Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn – hà nội, chi nhánh shb hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.78 KB, 76 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
Credit Information Centre 5
LỜI NÓI ĐẦU 7
CHƯƠNG I 10
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 10
1.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại 10

 !"
#$%&'(
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại 16
)
*+, /%01
#*.2-"/%0
3456/%0)
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 27
#(76/ .6 8696: !"1
#;6<=>8?@(A(#
CHƯƠNG II 32
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 32
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hải Phòng 32
B.6 (CD*$EFGH(#
C-IJ+(CD*$EFGH(#
E>%K8(CD*$EFGH(##
B.6 *EHLHM$#3
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2009-2011 36
Biểu đồ 2.2: Dư nợ bình quân giai đoạn 2009-2011 37


Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Hải Phòng (2009-2011) 39
2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SHB Hải Phòng 40
B.6 8696:NB.6<*EHLHM
$3
O.2P;6<8696:*3#
Bảng 2.5: Quy mô tín dụng tại Chi nhánh SHB Hải Phòng 44
#C&&0B.8696:*3Q
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn 46
3C&&0;6<8696:*3)
QC.K89;6<8696:3R
Biểu đồ 2.7: Doanh thu từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ 49
2.3. Phân tích chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh SHB Hải
Phòng 50
#(N+, !MS=%TQ
#(N+, =>SU@(A(Q
##(N+, .B.M@(A(Q3
2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh 57
3(7!"B.M0Q1
3(7"V6.2-QW
3(.2-QR
CHƯƠNG III 62
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG 62
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
SHB Hải Phòng 62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
SHB Hải Phòng 63
#(NM88X2Y'*EHLHM$)3

#(NM88/%0;6<@(A()Q
#3CST6/;6<@(A()R
3.3. Một số kiến nghị 72
##"J;6<((<(1
##"J;6<(CD*$EFGH(13
Chuyên đề tốt nghiệp 
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2009-2011
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Hải Phòng (2009-2011)
Bảng2.3: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chia theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ phân loại theo ngành kinh tế
Bảng 2.5: Quy mô tín dụng tại Chi nhánh SHB Hải Phòng
Bảng2.6: Tình hình dư nợ của DNV&N tại Chi nhánh
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNV&N tại Chi nhánh
Chuyên đề tốt nghiệp #
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
Bảng 2.8: Tình hình doanh thu từ hoạt động tín dụng DNV&N
Bảng 2.9: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNV&N
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DNV&N
Bảng 2.11: Hệ số thu nợ
Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNV&N
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011
Biểu đồ 2.2: Dư nợ bình quân giai đoạn 2009-2011
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các DNV&N có quan hệ tín dụng với SHB Hải Phòng theo ngành
kinh tế (2009-2011)

Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn
Biểu đồ 2.5: So sánh dư nợ bằng nội tệ và ngoại tệ với tổng dư nợ đối với DNV&N
Biểu đồ 2.6: So sánh dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn với tổng dư nợ đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Biểu đồ 2.7: Doanh thu từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng trưởng dư nợ DNV&N tại Chi nhánh
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn đối với tín dụng DNV&N
Chuyên đề tốt nghiệp 3
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SHB Hải Phòng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CIC
DNV&N
DSCV
NHNN
NHTM
OMO
PGD
SHB
TD
TNHH
HTX
NN
Credit Information Centre
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh số cho vay
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Open Market Operation

Phòng giao dịch
Saigon-Hanoi Bank
Tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Hợp tác xã
Nhà nước
Chuyên đề tốt nghiệp Q
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
TMCP
VND
Thương mại cổ phần
Việt Nam đồng
Chuyên đề tốt nghiệp )
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với sự đa dạng về thành phần sở hữu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đội ngũ này đóng góp gần 30% GDP, tạo ra việc làm
cho hàng triệu người và cũng góp phần đáng kể vào thành công trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động nhiều năm qua, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đã bộc lộ một số hạn chế, mặc dù tăng nhanh về số
lượng nhưng quy mô về vốn của các doanh nghiệp này lại rất thấp. Hơn thế nữa, đây là
loại hình doanh nghiệp rất dễ bị tác động bởi những sự thay đổi trong nền kinh tế. Giai
đoạn vừa qua, sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, các doanh nghiệp này càng gặp
nhiều khó khăn trong việc huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình và
rơi vào tình trạng “khát vốn”. Do đó, trong năm 2010 và 2011, đã có rất nhiều doanh
nghiệp đã bỏ cuộc hoặc hoạt động không có hiệu quả.
Tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những hình thức huy động

vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
gặp không ít những khó khăn và tồn tại. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng và cũng là của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hải Phòng. Nâng
cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết đối với các ngân hàng nhằm cải
thiện kết quả kinh doanh của chính ngân hàng và giúp đỡ các doanh nghiệp. Đây cũng
là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Chính vì lý do đó mà tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Chuyên đề tốt nghiệp 1
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
Nội, Chi nhánh Hải Phòng” với mục đích nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
để nói nên được tầm quan trọng về chất lượng của các khoản tín dụng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng tại NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hải Phòng.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng, tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh SHB Hải Phòng và góp phần vào việc bảo đảm an
toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng chất lượng
của hoạt động tín dụng của ngân hàng đặc biệt với đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ
qua một số chỉ tiêu.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những lý luận chung, thực tiễn hoạt động
và chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội, Chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, các phương pháp nghiên cứu đã được sử

dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê Ngoài ra, còn sử dụng một số biểu, bảng để minh hoạ.
5. Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương
- Chương I: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp W
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
- Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hải Phòng
- Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Hải
Phòng.
Chuyên đề tốt nghiệp R
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
Tín dụng được hiểu là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất
định. Hay nói cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh
tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị
hoặc hiện vật cho một các nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định
về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ
mà trong đó, một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế, trong đó ngân hàng giữ vai trò là người cho vay.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động

sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng
phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt, đầy đủ và kịp thời.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính, huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp 
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng chính là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh chóng.
Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có
đáp ứng được hay không nhu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn không là
vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do vây, mỗi
ngân hàng trong môi trường cạnh tranh cần phải có những chiến lược trong kinh
doanh, cần phải tìm những giải pháp hiệu quả nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng
với chi phí rẻ trong nền kinh tế để hoạt động tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong
nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục
của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy
quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước
luôn phải gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự hợp tác hóa bình đẳng
cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển mạnh
mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai

lĩnh vực hợp tác quốc tế phổ biến nhất giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu
tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh
tế nào có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là công cụ đắc lực để giải quyết vấn đề về vốn cho
các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong mọi lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền
Chuyên đề tốt nghiệp 
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
và kết thúc bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất
cả các công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là
nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các
nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện hoàn trả gốc và lãi theo thời hạn quy
định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng. Vì thế tín dụng cũng góp phần làm cho
nền kinh tế của mọi quốc gia phát triển ngày càng cao và hiệu quả.
- Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội. Thông qua tổ chức trung
gian tài chính như ngân hàng, các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế dễ dàng
thực hiện được mục đích cho vay hoặc đi vay của mình mà không tốn thời gian, tiền
của như trước. Người thừa vốn đến ngân hàng để tiết kiệm, người thiếu vốn đến ngân
hàng để xin vay tiền, tất cả các mục đích của họ gặp nhau tại Ngân hàng, điều này góp
phần tăng hiệu quả trong quan hệ vay mượn.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với
Ngân hàng mà còn với cả nền kinh tế. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy được
hết vai trò của nó đòi hỏi các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng
phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện cho cả
người vay và người cho vay.
1.1.3. Phân loại hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Theo cách phân loại này, tín dụng tại NHTM được phân làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được vay cho
những sinh hoạt cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp,
Chuyên đề tốt nghiệp 
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết
khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm, loại tín dụng
này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến đổi kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian từ 3 năm trở lên. Loại tín
dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức tài trợ
Có 3 hình thức tài trợ như sau:
- Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hóa và
dịch vụ giữa khách hàng với nhau.
(1) Người bán chuyển hàng hóa, dịch vụ cho người mua
(2) Thương phiếu được lập, người mua ký, cam kết trả tiền cho người thụ hưởng
khi thương phiếu đến hạn
(3) Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương
phiếu đến ngân hàng để chiết khấu
(4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, ngân hàng có thể phát tiền cho
người bán và nắm giữ thương phiếu
(5) Đến hạn, ngân hàng đòi tiền từ: người mua, nếu là chiết khấu toàn bộ thời gian
còn lại, hoặc người bán nếu là chiết khấu có thời hạn

Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm. Khi cần chiết
khấu, khách hàng gửi thương phiếu lên ngân hàng đề nghị chiết khấu, sau khi hợp
đồng chiết khấu giữa hai ban được ký kết, ngân hàng kiểm tra chất lượng của thương
Chuyên đề tốt nghiệp #
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
phiếu và thực hiện chiết khấu. Ngoài ra, ngân hàng còn nhận chiết khấu các giấy nợ
khác như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái
- Cho vay:
Thấu chi: ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh
toán đến một giới hạn nhất định (hạn mức thấu chi), trong một khoảng thời gian xác
định. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong quá trình thanh toán. Loại hình cho vay này chỉ sử dụng đối với
các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức vay phổ biến đối với khách hàng không
có nhu cầu vay thường xuyên, vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức: ngân hàng cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, là số
dư nợ tối đa tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian xác định. Hạn mức tín
dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách
hàng, áp dụng đối với cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng hóa, nguyên vật liêyj không có
tính thời vụ.
Cho vay luận chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp thiếu vốn khi mua hàng có thể vay và sẽ trả nợ khi bán hàng.
Cho vay trả góp: ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong
thời hạn tín dụng đã thỏa thuận, áp dụng với cho vay tiêu dùng trong thời gian trung và
dài hạn. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của
khách hàng. Hình thức này thường có mức rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hóa mua trả góp.
Chuyên đề tốt nghiệp 3

Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua tổ chức trung gian như nhà
cung cấp, nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến bình, Hội Phụ nữ , áp dụng
với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, xa ngân hàng, có thể tiết
kiệm chi phí cho vay.
Cho vay hợp vốn: Khoản vay hợp vốn là một khoản vay được cấp cho người
vay bởi một nhóm các ngân hàng. Khoản vay này thường được thực hiện bởi ngân
hàng có uy tín nhất trong tổ hợp ngân hàng đồng tài trợ.
- Bảo lãnh:
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu: Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu (là
cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu
bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu); Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng (là cam kết về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không
thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết); Bảo lãnh đảm bảo thanh toán (là cam kết của
ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng cho người thụ hưởng nếu
khách hàng không thanh toán đủ); Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước (là cam
kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp
không trả); Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (là cam kết của ngân hàng đối với
người cho vay về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng không trả được)
Bản chất bảo lành là hình thức tài trợ của ngân hàng thông qua uy tín. Bảo lãnh
ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính, san se rủi ro và ngân hàng có khả
năng ràng buộc khách hàng phải thực hiện các cam kết, như vậy bảo lãnh góp phần
giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra và góp phần mở rộng các
dịch vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán
Chuyên đề tốt nghiệp Q
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
1.1.3.3. Phân loại theo căn cứ đảm bảo

- Cho vay không bảo đảm: là hình thức cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với
những khách hàng tốt, trung thưc, uy tín trong kinh doanh, có khả năng tài chính
mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn
thu nợ bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay được ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao, khi vay vốn ngân hàng đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này
là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguốn thứ hai, bổ sung cho nguồn nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có
khả năng trả nợ.
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín
dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy,
chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân
hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp cũng như các biến
động trong nền kinh tế. Chất lượng tín dụng được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc trong hoạt động tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông
hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và
Chuyên đề tốt nghiệp )
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng
kinh tế.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị

trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Như vây, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa mang tính định lượng (thể
hiện qua các chỉ tiêu tính toán được), vừa mang tính chất định tính (thể hiện qua khả
năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế).
Chất lượng tín dụng cũng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều
khách hàng tiềm năng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần có sự tổ
chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ đảm bảo cho chất
lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả, linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh
doanh nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu khách hàng.
Như vây, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất lượng
tín dụng cao thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được
thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động của Ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
• Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, qua
đó đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp 1
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại là ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
• Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm nhằm đánh
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng.
• Tỷ lệ thu lãi (%)
- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu

của ngân hàng từ việc cho vay
- Chỉ tiêu càng cao thể hiện tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình
hình tài chính của ngân hàng càng tốt, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn trong
việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng
thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu trong ngân hàng
tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai.
• Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % )
- Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn
tín dụng của ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp W
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng, đánh giá khả năng sử
dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng
cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có
thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
• Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % )
- Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân
hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia
vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ
hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
• Hệ số thu nợ ( % )
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
• Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)

- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
Chuyên đề tốt nghiệp R
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
- Nó đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ
của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt
• Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém, và ngược lại.
• Tỷ lệ nợ xấu (%)
- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân
hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì
vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng
thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc
thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém ,
và ngược lại.
Chuyên đề tốt nghiệp 
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
• Vòng quay vốn Tín dụng (vòng)
Trong đó:
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được

coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
1.2.3. Các nguyên nhân tác động đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương
mại
1.2.3.1. Nguyên nhân xuất phát từ nền kinh tế, môi trường pháp lý
- Nguyên nhân từ nền kinh tế:
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho
ngân hàng, vì vậy chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại và của nền kinh tế - xã hội. Để quản
lý chất lượng tín dụng, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố khách quan đặc
biệt là sự tác động từ nền kinh tế.
Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới chất
lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho các khoản tín
dụng có chất lượng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng
hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh
hưởng đến việc thu nợ khi cho vay của Ngân hàng.
Giới hạn của mở rộng quy mô tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra
lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng nội tệ mất giá, chất lượng
tín dụng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, chính sách kinh tế của Nhà nước điều tiết để ưu tiên
Chuyên đề tốt nghiệp 
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
hay hạn chế một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế
cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ đình trệ sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó
khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn
tín dụng đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoạt trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín
dụng được đánh giá giảm đi, nhưng cũng không loại trừ trường hợp do chạy đua trong
sản xuất kinh doanh, việc đầu cơ, tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và

có nhiều khoản tín dụng được thực hiện. Những khoản này cũng có thể khó được hoàn
trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch trên dẫn đến suy thoái và
khủng hoảng kinh tế.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Trong trường hợp lãi suất cho vay
giảm song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu ra và đầu vào giảm
dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn, chi phí sửdungj vốn không bù đắp nổi. Đồng thời mức
độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng. Lợi tức ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng bị
giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay Ngân
hàng. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận của các doanh nghiệp vay vốn,
các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng cũng như tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh
tế nói chung, và hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát
triển và theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng.
- Nguyên nhân từ môi trường pháp lý:
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý
hẹp hơn các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại. Vì vậy một hệ thống pháp lý càng
Chuyên đề tốt nghiệp 
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của ngân hàng, của các
doanh nghiệp và đảm bảo được chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp đó với ngân
hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiều khe hở thì kết quả sẽ
ngược lại cho cả ngân hàng và doanh nghiệp từ đó làm cho chất lượng của các khoản
tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ xấu và khó có thể thu hồi.
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng
- Năng lực của doanh nghiệp:
Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn khoản vay đem lại hiệu
quả. Nhưng nhiều khi do năng lực quán lý, sản xuất kinh doanh hạn chế, họ không
thực hiện được mục đích của mình và làm ảnh hưởng đến khoản tín dụng mà họ nhận

được từ ngân hàng.
- Đạo đức của người đi vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên
quan đến khả năng của người đi vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn
vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền vay.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý, không đúng với kế
hoạch đã bàn bạc với ngân hàng dẫn đến không đạt được hiệu quả sử dụng vốn vay. Vì
vậy công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng.
1.2.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như
giữa Ngân hàng với các cơ quan khác. Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các
Chuyên đề tốt nghiệp #
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín
dụng lành mạnh và có hiệu quả.
- Chất lượng nhân sự:
Đây là một nhân tố quan trọng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ
thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản lý toàn
bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Cán bộ tín dụng cần
phải có trình độ chuyên môn cao để phân tích được chính xác tình hình tài chính doanh
nghiệp, phân tích dự án mà khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng
vốn vay. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để đáp
ứng kịp thời có hiệu quả các tình huống khác nhau trong hoạt động tín dụng. Việc
tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn tốt sẽ giúp ngân hàng có
thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện hợp đồng tín dụng.
- Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình cho

vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay,
giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng có đảm
bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước với sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho
vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm
bảo chất lượng tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, là cơ sở để xác
định rủi ro trong quá trình cho vay. Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào công tác thẩm
định đối tượng được cho vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho
vay của từng ngân hàng thương mại.
Chuyên đề tốt nghiệp 3
Nguyễn Thị Minh Hạnh – CQ500795 GVHD: Th.S Trần Minh Tuấn
Kiểm tra quá trinh cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến
của khoản tín dụng đã giải ngân để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi
cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và khâu thanh lý nợ có tính quyết định tới sự tồn tại của ngân hàng, do
đó ngân hàng phải tích cực và chủ động trong quá trình thu nợ. Sự nhạy bén, kịp thời
của ngân hàng trong việc phát hiện ra những điều kiện bất lợi xảy ra với khách hàng
cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn
và điều đó sẽ có tác dụng tích cực với chất lượng tín dụng.
- Kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về
tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kình doanh đang được
xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã định. Chất lượng
tín dụng tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh
trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện
pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, ngân hàng cần có cơ cấu tổ
chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng
phạt nghiêm minh.
Tóm lại, qua việc nghiên cứu nội dung các nguyên nhân tác động tới chất lượng

tín dụng, có thể thấy rằng tùy theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn
thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý của doanh nghiệp,
trình độ cán bộ của từng ngân hàng thương mại mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác
nhau tới chất lượng tín dụng. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải biết nắm bắt các nguyên
nhân này, biết phân tích sự ảnh hưởng của chúng trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm
được những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố và nâng cao chất lượng tín
dụng, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro, tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động
tín dụng nói riêng cũng như hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung.
Chuyên đề tốt nghiệp Q

×