Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cp sách thái hà giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.3 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THB: Thái Hà Books
Thái Hà Books: Tên giao dịch của Cty CP sách Thái Hà
WTO: World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
Công ước Bern: Công ước về quyền bảo hộ tác phẩm
được các quốc gia ký kết tại Bern,
Thụy Sĩ vào năm 1886.
NS: Nhà sách
NSBQ: Nhà sách bản quyền
NPP: Nhà phân phối
NPH: Nhà phát hành
NXB: Nhà xuất bản
HCM, HN: thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hà Nội.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp
luôn phải đổi mới, đưa ra những chiến lược phù hợp với nhu cầu thị trường, không
những thế phải luôn tìm ra sự khác biệt, đi đầu về chất lượng sản phẩm thì mới
đứng vững trong xu thế cạnh tranh đó. Việc Việt Nam chúng ta gia nhập WTO mở
cửa cho chúng ta tiếp cận nhanh chóng hơn tới xu thế phát triển và văn hóa của thế
giới. Mà cách tiếp cận nhanh nhất đó chính là qua văn hóa cụ thể ở đây là sách và


các loại hình văn hóa phẩm. Chính vì vậy mà trong khoảng thời gian mười năm trở
lại đây, chúng ta chứng kiến sự ra đời của hàng loạt các công ty sách tư nhân. Với
sự tham gia của họ mà rất nhiều tác phẩm của nước ngoài đã được xuất bản tại Việt
Nam. Đứng trước sự phát triển nhanh chóng đó, các nhà xuất bản trong nước không
còn hoạt động cầm chừng, chỉ dừng lại ở cấp phép mà một số nhà xuất bản cũng đã
có bước chuyển mình nhanh chóng để thích ứng với sự thay đổi và cạnh tranh với
các công ty tư nhân khác. Vì thế mà thị trường sách cũng như ngành xuất bản trở
nên sôi động hơn trong những năm trở lại đây.
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển bền vững thì phải dành
quyền ưu tiên cho chất lượng sản phẩm, trong ngành sách thì yêu cầu này phải được
đặt lên hàng đầu vì sách là văn hóa, sách chất lượng không tốt sẽ ảnh hưởng xấu tới
độc giả, đặc biệt là những cuốn sách dành cho thế hệ trẻ.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Sách Thái Hà, được sự quan
tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng kinh doanh và những kiến thức đã được học ở
trường em nhận thức được vai trò quan trọng của việc xây dựng, thực thi chiến lược
doanh nghiệp như thế nào. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Xây dựng chiến lược kinh
doanh cho Công ty CP Sách Thái Hà giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015” làm
đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cùng với sự cố gắng của bản thân đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của
Tiến sĩ Đỗ Thị Hải Hà em đã hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian ngắn và hiểu
biết còn hạn chế, nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được sự góp ý bổ sung của các thầy các cô để bài chuyên đề sẽ tốt hơn và kiến thức
của em sẽ được củng cố thêm.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát triển của công ty
Chương 2: Phân tích môi trường và xác định mục tiêu chiến lược cho công ty
CP sách Thái Hà

Chương 3: Kiến nghị chiến lược phát triển sản xuất của công ty đến năm 2015.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1. Chiến lược và quản lý chiến lược
1.1.1. Chiến lược
Từ chiến lược trong tiếng Anh “stratery” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “strategos”
có nghĩa là nghệ thuật và khoa học làm tướng. Người Hi Lạp đã biết rằng, chiến
lược đề cập tới một nội dung bao trùm hơn cho những cuộc chiến đơn thuần. Người
làm tướng không chỉ biết lập kế hoạch mà còn phải biết hành dộng đúng đắn. Từ
nguồn gốc quan niệm chiến lược của người Hi Lạp cổ đại xưa, chiến lược bao hàm
cả việc lập kế hoạch và ra quyết định hay hành động. Hợp nhất hai thành phần này
chúng ta có phạm trù kế hoạch chiến lược “tổng thể”.
Phạm trù chiến lược ngày nay đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nhà nước hay doanh nghiệp.
Năm 1962, nhà nghiên cứu lịch sử quản lý Alfred D. Chandler đã đưa ra khái
niệm chiến lược: Chiến lược là việc xác định những định hướng và mục tiêu dài hạn
cơ bản của tổ chức và đưa ra phương án hành động và sự phân bổ các nguồn lực
cần thiết để đạt được định hướng mục tiêu đó.
Những đặc trưng cơ bản của chiến lược
- Chiến lược xác định rõ những mục tiêu cơ bản, phương hướng kinh doanh
cần đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực quản trị
của doanh nghiệp. Tính định hướng của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên
biến động.
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó

chỉ mang tính định hướng con trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết
hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
và khắc phục sự sai lệch do tính định hướng của chiến lược gây ra.
- Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử
dụng nguồn lực, năng lực cốt lõi của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai nhằm
phát huy lợi thế, nắm bắt cơ hội để dành ưu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ
xây dựng đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
Vai trò của chiến lược kinh doanh.
Với những đặc trưng đó có thể nói rằng trong cơ chế thị trường việc xây dựng,
thực hiện chiến lược kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp được thể hiện trên các
khía cạnh sau:
- Chiến lược kinh doanh đóng vai trò định hướng hoạt động trong dài hạn của
doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ
hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối
đe dọa trên thương trường kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực,
tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục
và bền vững.
- Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp để ra
các quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường. Nó tạo ra cơ sở vững chắc
cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển đào tạo bồi dưỡng

nhân sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm.
1.1.2. Quản lý chiến lược
Quản lý chiến lược là một vấn đề được rất nhiều nhà kinh tế cũng như các
quản trị gia quan tâm:
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Qu ản lý chiến lược là quá trình quản lý bao gồm việc lập kế hoạch chiến
lược và thực thi các kế hoạch đó.
- Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động quản trị quyết
định thành công lâu dài của doanh nghiệp
- Là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch
định các mục tiêu của tổ chức, đề ra thực hiện và kiểm tra thực hiện các quyết định
nhằm đạt được các mục tiêu trong môi trường hiện tại cũng như tương lai.
- Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học của việc xây dựng, thực hiện
và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được mục tiêu
của nó.
Ý nghĩa của quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược giúp cho tổ chức có thể chủ động hơn thay vì bị động
trong việc vạch rõ tương lai của mình, nó cho phép một tổ chức có thể tiên phong
trong việc vạch rõ tương lai của mình hoặc gây ảnh hưởng trong môi trường nó hoạt
động.
Quản trị chiến lược tạo cho mỗi người những nhận thức hết sức quan trọng.
Mục tiêu chủ yếu của quá trình này chính là đạt được sự thấu hiểu và cam kết thực
hiện cả trong ban giám đốc cũng trong đội ngũ người lao động.
Lợi ích do quá trình quản trị chiến lược đem lại mà chúng ta có thể nhận thấy
ở đây có thể chia ra làm hai loại: Lợi ích thành tiền và lợi ích không tính được thành
tiền. Lợi ích thành tiền là những thành tựu thu được về mặt tài chính, lợi ích không
thành tiền như sự nhạy cảm đối với những thay đổi của môi trường, sự am hiểu hơn
về chiến lược của các đối thủ cạnh tranh, nâng cao năng suất của người lao động,

giảm bớt những e ngại đối với thay đổi.
Các giai đoạn của quản trị chiến lược:
Giai đoạn hoạch định chiến lược bao gồm việc tổ chức nghiên cứu kết hợp trực
giác với phân tích, xác lập mục tiêu chiến lược
Thực thi chiến lược bao gồm việc đề ra các mục tiêu thường niên, xây dựng
chính sách từng bộ phận và phân bổ nguồn lực thực thi sao cho hợp lý.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá chiến lược bao gồm việc xem xét lại các nhân tố trong và ngoài, đánh
giá việc thực hiện như thế nào, thực hiện các điều chỉnh cần thiết.
Mục đích của việc xác định mục tiêu là chuyển hóa sứ mệnh và định hướng
của tổ chức thành cái cụ thể hơn để đo lường được kết quả hoạt động của tổ chức
trong thời kỳ ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, để xác định được mục tiêu, cần căn cứ
vào các nguồn lực hiện tại và những nguồn lực mà tổ chức có thể huy động trong
tương lai. Trong đó:
- Việc xác định mục tiêu được đặt ra với tất cả các nhà quản lý. Mỗi bộ phận
đều có các mục tiêu cụ thể đo lường kết quả hoạt động của nó và đánh giá sự đóng
góp cho việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
- Hai mục tiêu quan trọng đối với tổ chức là mục tiêu tài chính và mục tiêu
chiến lược. Vì kết quả hoạt động tài chính khả quan là điều cốt yếu đối với sự sống
còn của tổ chức, còn mục tiêu chiến lược chỉ ra định hướng phát triển nhằm giúp tổ
chức khẳng định vị trí trong môi trường hoạt động của nó.
- Sau khi đã hình thành một hệ thống mục tiêu, các nhà quản lý sẽ tiếp tục suy
nghĩ về việc làm thế nào để đạt được chúng. Thực chất, chiến lược chính là công cụ
quản lý để thực hiện các mục tiêu chiến lược.
- Việc thực hi ện chiến lược bao gồm việc đưa chiến lược vào hoạt động để đạt
được những kết quả dự kiến đúng thời hạn.
- Kiểm tra chiến lược nhằm theo dõi, đánh giá hướng đi hiện tại của tổ chức
nhằm đưa ra các điều chỉnh khi cần thiết.

Việc hoạch định chiến lược và thực hiện chiến lược là công việc của toàn bộ
đội ngũ quản trị, chứ không phải một số ít các nhà quản trị cấp cao. Trong khi CEO
của một tổ chức và những nhà lãnh đạo của các bộ phận chính trong tổ chức có
trách nhiệm cuối cùng trong việc thực thi thành công chiến lược, thì quá trình thực
thi có ảnh hưởng đặc thù đến mọi bộ phận của cơ cấu tổ chức, từ những đơn vị hoạt
động lớn nhất đến nhóm làm việc nhỏ nhất.
Các nhà quản lý cần có những kiến thức nhạy bén về những thay đổi trong
chu trình chiến lược, phân biệt được đâu là những biến đổi mang tính xu thế, đâu là
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thay đổi mang tính tình thế. Trên cơ sở nhận thức đúng tình hình, phản ứng phải
được tiến hành kịp thời, đúng liều lượng và đúng lúc. Ngược lại, thất bại là khó
tránh khỏi.
1.2 Nội dung của chiến lược công ty
Sứ mệnh: Sứ mệnh của công ty là một khái niệm dùng để xác định các mục
đích của công ty, những lý do công ty đó ra đời và căn cứ tồn tại, phát triển của nó.
Sứ mệnh của công ty chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã hội, nó
chứng minh tính hữu ích và các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty đối với xã hội.
Thực chất bản tuyên bố về sứ mệnh của công ty tập trung chỉ làm sáng tỏ một
vấn đề hết sức quan trọng: "công việc kinh doanh của công ty nhằm mục đích gì?".
Phạm vi của bản tuyên bố về sứ mệnh thường liên quan đến sản phẩm, thị trường
khách hàng công nghệ và những triết lý khác mà công ty theo đuổi. Như vậy có thể
nói chính bản tuyên bố về sứ mệnh cho thấy ý nghĩa tồn tại của một tổ chức, những
cái mà họ muốn trở thành, những khách hàng mà họ muốn phục vụ, những phương
thức mà họ hoạt động
Sứ mệnh có vai tò rất lớn trong việc hình thành mục tiêu chiến lược: Sứ mệnh
lớn sẽ nảy sinh mục tiêu cao. Sứ mệnh cũng góp phần thúc đẩy các thành viên trong
công ty thực thi mục tiêu chiến cách thách thức với niềm hứng khở và lòng tin lớn
hơn.

Tầm nhìn:
Tầm nhìn là những mong muốn về vị trí của doanh nghiệp muốn đạt được
trong tương lai hay nói cách khác là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp
trong thời điểm nhất định.
Từ việc xác định được tầm nhìn của doanh nghiệp mà nhà quản lý có thể đưa
ra chiến lược tổng thể và những chiến lược bộ phận trong dài hạn và ngắn hạn.
Mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu là kết quả dự kiến cho sự nỗ lực hoạt động của tổ chức. Mục tiêu
chiến lược chỉ ra định hướng phát triển nhằm giúp tổ chức khẳng định được vị trí
trong môi trường hoạt động của nó.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chừng nào những định hướng lâu dài và sứ mệnh của công ty còn chưa được
chuyển thành những cột mốc thành tích đo lường được thì các thông báo về
phương hướng và mục tiêu vẫn chỉ là những lời lẽ đẹp đẽ được vẽ lên. Điều này
muốn nói lên rằng một mục tiêu chiến lược phải được cụ thể hóa bằng những con số
và có thời hạn để hoàn thành mục tiêu đó.
Đối với một doanh nghiệp, nhà quản lý thường có những mục tiêu chiến lược
phục vụ cho định hướng công ty trong thời gian dài hoặc có những mục tiêu chiến
lược gắn với từng giai đoạn phát triển cụ thể của doanh nghiệp
Phân loại:
- Xét theo vị trí thứ bậc của mục tiêu thì sẽ có mục tiêu hàng đầu và mục tiêu
thứ cấp.
- Xét theo thời gian thì có mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Xét theo các bộ phận các nhóm khác nhau trong doanh nghiệp thì gồm mục
tiêu của các cổ đông, mục tiêu của Ban Giám đốc
- Xét theo phạm vi thì bao gồm mục tiêu của toàn công ty hay chiến lược tổng
thể và chiến lược bộ phận hoặc còn gọi là chiến lược theo đơn vị chức năng.
Chiến lược tổng thể (chiến lược cấp doanh nghiệp) thường là những chiến lược

tổng quát và hướng tới việc phối hợp các chiến lược kinh doanh trong mối tương
quan với những mong đợi của người chủ sở hữu. Với một triển vọng dài hạn, chiến
lược cấp doanh nghiệp luôn hướng tới sự tăng trưởng và phát triển trong dài hạn.
Chiến lược bộ phận nằm trong chiến lược tổng thể, được cụ thể và chi tiết
hóa tới từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp. Nhà quản lý ở mỗi bộ phận,
phòng ban chịu trách nhiệm về việc đạt mục tiêu của mình. Chiến lược bộ phận
được đưa ra phải đảm bảo tuân theo mục tiêu và giải pháp chung của toàn công ty.
Ví dụ như chiến lược sản xuất từ năm xxx đến năm xxy, chiến lược kinh doanh từ
năm xxx đến năm yyy
Giải pháp thực hiện chiến lược được hiểu là kế hoạch thực hiện mục tiêu
chiến lược với thời gian, chi phí bao gồm nhân lực, vật lực và các điều kiện về tự
nhiên, xã hội.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ như giải pháp về quản lý và cơ chế, giải pháp về nguồn nhân lực, giải
pháp về cơ sở vật chất, giải pháp tài chính, giải pháp truyền thông…
1.3 Quy trình xây dựng chiến lược của công ty
Quy trình xây dựng chiến lược:
Để xây dựng được chiến lược của công ty cần tuân theo quy trình như sau:
Nhà hoạch định chiến lược phải có thông tin, thu thập thông tin liên quan đến
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm môi trường bên trong, bên ngoài,
xây dựng được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp rồi đến hình thành chiến lược
cho doanh nghiệp bao gồm chiến lược tổng thể và chiến lược bộ phận, thực thi
chiến lược rồi tới kiểm tra và đánh giá chiến lược.
1.3.1 Phân tích môi trường.
1.3.1.1 Phân tích môi trường bên ngoài:
Môi trường bên ngoài là các lực lượng, tác nhân bên ngoài có những tác động,
ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Các yếu tố: Chính trị- pháp lý, kinh tế, văn hóa – xã hội, công nghệ

Những biến động của môi trường chính trị - pháp lý:
Ngày nay, chính trị pháp luật là các yếu tố hàng đầu mà các doanh nghiệp cần
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
Xác định mục tiêu
chiến lược
Dựa vào các tiêu
chí về tầm quan
trọng, thời gian để
đặt ra mục tiêu cho
toàn doanh nghiệp
hay cho bộ phận
chức năng, dài hạn
hay ngắn hạn
Thu thập thông
tin dữ liệu.
Đánh giá, phân
tích dữ liệu liên
quan đến môi
trường trong
ngoài của DN.
Lựa chọn chiến
lược
Xây dựng hệ
thống các
phương pháp
thực thi chiến
lược
- Kiểm tra đánh
giá chiến lược,
xem mục tiêu đã

phù hợp chưa,
nếu chưa thì
chỉnh sửa cho
phù hợp,
phương pháp
thực thi đã đúng
đắn chưa? Đến
cuối năm mục
tiêu, đánh giá lại
kế hoạch chiến
lược
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính đến. Chúng tác động đến doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau, có thể tạo
ra cơ hội trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp. Sự ổn định về chính
trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
Kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng bị chi phối rất lớn bởi môi trường kinh tế. Do đó, cần tiến hành phân tích môi
trường kinh tế để tiến hành xem xét những yếu tố nào có thể gây ảnh hưởng đến sự
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai như sự vận động của nền kinh tế trong
nước và khu vực, chu kỳ kinh tế, tăng trưởng GDP, thu nhập bình quân đầu người,
tỷ lệ lạm phát, mức đầu tư vào nền kinh tế, lãi suất thị trường và các chính sách kinh
tế…
Môi trường văn hóa – xã hội: Các yếu tố văn hóa xã hội cũng thay đổi theo
thời gian kéo theo sự thay đổi của thói quen tiêu dùng, thói quen sống của người
dân từ đó, có thể xuất hiện các cơ hội hoặc nguy cơ đe dọa đến công ty.
Biến động của môi trường công nghệ: Sự biến đổi của môi trường công nghệ
cũng đem lại những điểm thuận lợi đồng thời có thể gây ra những thách thức đe
dọa đối với doanh nghiệp.
Trong một nước hoặc một khu vực, môi trường công nghệ cũng có chu kỳ

sống như các sản phẩm hàng hóa, áp dụng một công nghệ tiên tiến cho doanh
nghiệp cần chú ý đến giới hạn, tiến độ của nó và sử dụng những công nghệ thay thế
khác để sản phẩm của doanh nghiệp không bị lạc hậu.
Trên đây là những yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp thuộc môi trường bên
ngoài doanh nghiệp nhưng ở tầm vĩ mô, cần phải xem xét đến những yếu tố thuộc
môi trường sản xuất mà công ty đang hoạt động đó là những yếu tố thuộc môi
trường ngành.
Các ngành rất khác nhau về đặc điểm kinh tế, cơ cấu cạnh tranh và các quan
điểm về phát triển trong tương lai , do đó cần nghiên cứu và phân tích ngành để
nắm được những cơ hội cũng như thách thức của một ngành đến doanh nghiệp:
- Các đặc trưng kinh tế chủ đạo của ngành: Ngành ở đây được định nghĩa để
nói về một nhóm công ty có sản phẩm với nhiều đặc tính giống nhau tới mức trở
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nên cạnh tranh với nhau những người mua hàng: Các nhân tố tương đối tiêu chuẩn
cần xem xét khi mô tả các đặc điểm kinh tế ngành.
Quy mô thị trường: Các thị trường nhỏ không có xu hướng các nhà cạnh tranh
lớn mới, các thị trường lớn thường lôi cuốn sự chú ý của các công ty đang muốn có
những người cạnh tranh có vị trí đã được xác lập trong ngành hấp dẫn.
Quy mô cạnh tranh: Ở địa phương, khu vực, quốc tế hay toàn cầu.
Tốc độ tăng thị trường và những nơi ngành đang ở chu kỳ tăng trưởng: tăng
trưởng nhanh dẫn đến các công ty gia nhập mới; tăng trưởng chậm dẫn đến cạnh
tranh tăng và làm rối loạn các công ty yếu.
Số các đối thủ cạnh tranh và quy mô của họ: Thị trường có nhiều đối thủ cạnh
tranh thường không hấp dẫn người gia nhập mới.
Số người mua và quy mô tương đối của họ: đó là thị trường mục tiêu và sức
mua của thị trường này.
Tính dễ dàng của sự gia nhập và rời bỏ: Các rào cản lớn bảo vệ vị trí và lợi
nhuận của các công ty hiện có; các rào cản nhỏ khiến các công ty dễ bị xâm nhập.

Tốc độ thay đổi công nghệ cả trong quá trình đổi mới công nghệ lẫn đưa vào
các sản phẩm mới.
Các sản phẩm, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh đa dạng hóa cao hay thấp
hay về cơ bản là tương đương.
Các công ty có thể thực hiện được các khoản tiết kiệm lớn khi mua, sản xuất,
chuyên chở, tiếp thị và quảng cáo hay không?
Nhu cầu về vốn
Ngành có lợi nhuận cao hơn/thấp hơn mức trung bình.
Các đặc tính kinh tế ngành quan trọng vì chúng liên quan đến chiến lược. Ví
dụ, trong các ngành tập trung vốn cao, như vốn đầu tư cho một nhà máy đã có thể
tốn hàng trăm triệu USD, thì một công ty có thể dàn trải bớt gánh nặng chi phí cố
định bằng cách theo đuổi chiến lược khuyến khích tận dụng ở mức độ cao tài sản cố
định và tạo ra nhiều hơn số thu nhập tính theo giá trị của đầu tư tài sản cố định.
Theo Michel Porter, có 5 yếu tố cơ bản tạo thành môi trường ngành, đó là: đôi
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản
phẩm thay thế.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các
doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường với
doanh nghiệp. Khả năng cung ứng của tất cả các đối thủ cạnh tranh trong một ngành
tạo ra cùng sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Số lượng quy mô, sức mạnh của từng
đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm
các nội dung chủ yếu như: Cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và
các rào cản lối ra.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm
của doanh nghiệp trong sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau có các ứng dụng
khác nhau cho cạnh tranh. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán

tới tập trung.
- Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính cách
mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường cầu tăng là cơ hội cho
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hoạt động, ngược lại nếu cầu giảm thì dẫn đến cạnh
tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp để tồn tại hay chiếm lĩnh một thị phần nào đó
nhất định.
- Rào cản rút lui là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của nền kinh
tế giảm mạnh. Rào cản rút lui là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ tình cảm giữa
những doanh nghiệp trụ lại.
Người cung cấp: Những người cung cấp hình thành các thị trường cung cấp
các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp bao gồm người bán các máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, người cung cấp vốn, các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và nguồn
cung cấp lao động. Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở
mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường mang
tính chất cạnh tranh, cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền sẽ tác động đến hoạt
động mua sắm, dự trữ cũng như tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng: khách hàng là danh từ chung để chỉ những người hay tổ chức
mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh nghiệp cỏ thể
chia làm các loại:
- Người tiêu dùng cuối cùng
- Các trung gian phân phối
- Các doanh nghiệp cơ quan.
Khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp không
thể tồn tại nếu không có khách hàng. Do đó, doanh nghiệp phải lấy khách hàng, sự
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là mục tiêu quan trọng.
Các đối thủ tiềm ẩn:
Để phân tích đầy đủ các nhân tố bên ngoài, không chỉ quan tâm đến đối thủ

cạnh tranh hiện tại, mà còn phải chú ý đến những đối thủ tiềm ẩn vì những doanh
nghiệp này có thể tạo ra một sức sản xuất và cung ứng mới cho ngành.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
quyết định gia nhập ngành. Sự gia nhập ngành dễ dàng hơn nếu như những doanh
nghiệp đó có những ưu thế tuyệt đối về chi phí liên quan đến sáng chế, làm chủ
công nghệ riêng đặc thù hoặc có một nguồn nhân lực tốt hoặc có sự khác biệt hóa
về sản phẩm
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của
người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của sản phẩm thay thế thường có các ưu thế hơn
sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Ví dụ: Sự phát triển của văn học
mạng là một đe dọa thực sự đối với văn học truyền thống.
Phân tích môi trường bên trong.
Môi trường bên trong được hiểu là những yếu tố thuộc về bản thân doanh
nghiệp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh mà
những đặc trưng do chúng tạo ra được gọi là những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu trong các lĩnh
vực kinh doanh. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong cùng với những cơ hội
và thách thức thiết lập các mục tiêu chiến lược. Các mục tiêu chiến lược được xây
dựng nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu bên trong.
Các yếu tố nội bộ cần phân tích chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng như:
sản xuất, marketing, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, nghiên cứu
và phát triển, tài chính.
Sản xuất: Sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp là quá trình biến đổi
đầu vào thành sản phẩm hàng hóa.

Các yếu tố liên quan đến sản xuất bao gồm:
- Quy trình sản xuất: như lựa chọn công nghệ, bố trí các điều kiện làm việc,
định vị các thiết bị, cân đối dây chuyền sản xuất, sắp xếp hệ thống vận chuyển.
- Huy động năng lực sản xuất như xác định mức sản lượng, công suất hoạt
động của máy móc thiết bị, bố trí ca sản xuất.
- Chất lượng sản phẩm.
- Các phương pháp kiểm tra tác nghiệp hữu hiệu, kiểm tra thiết kế, lập kế
hoạch tiến độ, mua hàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm và hiệu suất hoạt động.
Marketing:
Có thể hiểu marketing là một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn
các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm, dịch vụ.
Mục tiêu của marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách
hàng, đảm bảo được cung cấp sản phẩm dịch vụ ổn định với chất lượng và giá cả
phù hợp nhằm giúp cho doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Nghiên cứu và phát triển:
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng tạo sản phẩm dịch vụ
mới và khác biệt hóa sản phẩm. Khả năng nghiên cứu và phát triển là điều kiện cơ
bản để doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị
trường, đẩy nhanh tốc độ đối mới cũng như khác biệt hóa sản phẩm. Chất lượng của
các nỗ lực nghiên cứu và phát triển có thể giúp doanh nghiệp nâng cao được năng
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lực cạnh tranh hoặc làm doanh nghiệp tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh trong
các lĩnh vực như: phát triển sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm, kiểm soát giá
thành.
Cơ cấu doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những trách
nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các

chức năng quản trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần chú trọng hai vấn đề chính là luôn đánh giá đúng thực trạng
cơ cấu tổ chức quản tri doanh nghiệp trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và cơ cấu
hoạt động của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức đối với những biến
động của môi trường kinh doanh.
Nguồn lực:
Nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp
vì xét cho cùng, doanh nghiệp thành hay bại đều do yếu tố con người quyết định.
Toàn bộ nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động
nghiên cứu, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
Do vai trò ảnh hưởng có tính quyết định của nguồn nhân lực doanh nghiệp cần
luôn chú trọng trước hết việc đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu hoạt dộng đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hoạt động dự báo
nhu cầu lao động, thu hút, tuyển dụng lao động. Bên cạnh đó cũng phải đảm bảo các
chế độ khuyến khích tạo động lực cho người lao động phát huy hết tiềm năng.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong
mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố tài chính thường làm thay đổi
các chiến lược hiện tại và việc thực hiện các kế hoạch. Để xây dựng chiến lược cần
xác định những điểm mạnh và điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp.
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tập trung vào các vấn đề
chủ yếu như: nhu cầu về vốn và khả năng huy động vốn, phân bổ và sử dụng hiệu
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả vốn sản xuất, khả năng thanh toán, các khoản nợ…
Và nhân tố rất quan trọng là công tác quản trị, tức là việc nhà lãnh đạo doanh
nghiệp sử dụng những nguồn lực của doanh nghiệp hiện có của doanh nghiệp như
thế nào. Công tác này liên quan đến công tác lập kế hoạch, tổ chức công việc giữa
các phòng ban, bộ phận, cơ chế khuyến khích động viên.

1.3.2. Khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn và xác định mục tiêu chiến lược
Như đã đề cập ở trên mục 1.2.1, việc khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn của doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra và hình thành mục tiêu chiến lược.
Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp xác định hệ thống chiến lược phù hợp cho doanh
nghiệp trong suốt quá trình hoạt động, trong dài hạn hay chỉ trong ngắn hạn. Việc
xác định được đâu là mục tiêu chiến lược phù hợp sẽ định hướng phát triển tinh
thần làm việc của nhân viên.
1.3.3. Đưa ra lựa chọn chiến lược
Trên cơ sở xác định được mục tiêu chiến lược, nhà quản lý cần phải đưa ra
những chiến lược để đạt được mục tiêu đó. Trong một số trường hợp, chiến lược
được lựa chọn đem lại một hoặc một số lợi ích trước mắt như doanh số, lợi nhuận,
nhưng không bám sát mục tiêu đề ra cũng không phải là chiến lược đúng đắn.
Trong quá trình đưa ra lựa chọn chiến lược, quan điểm thái độ và niềm tin của
giám đốc có ảnh hưởng trực tiếp tới việc lựa chọn chiến lược. Bên cạnh đó cũng cần
phải xét đến nhân tố trình độ chuyên môn, năng lực của đội ngũ quản lý, khả năng
tài chính, các cơ quan hữu quan và yếu tố thời điểm. Xác định được thời điểm thực
hiện chiến lược cũng rất quan trọng, sự thành công hay thất bại của chiến lược cũng
xuất phát từ việc lựa chọn đúng hay không đúng thời điểm.
1.3.4. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu.
1. Một chiến lược khi đã được xác định thì phải xây dựng cho được các
phương án thực hiện. Từ đó, lựa chọn ra phương án tối ưu nhất thông qua đánh giá.
Để đánh giá được đâu là phương án tối ưu thì phải xây dựng được các tiêu thức
đánh giá ví dụ: tổng lợi nhuận, độ rủi ro, lợi thế cạnh tranh, tổng chi phí…
Dựa trên các tiêu thức đó để phân tích, tính điểm, so sánh tính hiệu quả của
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mỗi phương án. Từ đó đưa ra lựa chọn. Trong trường hợp không có phương án nào
đáp ứng được mục tiêu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp lại phải tiến hành xây
dựng lại các chiến lược, điều chỉnh hoặc giảm bớt mục tiêu đề ra, tìm cơ hội kinh

doanh mới, hoặc chuyển hướng đầu tư sang ngành mới.
Các bước đánh giá, lựa chọn phương án:
2. Xây dựng tiêu thức đánh giá:
3. Xác định điểm cho từng tiêu thức đánh giá
4. Phân tích và tính điểm cho từng phương án.
5. So sánh kết quả đánh giá và lựa chọn .
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH THÁI HÀ
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần sách Thái Hà
Công ty Cổ phần Sách Thái Hà (Thaihabooks) được thành lập vào tháng 6 năm
2007. Công ty được thành lập từ niềm đam mê, yêu thích sách và tri thức của Chủ
tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty.
Thaihabooks xác định lĩnh vực hoạt động chính là xuất bản và các hoạt động
liên quan đến xuất bản như in ấn, dịch thuật, tổ chức sự kiện, truyền thông…
Sản phẩm chủ đạo:
Sách của Thaihabooks tập trung ở năm tủ sách:
V- biz: sách kinh doanh: Những cuốn sách mang tính ứng dụng cao cung cấp
những kinh nghiệm, kỹ năng cho người quản lý.
V – buddishm: Những cuốn sách về đạo Phật mang tính ứng dụng, đơn giản để
mọi người có thể tìm đọc.
V- parents: Những cuốn sách dành cho cha mẹ trong việc nuôi dạy con cái
theo khoa học, tâm lý.
V – smile: Những cuốn sách giúp người đọc sống hạnh phúc, yêu đời và có ích.
V – teen: Những cuốn sách giúp tháo gỡ vướng mắc tuổi mới lớn, khơi dậy
tiềm năng định hướng nghề nghiệp cho tuổi trẻ.
Là một công ty đầu tiên tuyên bố 100% làm sách có bản quyền, thực hiện

nghiêm túc luật bản quyền và luật sở hữu trí tuệ.
Công ty hiện có 3 văn phòng ở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng nằm tại 3
trung tâm lớn của cả nước.
Đến thời điểm năm 2010, Thaihabooks được độc giả biết đến là một công ty
sách làm sách có uy tín, chất lượng.
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu hoạt động của công ty

Sơ đồ 1. Cơ cấu hoạt động của công ty
Phòng bản quyền phụ trách đầu vào của công ty
Phòng biên tập hay gọi là ban biên tập tổ chức sản xuất, in sách
Phòng maketing quảng bá truyền thông cho thương hiệu Thaihabooks và cho
từng cuốn sách
Phòng kinh doanh: đưa sách ra các hệ thống là các cửa hàng sách lớn nhỏ trên
toàn quốc, trọng điểm là hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Công ty hiện có hơn 40 nhân sự, tập trung chủ yếu tại trụ sở công ty tại Hà
Nội.
2.1.1 Quá trình phát triển của công ty cổ phần sách Thái Hà
- Khởi nghiệp từ ước mơ của GD công ty đó là có một cửa hàng sách rồi đến
việc đặt những viên gạch đầu tiên xây móng cho sự hình thành của Công ty CP
Sách Thái Hà vào ngày 22 tháng 6 năm 2007.
- Tháng 10 năm 2007, cuốn sách đầu tiên của Thaihabooks ra đời.
- Đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, cuốn sách thứ 9 ra đời, cuốn “ Chèo lái con
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
Ban giám
đốc
Phòng Bản Quyền
Phòng biên tập

(Ban biên tập)
Phòng Hành chính
NS
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng marketing
Văn phòng Đại diện
tại HCM
Văn phòng đại diện
tại Đà Nẵng
Kinh doanh tại Hà
Nội
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đường sự nghiệp’
- Năm 2008, Thaihabooks tiếp tục ra mắt bạn đọc những cuốn sách hay và có
giá trị song song với việc tổ chức nhiều sự kiện giới thiệu sách, tham gia các hội
thảo, sự kiện và thực hiện xây dựng thương hiệu Thaihabooks. Có thể điểm vài dấu
ấn quan trọng ở đây: ngày 5 tháng 3 năm 2008, cuốn sách “ Tôi là con gái của mẹ
tôi” ra đời và ngay lập tức “cháy” hàng, in không đủ bán và đây cũng là cuốn sách
đầu tiên của Thaihabooks bị phát hiện in lậu.
Rồi các hoạt động như tổ chức chương trình “ Phụ nữ và sách”, bài hát công ty
ra đời, lần đầu tiên đón chào diễn giả Mike Gorge vào Việt Nam với một số sự kiện
Đặc biệt sự ra đời của cuốn “Tuần làm việc 4h” – cuốn sách best seller (bán chạy
nhất) của năm. Nhiều cơ quan báo chí, truyền hình đã đưa tin về cuốn sách thú vị này.

Ngày 22 tháng 8 năm 2008, công ty khai trương Văn phòng đại diện tại HCM,
một bước tiến để thâm nhập thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng.
- Năm 2009, Thaihabooks tiếp tục cho ra đời nhiều cuốn sách có giá trị và tổ
chức nhiều sự kiện lớn và trở nên chuyên nghiệp hơn. Nhiều sự kiện mang lại lợi
ích, giá trị thật sự cho người đến nghe.
Tháng 12 năm 2009 , công ty có sự bổ nhiệm 2 vị trí quản lý cấp cao, phó

giám đốc điều hành và phó giám đốc kinh doanh. Sự bổ nhiệm này đánh một dấu
son quan trọng trong quá trình phát triển của công ty.
Tháng 12 năm 2009, công ty cũng chính thức áp dụng ISO 9001: 2000, đây
cũng là một bước ngoặt đối với toàn thể nhân viên công ty, mọi chi tiết công việc đã
được quy trình hóa để trở nên chuyên nghiệp hơn, năng động hơn, hiệu quả hơn.
- Năm 2010: Mở đầu bằng một sự kiện liên quan đến làm giàu khá thành công,
tên tuổi thương hiệu của công ty được củng cố vững chắc hơn.Và hàng loạt các sự
kiện được lên kế hoạch tổ chức trong suốt năm.
- Ngày 22 tháng 6 năm 2010, công ty khai trương VP GD tại Đà Nẵng.
- Năm 2011, những cuốn sách tiếp tục được xuất bản nhưng với tiêu chuẩn
chất lượng cao hơn cả về nội dung lẫn hình thức trình bày.
- Ngày 22 tháng 2 năm 2011, Thaihabooks tuyên bố chính thức thành lập Ban
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biên tập, đây cũng là thời điểm quan trọng, đánh dấu sự trưởng thành của đội ngũ
nhân viên Thaihabooks, của thương hiệu Thaihabooks trong lòng độc giả và quan
trọng là đánh dấu sự đi lên về thị phần của Thaihabooks trong ngành sách.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sách Thái Hà
thời gian qua (2007-2010)
Được thành lập giữa năm 2007, đến tháng 10 năm 2007, Thaihabooks có cuốn
sách đầu tiên, đánh dấu sự ra nhập làng sách của công ty sách Thái Hà. Có thể thấy
sự tăng trưởng về mặt doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước ở bảng sau
đây:
Báo cáo hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến 2010.
Doanh thu từ Sách Doanh thu khác Lãi ròng
Năm 2007 250.000.000 0 -
Năm 2008 3.570.000.000 0 -
Năm 2009 5.950.000.000 100.000.000 50.000.000
Năm 2010 7.543.000.000 195.000.000 250.000.000

Bảng 2. Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty
Trong đó doanh thu từ sách là doanh thu trên kênh chủ yếu là thông qua các
Nhà phát hành ở hai thị trường lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Doanh thu khác là doanh thu từ hoạt động quảng cáo trên sách và dịch vụ in
ấn, tổ chức sự kiện bán vé.
Có thể thấy trong 4 năm kể từ ngày thành lập, 2 năm đầu công ty làm ăn không
có lãi. Đến năm thứ 3 mới có chút ít lợi nhuận nhưng đến năm thứ 4 thì lợi nhuận
đã tăng gấp 5 lần.
Trong đó, mỗi một dòng sách lại có đóng góp nhất định cho sự tăng trưởng về
mặt doanh thu.
Tỉ trọng đóng góp của các tủ sách cho doanh thu của công ty cũng góp đưa ra
tỉ lệ chọn sách và tỉ lệ ra sách hàng tháng của công ty: hai cuốn sách kinh doanh,
những tủ khác một cuốn.
Định vị sách của Thaihabooks trên thị trường khá rõ nét: chủ đạo về sách kinh
doanh. Những dòng sách khác với mức đóng góp khiêm tốn thì chưa có dấu hiệu rõ
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ràng. Tuy nhiên, thời gian gần đây, công ty cũng có những chiến lược để phát triển
mạnh hơn tủ sách cha mẹ và đạo Phật.
2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty cổ phần sách Thái Hà
Công ty CP sách Thái Hà là một công ty ra đời khá muộn và tồn tại song song
với một hệ thống các nhà xuất bản của nhà nước được hỗ trợ và ưu đãi từ nhiều
phía. So với các công ty khác, Thaihabooks tuy ra đời muộn nhưng đã có sự phát
triển khá nhanh. Vậy cần phải xem xét những yếu tố nào đã giúp Thaihabooks có sự
phát triển thần kỳ đó.
2.2.1 Môi trưởng bên ngoài
Chính trị - Pháp lý
- Việt Nam có nền chính trị khá ổn định dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Điều này đã đem lại những ảnh hưởng tốt đẹp cho sự hoạt động của nền kinh tế nói

chung cũng như bản thân các doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý cũng có nhiều cải cách và tiến bộ, nhiều đạo luật, bộ luật
mới ra đời góp phần trợ giúp các nhà kinh tế tạo ra một cơ sở pháp lý tốt cho các
hoạt động kinh tế, thương mại, sản xuất. Đặc biệt có thể nói đến Luật Xuất bản năm
2004 được thông qua và thi hành đã dẫn đến sự ra đời của hàng loạt các công ty tư
nhân tham gia vào ngành xuất bản ngay sau đó như Công ty sách Bách Việt, Công
ty Trí Việt Firsnews, Công ty sách Nhã Nam, Công ty sách Alphabook và Công Ty
sách Thái Hà.
Sự ra đời của hàng loạt các công ty sách tư nhân tạo nên một ảnh hưởng rõ nét đến
văn học đọc và xu hướng phát triển của ngành văn hóa – xuất bản: Sự đa dạng hơn về
các đầu sách, dòng sách, thể loại sách, gu đọc sách của độc giả cũng thay đổi.
- Môi trường văn hóa xã hội: sách cũng là một sản phẩm văn hóa, do đó, sách
sẽ bị chi phối bởi yếu tố môi trường văn hóa xã hội. Văn hóa xã hội ở Việt Nam
thời gian gần đây phát triển với tốc độ cao. Sự phát triển của các loại hình nghệ
thuật như hội họa, âm nhạc, điện ảnh…Sự gia nhập của các loại hình ẩm thực…
- Môi trường tự nhiên cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới các công ty sách như
hạn hán cháy rừng sẽ làm cho lượng gỗ giảm dẫn đến giá giấy đầu vào tăng cao,
SV: Lưu Thị Hòa Lớp: QLKT - K17
22

×