan trọng đối với quá trình tái sản xuất mở
rộng. Với chức năng là trung gian tài chính, các NH sẽ tập trung được nguồn vốn dư
thừa, tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, đồng thời sử dụng lượng vốn đó cho các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu vay. Từ đó, nó góp phần làm cho chu kỳ kinh tế không bị
gián đoạn và nền kinh tế nhờ đó mà tăng trưởng.
• Tín dụng trung và dài hạn góp phần quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Do tập trung được
vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung - dài hạn góp phần đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Các khoản cho vay
cung cấp cho các ngành được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có
trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu hợp lý và khai
thác triệt để các nguồn lực để tập trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn
lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công trình, các dự án, tạo được hiệu quả
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 11
kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định
hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.

• Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại. Trong thời đại hội nhập như hiện nay, hợp tác quốc tế là vô cùng quan trọng
để phát triển kinh tế. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh hàng hóa xuất
nhập khẩu là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng nhất. Ta dễ dàng nhận thấy vốn chính là
nhân tố quyết định đầu tiên cho quá trình này. Lúc này NHTM sẽ là trợ thủ đắc lực về
vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu. Ở các nước đang phát triển như
nước ta, để thực hiện được các chính sách phát triển kinh tế cần thiết phải thu hút và
tiếp nhận các khoản viện trợ ban đầu, vay nợ của các nước phát triển thông qua các
hình thức tín dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư vốn làm
động lực cho sự tăng trưởng kinh tế.
1.2.4.2 Đối với doanh nghiệp
• Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, quy mô thị trường. Khi mà sự vận động của nền
kinh tế là không ngừng, lượng hàng hóa sản xuất ra càng nhiều, nhu cầu của con người
ngày một nâng cao thì doanh nghiệp cần thiết phải mở rộng quy mô để đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của mình. Tuy nhiên, đây không phải là một vấn đề có thể thực
hiện trong một sớm một chiều mà còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng
nhất là nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động
nguồn vốn từ nhiều nguồn như là nguồn vốn tự tích lũy, từ thị trường chứng khoán…
Nhưng kênh huy động vốn nhiều nhất và quan trọng nhất là vay từ các NH. Với những
lợi thế đặc thù, tín dụng trung - dài hạn trở thành nguồn tài trợ quan trọng và chủ yếu
giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị
trường mới.
• Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Vấn đề này là hết sức ý nghĩa đối với các doanh
nghiệp, nó giúp doanh nghiệp sẽ thích nghi với tình hình biến động của thị trường,
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 12
đồng thời hoạt động của doanh nghiệp trở nên hiệu quả và ngày càng hoàn thiện hơn.
Thực tế, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà

xưởng, máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm và giảm chi phí tới mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện
nay, nhu cầu về vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi các DN không tích lũy được
nhiều, thị trường tài chính còn lắm bất cập thì nguồn vay trung - dài hạn từ các NH trở
thành sự lựa chọn chính của các DN.
• Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp
trong việc thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi tiến hành một dự án, nguồn vốn
chính là yếu tố quyết định. Các doanh nghiệp nếu không có đủ vốn , thì dự án đầu tư
đó sẽ không được tiến hành. Thông thường thì các doanh nghiệp sẽ không thể có đủ
một khối lượng vốn lớn, dài hạn để theo đuổi dự án đầu tư. Như thế thì sẽ bỏ qua
những cơ hội tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp. Lúc này, để theo đuổi mục đích
của mình, các doanh nghiệp sẽ tìm đến NH để đảm bảo có một nguồn tài trợ lâu dài
cho dự án. Tín dụng trung - dài hạn giúp doanh nghiệp thỏa mãn lượng vốn đầu tư và
chớp các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại
NHTM, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian
quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ không cần đến vốn trung dài han nữa. Ngược
lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó
thì có thể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ.
1.2.4.3 Đối với ngân hàng
• Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của một
NHTM là thu hút nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội và phân phối nó dưới hình thức
cho vay để tạo lợi nhuận. NHTM thường có 3 nghiệp vụ chính: huy động vốn, cho vay
và hoạt động trung gian. Trong đó cho vay vẫn là hoạt động cơ bản nhất và mang lại
lợi nhuận chính cho NH. Tín dụng trung - dài hạn là một hình thức của tính dụng NH
và là hoạt động mang tính chiến lược của NHTM. Với những khoản tín dụng trung và
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 13
dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập

chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của Ngân hàng Thương mại từ trước đến nay.
• Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang
tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tín dụng trung - dài hạn đã
tạo điều kiện cho các NH mở rộng phạm vi hoạt động của mình, khẳng định vị thế, vai
trò của mình trong nền kinh tế. Nó là công cụ hiệu quả để tạo mối quan hệ với khách
hàng trong tương lai, củng cố lòng trung thành với khách hàng truyền thống, đồng thời
tạo mối quan hệ với các khách hàng mới. Chính vì thế mà các NH đã không ngừng đa
dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng hóa khách hàng, thời hạn vay để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trường có quá nhiều sự cạnh tranh giữa các NH.
• Tín dụng trung và dài hạn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn
huy động thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh
tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng
tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả,
thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh
tranh với các Ngân hàng khác.
1.3 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động của NHTM
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung - dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị
trường. Ngoài việc chạy đua về số lượng sản phẩm làm ra, các doanh nghiệp đã không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. NHTM cũng là một doanh nghiệp,
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với những khoản tín dụng là sản phẩm, nó cũng cần
phải quan tâm đến chất lượng. Tuy nhiên, với đặc thù là một ngành kinh tế đặc biệt, có
liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế khác thì chất lượng tín dụng của NH có những đặc
trưng riêng.
Ta có thể hiểu chất lượng tín dụng là mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng
(cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 14
điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân

hàng.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn
trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục
đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đặp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu
quả kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau như: mức độ an
toàn vốn tín dụng, mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường kinh
tế, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Ngoài ra chất lượng tín
dụng còn được thể hiện qua hiệu quả hoạt động của các dự án vay vốn sản xuất kinh
doanh, tình trạng xoá đói giảm nghèo và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Như đã phân tích ở trên, chất lượng tín dụng trung – dài hạn quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của NH.Vì thế, để xem xét tín dụng của ngân hàng tốt hay xấu,
đang ở vị trí nào là rất quan trọng, từ đó có thể đưa ra những hướng đi tiếp theo cho
tương lai. Khi đánh giá chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung –
dài hạn nói riêng, người ta thường xét ở nhiều khía cạnh để đảm bảo có được một kết
quả chân thực nhất. Đứng trên góc độ ngân hàng, chất lượng tín dụng trung - dài hạn
thường được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng, bên cạnh những chỉ tiêu định
tính thông thường. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài
hạn thường được sử dụng là:
1.3.2.1 Chỉ tiêu lợi nhuận
Mục tiêu của tất cả các ngân hàng nói chung là có thể tối đa hóa lợi nhuận của
mình. Do đó, lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng trung -
dài hạn.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ lợi nhuận =
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 15
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung - dài hạn mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Bất kỳ một khoản tín dụng nào sẽ không được đánh giá là chất lượng
cao nếu không mang lại lợi nhuận thực tế cho NH. Trong thị trường cùng điều kiện và
rủi ro như nhau thì chỉ tiêu này càng lớn càng có lợi.
Một chỉ tiêu khác liên quan tới lợi nhuận là:
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ lợi nhuận =
Tổng lợi nhuận của NH
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn vào
toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ cao phản ánh chất lượng tín
dụng khả quan nhưng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt với nguy cơ
rủi ro tiềm tàng.
1.3.2.2 Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn huy động
được để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp. NH có thể sử dụng nguồn vốn trung -
dài hạn và một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung - dài hạn. Chỉ tiêu nay phản
ánh hiệu quả tín dụng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ NH sử dụng nguồn vốn huy
động được càng hiệu quả.
1.3.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 16
Doanh số thu nợ trung dài hạn
Vòng quay của vốn =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng
được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn càng lớn thì càng

tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn trung -
dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, nếu vòng quay của vốn
càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là kém và nguồn vốn trung - dài hạn mà ngân
hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả.
1.3.2.4 Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ =
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn cho biết dư nợ trung và dài hạn chiếm bao
nhiêu % trong tổng dư nợ. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ NH đang cho vay trung -
dài hạn nhiều, ngược lại thì NH đang cho vay ngắn hạn nhiều hơn. Thông qua chỉ tiêu
này chúng ta có thể so sánh giữa các NH với nhau để thấy được thế mạnh của NH này
so với NH khác.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ đánh giá một phần chất lượng cho vay trung - dài
hạn của NH, nhưng chưa phản ánh được bản chất của chất lượng cho vay trung và dài
hạn là tốt hay xấu. Muốn làm được điều này, chúng ta cần xem xét đến tính an toàn,
lành mạnh và khả năng sinh lời của các khoản vay trung và dài hạn.
1.3.2.5 Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Nợ quá hạn của tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 17
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ an toàn và khả năng thu hồi vốn của hoạt
động tín dụng trung - dài hạn. Nó cho biết tổng dư nợ trung và dài hạn có bao nhiêu %
nợ quá hạn.
Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ–NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số
18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi Quyết định 493 của NHNN ra đời ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong
hoạt động NH của TCTD đã đánh giá chính xác hơn chất lượng cho vay của các

NHTM. Theo những quyết định trên thì dư nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm,
nợ quá hạn là thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5 theo cách phân loại nợ như đã nêu ở phần trên.
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho cả hệ thống thì các NH phải tính dự phòng cho cả
nhóm 1.
Dự phòng cụ thể cho cac khoản vay và ứng trước tai thời điểm kết thúc kỳ kế
toán (Ngày 31/12/2008) được xác định dựa trên cac tỷ lệ dự phòng sau đây đối với các
khoản cho vay tại ngày 30/11/2008 sau khi đã trừ đi giá trị tài sản thế chấp đã được
định giá tại ngày này:
Nhóm Tình trạng quá hạn Tỷ lệ dự
phòng
1 Nợ đủ tiêu chuẩn Trong hạn, quá hạn không quá 10
ngày
0%
2 Nợ cần chú ý Quá hạn dưới 90 ngày 5%
3 Nợ dưới tiêu chuẩn Quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày 20%
4 Nợ nghi ngờ Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày 50%
5 Nợ có khả năng mất
vốn
Quá hạn trên 360 ngày 100%
Dự phòng chung cho các khoản cho vay và ứng trước, các khoản ứng trước
được Ngân hàng trích lập theo tỷ lệ 0.75% trên giá trị thuần các khoản đó.
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 18
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì tính an toàn của khoản vay càng thấp, khả năng
mất vốn của NH càng lớn, từ đó làm giảm đến thu nhập của NH, ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của NH. Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng là
cao, NH thực hiện tốt các bước cho vay, thu đầy đủ gốc và lãi của các khoản vay, giảm
được chi phí trong việc quản lý nợ quá hạn.
Thông thường tỷ lệ này được coi là cao hay thấp cần được so sánh với tỷ lệ
chung của ngành và tỷ lệ chấp nhận của chính NH.

• Tỷ lệ nợ quá hạn < 3% có thể coi là mức độ an toàn của NH tương đối cao.
• Tỷ lệ nợ quá hạn 3% - 5% được coi là bình thường.
• Tỷ lệ nợ quá hạn > 5% cho thấy hoạt động cho vay của NH hàm chứa nhiều
rủi ro, đặc biệt tỷ lệ này > 7% thì chất lượng cho vay của NH được đánh giá là yếu
kém.
Từ chỉ tiêu này, ta xét đến một chỉ tiêu nữa là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trung
dài hạn:
Nợ xấu của tín dụng trung – dài hạn
Chỉ tiêu nợ xấu =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ xấu chính là nợ quá hạn khó đòi. Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết
định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước
như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4
(nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”.Ta có thể hiểu nợ xấu là các khoản nợ
quá hạn có thời gian cơ cấu lại hơn 90 ngày hoặc là các khoản nợ vẫn còn trong thời
hạn cam kết nhưng khách hàng vay bị mất khả năng thanh toán hoặc ngân hàng có
những bằng chứng xác thực chứng minh được mức độ rủi ro tăng cao cho khoản tín
dụng hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ.
Tuy nhiên, thật khó có thể phân biệt rạch ròi giữa nợ xấu và nợ quá hạn. Chúng
đều là các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có
khả năng không thực hiện được đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng và ẩn chứa
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 19
các rủi ro tín dụng theo các cấp độ khác nhau. Về cơ bản, ta có thể phân biệt giữ hai
khoản nợ này:
• Nợ quá hạn là các khoản nợ mà khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa
vụ trả nợ cụ thể ở đây là quá hạn về mặt thời gian và không được cơ cấu lại các khoản
nợ. Toàn bộ số dư nợ gốc sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Có thể xác định chắc chắn, cụ
thể, đơn giản tại mọi thời điểm qua hệ thống sổ sách chứng từ và hồ sơ tín dụng tại

ngân hàng của khách hàng.
• Nợ xấu = Nợ quá hạn được cơ cấu lại hơn 90 ngày + các khoản nợ của khách
hàng mất khả năng thanh toán ở hiện tại hoặc chắc chắn trong tương lai + Nợ quá hạn
dưới 90 ngày nhưng có bằng chứng chắc chắn về mất hoặc suy giảm khả năng thanh
toán. Nợ xấu khó xác định do phụ thuộc vào bằng chứng trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng như khả năng thanh toán của khách hàng.
Rõ ràng tỷ lệ nợ xấu càng cao thì sẽ tác động không tốt đến hoạt động của NH.
Nợ xấu có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của NH và nếu có quá nhiều nợ xấu sẽ có thể
làm cho NH phá sản. Các NH đang cố gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ xấu để
làm tăng hiệu quả tín dụng trung - dài hạn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 20
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THỦ ĐỨC – NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT
NAM (VIB BANK)
2.1 Tổng quan về Phòng Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam
2.1.1 Tổng quan sơ lược về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc tế - VIB
Bank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18 /09/1996 theo Quyết định số 22/QĐ/NH5
ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm Ngân hàng Ngoại Thương Việt
nam, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, các cá nhân và
doanh nhân hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế.
Từ khi bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam với
23 thành viên, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế hoạt động trên 3 lĩnh vực chủ yếu là Dịch vụ Ngân hàng
Doanh nghiệp, Dịch vụ ngân hàng Cá nhân và Dịch vụ Ngân hàng định chế. Cơ cấu

quản lý hệ thống của Ngân hàng Quốc Tế được xây dựng theo hướng tập trung cho
phép đưa ra được quyết định trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo đồng nhất chất lượng
dịch vụ và quản lý rủi ro hiệu quả.
Tháng 8/2004, để đáp ứng cho những thay đổi trong thời kỳ mới, dưới sự nhất
trí cao của Hội đồng Quản trị và Ban điều hành, Ngân hàng Quốc Tế đã thực hiện cuộc
tái thiết cơ cấu triệt để nhằm tạo dựng những giá trị mới. Có thể nói với những định
hướng chiến lược đúng đắn cùng với công tác điều hành thống nhất, đặc biệt là nỗ lực
cống hiến của toàn thể cán bộ nhân viên đã tạo ra sức mạnh để VIB Bank vượt qua
những khó khăn, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để phát triển bền vững.
Sau 13 năm hoạt động, đến 31/12/2009, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế đạt
mức 2.400 tỷ đổng; Tổng tài sản đạt xấp xỉ 91.600 tỷ đồng, tăng 164% so với năm
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 21
2008; Tổng vốn huy động đạt trên 58.000 tỷ đồng, tăng 138% so với năm 2008; Lợi
nhuận trước thuế đạt trên 836.000 tỷ đồng, tăng 263% so với năm 2008; Tổng dư nợ
đạt xấp xỉ 46.500 tỷ đồng, tăng 138% so với năm 2008. Tính đến cuối năm 2009, số
lượng đơn vị kinh doanh của VIB là 115 chi nhánh/phòng giao dịch trên cả nước.
Đây là thành tích xuất sắc của cả hệ thống VIB đạt được trong điều kiện thị
trường năm 2009 với nhiều biến động, rủi ro, các ngân hàng cạnh tranh quyết liệt và
VIB luôn phải dồn nhiều nguồn lực để từng bước triển khai Chiến lược kinh doanh
mới, Chiến lược tái định vị thương hiệu cũng như thực hiện nhiều dự án nhằm xây
dựng nền tảng phát triển lâu dài của mình. Kết quả này một lần nữa khẳng định năng
lực và sức vươn lên của cả hệ thống VIB, đảm bảo mục tiêu vừa tăng trưởng tốt, vừa
thực hiện cải tổ quan trọng chuẩn bị cho tương lai phát triển mạnh mẽ và bền vững của
VIB.
2.1.2 Tổng quan sơ lược về Phòng Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam
Phòng Giao dịch Thủ Đức là một đơn vị còn rất trẻ trong hệ thống Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam. Sự ra đời này là kết quả tất yếu do sự nỗ lực mở rộng phạm
vi hoạt động cũng như phạm vi ảnh hưởng của những nhà lãnh đạo VIB, mục tiêu đưa

VIB trở thành một trong 3 NHTM đứng đầu cả nước. Phòng Giao dịch Thủ Đức thành
lập vào cuối năm 2007, cho tới nay thì PGD chỉ có hơn hai năm hoạt động. Chính điều
đó, PGD đã gặp phải một số khó khăn nhất định trong thời gian đầu. Tuy nhiên, với đội
ngũ cán bộ tâm huyết, gắn liền với PGD từ những ngày đầu thành lập, họ đã từng bước
đưa VIB Thủ Đức trở thành một địa điểm tin cậy cho các khách hàng ở phạm vi Thủ
Đức cũng như của các khu vực lân cận. Đây là một nỗ lực đáng được ghi nhận.
Phòng Giao dịch Thủ Đức là PGD thuộc Chi nhánh Quận 2 - Ngân hàng Quốc
Tế Việt Nam có tất cả 1 trưởng phòng và 7 nhân viên. PGD có 2 bộ phận cơ bản là
phòng dịch vụ khách hàng và phòng tín dụng. Phạm quy hoạt động của PGD là: Mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, và thực hiện các giao dịch thanh toán trong nước cho khách
hàng; Nhận tiền gửi tiết kiệm, chi trả tiết kiệm, thu chi tiềm mặt cho khách hàng; thực
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 22
hiện cho vay, bảo lãnh cho các cá nhân, doanh nghiệp trong hạn mức cho phép thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Trưởng Phòng Giao dịch. Chức năng riêng của từng bộ
phận:
 Trưởng Phòng Giao dịch chịu trách nhiệm điều hành, quản lý chung toàn bộ
hoạt động của PGD, trực tiếp quản lý mảng hành chính nhân sự, quan hệ khách hàng,
kiểm tra nội bộ, tổ chức nhân sự thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của PGD.
Trưởng Phòng Giao dịch sẽ là người trực tiếp phổ biến những kế hoạch từ các cấp cao
hơn và có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động của PGD cho các cấp đó. Phạm quy
thẩm quyền của Trưởng Phòng Giao dịch chỉ được ký kết, phê duyệt các hợp đồng cho
vay, bảo lãnh không quá 500 triệu đồng. Trong trường hợp mà các khoản cho vay, bảo
lãnh này vượt quá Mứt phê duyệt của Trưởng Phòng Giao dịch thì PGD phải trình lên
Giám đốc Chi nhánh để xem xét giải quyết.
 Phòng dịch vụ khách hàng: Mở tài khoản, thực hiện thanh toán cho các
khách hàng là tổ chức kinh tế, các công ty và cá nhân; Thực hiện nghiệp vụ huy động
vốn bằng cách nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam; Quản lý hệ thống
máy rút tiền tự động; Thực hiện các giao dịch Thẻ tín dụng (Visa, Master Card…);
Quản lý lượng vốn huy động được; Thực hiện công tác kế toán cho PGD …

 Phòng tín dụng: Bao gồm 2 bộ phận là giao dịch tín dụng và quản lý khách
hàng. Bộ phận giao dịch tín dụng có nhiệm vụ thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông
qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với các cá nhân và tổ chức, phù hợp
quy định và thẩm quyền của PGD; Đảm nhận tư vấn cho khách hàng trong hoạt động
tín dụng; Tổ chức lập kế hoạch hàng tháng, quý năm cho PGD… Bộ phận quản lý
khách hàng chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút khách hàng, tiếp xúc khách
hàng, marketing khách hàng; Tham mưu cho Trưởng Phòng Giao dịch để đưa ra các
chính sách đối với khách hàng để đạt hiệu quả cao nhất; Quản lý hồ sơ khách hàng;
Thực hiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo cùng với Trưởng Phòng Giao dịch…
2.1.3 Tình hình hoạt động của Phòng Giao dịch Thủ Đức - Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam
2.1.3.1 Tăng trưởng tài sản
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 23
Tài sản tăng trưởng chứng tỏ quy mô hoạt động của đơn vị kinh doanh được mở
rộng. PGD Thủ Đức trong vòng hai năm qua cũng đã nỗ lực mở rộng phạm vi hoạt
động của mình, thể hiện rõ ở tốc độ tăng trưởng tổng tài sản. Năm 2008, tổng tài sản
của PGD là 267.07 tỷ đồng. Năm 2009, tổng tài sản đạt được là 761.15 tỷ đồng, tăng
185% so với năm 2008, hoàn thành kế hoạch đề ra.
2.1.3.2 Tăng trưởng huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nó có vai
trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công của NH. Do đó, Ngân hàng Quốc Tế
nói chung và VIB Thủ Đức nói riêng đã không ngừng chú trọng phát triển công tác huy
động vốn. Năm 2008, tổng vốn huy động được của PGD là 184.3 tỷ đồng. Sang năm
2009, tổng vốn huy động tăng lên 160% so với năm 2008, tức 479.18 tỷ đồng, vượt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra. Trong đó, nguồn vốn huy động được của PGD chủ yếu là nhận tiền
gửi tiết kiệm từ dân chúng bằng đồng Việt Nam.
2.1.3.3 Tăng trưởng tín dụng
Hoạt động kinh doanh chủ yếu ở các NHTM là tín dụng. VIB cũng không phải
là ngoại lệ. Hoạt động này chiếm tới 75% lợi nhuận của toàn hệ thống. Tại PGD Thủ

Đức, dư nợ tín dụng năm 2008 đạt 152.12 tỷ đồng; Năm 2009 dư nợ đạt 372.69 tỷ
đồng, tăng 145% so với năm 2008, hoàn thành kế hoạch đề ra. Trong đó, tín dụng cá
nhân là chủ yếu chiếm 80% dư nợ tín dụng của PGD.
Như vậy, tình hình hoạt động của PGD Thủ Đức là rất tốt, đạt kết quả tăng
trưởng cao sau hơn 2 năm hoạt động. Lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng 215% so
với năm 2008, tức tăng từ 1.77 tỷ đồng lên 5.58 tỷ đồng
Mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ những tháng
cuối năm 2008 kéo dài đến năm 2009, VIB ở Thủ Đức lại là đơn vị còn non trẻ, nhưng
những thành tích đang đạt được chứng tỏ đội ngũ cán bộ ở đây đã định hướng đúng
hoạt động của mình. PGD Thủ Đức đã đạt được hiệu quả hoạt động cao và dần khẳng
định được vị thế của mình so với các NHTM khác trong khu vực Thủ Đức.
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo
Trang 24
Biểu đồ 1: Tăng trưởng tổng tài sản – Huy động – Dư nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Phòng Giao dịch Thủ
Đức – Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
2.2.1 Các quy định về chính sách tín dụng trung và dại hạn tại Phòng Giao
dịch Thủ Đức – Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Phòng Giao dịch Thủ Đức là một bộ phận của Ngân hàng Quốc Tế, do đó,
những chính sách về tín dụng trung và dài hạn của PGD là phù hợp với quy chế chung
của hệ thống và phù hợp với những quy định của NHNN. Sau đây là một số chính sách
tín dụng trung và dài hạn quan trọng trong năm 2009:
 Điều kiện vay vốn của khách hàng: KH có năng lực Pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; Mục
đích sử dụng vốn của KH là hợp pháp; KH phải có đủ khả năng tài chính để trả nợ gốc,
lãi; Thực hiện đúng thủ tục về đảm bảo tiền vay theo quy định của Pháp luật và VIB.
 Lãi suất cho vay: VIB Thủ Đức áp dụng lãi suất trần theo quy định NHNN
đối với các khoản vay kinh doanh, vay tiêu dùng áp dụng lãi suất thỏa thuận điều chỉnh
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo

Trang 25
theo 1 kỳ hạn nhất định kể từ thời điểm giải ngân đối với các khoản cho vay trung, dài
hạn. Lãi suất này được xác định bằng cách lấy lãi suất điều chuyển vốn kinh doanh cho
12 tháng cộng với biên độ sinh lời tối thiểu (Phụ lục 1, 2). Lãi suất cụ thể được ghi
trong Khế ước nhận nợ từng lần phù hợp với thỏa thuận của khách hàng và PGD trong
hợp đồng tín dụng.
 Hạn mức tín dụng: VIB có quy định rất cụ thể về hạn mức tín dụng trung –
dài hạn của NH.Hạn mức theo từng khối kinh doanh: Dư nợ tín dụng trung/ dài hạn
Khối Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tối đa là 22.6%, Khối Khách hàng Doanh
nghiệp lớn và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tối đa là 7.4%, Khối Khách
hàng Cá nhân tối đa là 16% so với tổng dư nợ toàn hệ thống. Hạn mức tín dụng theo kỳ
hạn vay: Dư nợ cho vay trung hạn tối đa 13% tổng dư nợ cho vay toàn Hệ thống; Dư
nợ cho vay dài hạn tối đa 33% tổng dư nợ cho vay trên toàn hệ thống.
 Tài sản đảm bảo: Những tài sản được sử dụng làm TSĐB là động sản, bất
động sản, giấy tờ có giá. Để đảm bảo tính an toàn cho hệ thống, các TSĐB sẽ được NH
tiến hành định giá với giá trị thấp hơn giá trị thị trường. Tỷ lệ cho vay/ TSĐB sẽ dao
động từ 70 – 90% tùy theo xếp loại của TSĐB và xếp loại của KH.
 Một hồ sơ cho vay bao gồm 4 loại: Hồ sơ vay vốn : Tài liệu chứng minh
nhu cầu vay vốn, sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ và đề nghị vay vốn của KH; Hồ sơ
pháp lý: Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, thẩm quyền của người đại diện của KH;
Hồ sơ kinh tế: Tài liệu chứng minh về khả năng tài chính, hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống của KH; Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Tài liệu chứng minh về tài sản
đảm bảo tiền vay.
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Phòng Giao dịch
Thủ Đức – Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
 Quy mô tín dụng trung - dài hạn
Chỉ tiêu thể hiện quy mô tín dụng đó là doanh số cho vay. Quy mô của tín dụng
trung dài hạn sẽ được thể hiện qua chỉ tiêu doanh số cho vay và dư nợ tín dụng trung
dài hạn.
GVHD: Nguyễn Anh Phong SVTH: Nguyễn Thị Bích Hảo

×