LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành kinh tế chính trị với đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Văn
Thắng. Luận văn được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp và thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần dược và vật tư thú y trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời xác định
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong thời gian tới.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý luận
chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh và sử dụng những thông tin, số liệu từ
một số cuốn sách chuyên khảo chuyên ngành, tạp chí, báo điện tử,…theo danh mục
tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và không có sự sao
chép nguyên văn từ bất cứ luận văn hay đề tài nghiên cứu ngoài hay nhờ người khác
làm hộ. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Mai Thị Thanh Hòa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
MỞ ĐẦU 1
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GMP : Thực hành sản xuất thuốc tốt
GLP : Good Laboratary Practise
GSP : Good Store Practise
KH & CN : Khoa học và công nghệ
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NLCT : Năng lực cạnh tranh
R & D : Nghiên cứu và phát triển
SXKD : Sản xuất kinh doanh
QC : Kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm
QA : Giám sát, quản lý và bảo hành chất lượng
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
WHO : Tổ chức y tế thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
MỞ ĐẦU 1
Bảng 2.9: Tình hình máy móc thiết bị chính của 55
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y (Năm 2010) 55
STT 55
Tên máy móc thiết bị 55
Số lượng 55
Nguồn gốc 55
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của 64
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y (2011- 2013) 64
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỀN
VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP THUỐC THÚ Y TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Tại phần này tác giả đã sử dụng các vấn đề lý luận của Mác, các lý luận về
kinh tế để làm rõ các nội dung về:
Thứ nhất, khái niệm về cạnh tranh, phân loại cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y nói riêng.
Thứ hai, phân tích và chứng minh bằng lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y nói riêng. Đồng
thời đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ ba, luận văn đề cập đến tính tất yếu về nâng cao năng lực cạnh tranh
doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta. Trên cơ
sở đó, luận văn đã làm rõ việc các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản
xuất thuốc thú y nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì con đường duy nhất là
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuốc thú y trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế
Trong phần này luận văn đã đưa ra lập luận về những nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y, các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y nói chung và
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y nói riêng thông qua việc phân tích:
- Các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp để chứng
minh năng lực cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
i
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Năng lực công nghệ và trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp và công tác tổ chức quản lý hoạt động của
doanh nghiệp.
- Năng lực tiếp cận thị trường của doanh nghiệp.
Phân tích rõ tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp sản xuất thuốc thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Để phân tích
những nhân tố, tác động của từng khâu đối với năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm các nhân tố:
- Các chính sách của nhà nước.
- Quá trình thực hiện hội nhập quốc tế.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàn quốc, đài loan
và một số doanh nghiệp trong nước
Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của một
số nước và nhận thấy kinh nghiệm của Hàn Quốc và Đài Loan có những yếu tố
tương đồng và có thể rút ra kinh nghiệm cho doanh nghiệp thuốc thú y, rút ra bài
học đối với nhà nước, đối với các doanh nghiệp.
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngành dệt may Việt Nam là những doanh nghiệp có nét tương đồng với
ngành sản xuất thuốc thú y là phần lớn nguyên liệu để sản xuất đều nhập khẩu từ
nước ngoài, rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần dược và vật tư thú y
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
ii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y
Trong phần này, luận văn đã dùng số liệu cụ thể để phân tích và chứng minh
thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ số liệu đó phân tích thực trạng
để tổng hợp những thành tựu, kết quả, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật
tư thú y.
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Dược
và vật tư thú y
Luận văn trình bày về quy mô, quá trình hình thành và phát triển của Công ty
cổ phần dược và vật tư thú y qua các giai đoạn, kèm theo chứng minh về tình hình
phát triển của Công ty từ năm 2008 – 2010.
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hanvet là một doanh nghiệp lớn có lịch
sử hơn 23 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, giờ đây Công ty đã có một thương
hiệu uy tín và vị thế khá vững chắc trên thị trường và trong ngành sản xuất kinh
doanh thuốc thú y. Công ty đã xây dựng được một mạng lưới phân phối sản phẩm
và bán hàng xuyên suốt cả nước với lượng khách hàng to lớn. Với uy tín lâu dài,
khả năng tài chính vững mạnh, sản phẩm đa dạng, chất lượng cao đã được công
nhận đó là nền tảng để Công ty ngày càng mở rộng phát triển thị trường và giữ chân
được những khách hàng trung thành.
Hiện tại Công ty đã phân phối sản phẩm trên 27 tỉnh thành trên cả nước
thông qua các cửa hàng của Công ty, với mức tăng trưởng bình quân 15 - 20%/
năm, Hanvet đã chiếm lĩnh khoảng 25% thị phần miền Bắc, 10% thị phần miền
Trung, và 3 - 4% thị trường Nam Bộ. Các đại lý của công ty được trải dài trên khắp
các tỉnh, thành trên cả nước với gần 1.000 đại lý các cấp
iii
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Dược và vật tư thú y
Trong phần này thông qua các chỉ tiêu về thị phần, doanh thu, lợi nhuận, chi
phí, công nghệ…tác giả đã phán ánh rõ thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần dược và vật tư thú y.
Thứ nhất: Thông qua các chỉ tiêu về doanh thu phản ánh rõ về thị phần của
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y
Thứ hai: Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
nêu rõ hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm 2008 - 2010
Thứ ba: Về chi phí và giá bán phản ánh mức độ cạnh tranh về giá trên thị
trường thuốc thú y.
Thứ tư: Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực phản ánh trình độ năng lực và tay nghề
của người lao động.
Thứ năm: Phản ánh thực trạng về trình độ công nghệ và thiết bị sản xuất của
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y.
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh: những điểm mạnh, điểm yếu của công
ty Cổ phần Dược và vật tư thú y
2.3.1. Những điểm mạnh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y
Công ty Hanvet tiền thân là doanh nghiệp nhà nước, là doanh nghiệp đầu tiên
của ngành tại miền Bắc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần,
kinh doanh luôn đạt lợi nhuận cao, tạo được tên tuổi cho thương hiệu và uy tín trên
thị trường. Ban lãnh đạo Công ty có trình độ chuyên môn chuyên sâu, tầm nhìn xa,
chiến lược lãnh đạo. Công ty luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao ngay cả khi thị trường
gặp khó khăn, khả năng tài chính của công ty vẫn ổn định và an toàn.
Về cơ sở vật chất, nhà xưởng: Công ty có nhà máy sản xuất theo tiêu chuẩn
GMP hiện đại nhất tại miền Bắc hiện nay(theo đánh giá của Cục thú y).
2.3.2. Những điểm yếu:
Từ nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty, tác giả đã nêu ra những điểm yếu về
hoạt động Marketing, chiến lược sản xuất, kinh doanh, chính sách quản lý chung …
iv
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty Cổ phần dược và
vật tư thú y
3.1.1.Cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần dược và vật tư thú y
Cơ hội ( Opportunities):
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế của cả nước trong quá trình hội nhập
WTO, Công ty cổ phần dược và vật tư thú y có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Đó là: Việt Nam đẩy nhanh quá trình
hội nhập, tham gia toàn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện quốc tế để tranh thủ
tiềm năng sẵn có của mình.
Thách thức ( Threads)
Phần lớn nguyên liệu quan trọng trong sản xuất thuốc chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm nhưng Công ty bắt buộc phải nhập từ nước ngoài.Vì
vậy giá cả biến động phụ thuộc rất lớn vào tình hình cung cầu trên thị trường
thế giới. Điều đó dẫn tới tăng cao giá thành sản phẩm, hạn chế sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y
Qua phân tích cho thấy, bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong thị
trường cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cần phải đưa ra
chiến lược kinh doanh một cách đúng đắn và mang tính khả thi. Đối với Công ty cổ
phần dược và vật tư thú y với lĩnh vực kinh doanh đặc thù của mình chịu sự tác
động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, để đưa ra được chiến lược kinh doanh
phù hợp doanh nghiệp phải xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược; phân tích
các yếu tố môi trường kinh doanh bên trong, bên ngoài để nhận diện thời cơ và
nguy cơ, phân tích thế mạnh và điểm yếu của mình để điều chỉnh hoạt động kinh
v
doanh cho phù hợp với môi trường bên ngoài doanh nghiệp: Phát triển đa dạng
ngành nghề, phát triển sản phẩm, khách hàng, thị trường, công nghệ
3.1.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dược và vật tư thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
+ Giữ vững thị phần ở các thị trường hiện có đặc biệt là đối với những
thị trường truyền thống của Công ty.
+ Tập trung vào khai thác các lợi thế của công ty, đa dạng hoá sản phẩm,
tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
+ Mở rộng địa bàn tiêu thụ của công ty trên khắp các miền.
+ Nâng cao chất lượng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao
khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
dược và vật tư thú y
Sau khi phân tích định hướng chiến lược và căn cứ vào những mặt mạnh cần
phát huy, mặt yếu cần khắc phục, luận văn đã đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y như sau:
3.2.1.Giải pháp đối với nhà nước
Hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp nói chung và ngành sản xuất thuốc thú y nói riêng.
Hệ thống pháp luật của nhà nước có tác động lớn tới hoạt động của doanh
nghiệp. Những quy định của nhà nước có thể tác động trực tiếp điều chỉnh những
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của toàn ngành và công ty. Nhà nước cần tạo
lập khung khổ pháp luật, chính sách, tăng cường năng lực thực hiện pháp luật về
cạnh tranh, chống độc quyền, chống liên kết lũng đoạn thị trường, chống bán phá
giá, chống vi phạm bản quyền, phát minh, sáng chế , an toàn để các doanh
nghiệp tiếp cận có tính cạnh tranh đối với các nguồn lực đầu vào như nguyên
liệu, đất đai, công nghệ
vi
3.2.2. Giải pháp đối với công ty
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, luận văn đã đưa ra các giải pháp cơ
bản có tính thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty như hoàn
thiện công tác thị trường, đối mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
dựng thương hiệu…
3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ
Sau khi phân tích, nghiên cứu, tác giả đưa ra một vài kiến nghị với Chính phủ
và các cơ quan chức năng nhằm giúp các DN đối phó tốt với những tác động của
việc gia nhập WTO: Về hoàn thiện chính sách, thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh
nghiệp về thông tin, dịch vụ pháp lý…
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Cục thú y
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tiễn tại Công ty cổ phần dược và vật tư
thú y, tác giả kiến nghị Bộ NN & PTNT giữ nguyên lộ trình thực hiện GMP, đảm
bảo áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc thú y nhằm đạt 3
tiêu chí: Chất lượng – An toàn – Hiệu quả, coi việc triển khai áp dụng các nguyên
tắc thực hành tốt sản xuất thuốc GMP – ASEAN là chỉ tiêu cơ bản để xét, cấp giấy
phép lưu hành sản phẩm thuốc thú y nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp thuốc thú y trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và
trở thành xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nét của xu thế này chính là sự ra
đời của các liên kết khu vực và quốc tế như Asean, EU, WTO … mục tiêu là thúc
đẩy tự do hoá thương mại quốc tế, giảm dần và tiến tới xoá bỏ các hàng rào bảo hộ
do các quốc gia áp đạt nhằm cản trở tự do hóa thương mại.Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu thế đó. Với việc gia nhập hiệp hội ASEAN, ký kết hiệp định thương
mại song phương với Hoa Kỳ và gần đây nhất là sự kiện nước ta chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của WTO đã đánh dấu quá trình hội nhập đầy đủ của Việt
Nam và kinh tế thế giới.
Có thể nói, việc chính thức là thành viên của WTO đem lại cho Việt Nam
những cơ hội và cũng đặt ra nhiều thách thức. Muốn thành công chúng ta phải thấy
rõ được hết thách thức, tận dụng cơ hội để đẩy lùi thách thức.
Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp chính vì vậy xu hướng ngành
chăn nuôi ngày càng phát triển. Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý
kinh tế trong nông nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành chăn nuôi lên ngành
sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nông nghiệp, phát triển mạnh đàn gia
súc, gia cầm, trâu bò, phát triển đàn lợn phù hợp với khả năng sản xuất thức ăn, tạo
ra vùng chăn nuôi tập chung đi đôi với việc pháp triển thức ăn tinh, thức ăn tổng
hợp và cơ sơ chế biến”. Chính vì vậy mà thuốc thú y đóng vai trò quan trọng trong
ngành chăn nuôi. Bên cạnh đó thuốc thú y còn có thức năng bảo vệ con người tránh
được bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật.
Cùng với sự phát triển chung của các ngành kinh tế quốc dân, ngành công
nghiệp sản xuất thuốc thú y đã dần khẳng định được vị thế của mình, từ chỗ nhập
khẩu hầu hết các sản phẩm thuốc thú y, đến nay chúng ta đã chủ động sản xuất được
gần đủ các chủng loại thuốc, chế phẩm sinh học dùng cho vật nuôi. Hiện nay sản
phẩm nhập khẩu chỉ chiếm 20%, sản xuất trong nước chiếm trên 80% nhu cầu thuốc
1
chữa bệnh cho gia súc, gia cầm. Đến tháng 5 năm 2010, trên toàn quốc đã có trên 90
doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y với đủ các quy mô, loại hình doanh nghiệp.
Thị trường thuốc thú y Việt nam đang trong giai đoạn phát triển, nhiều doanh
nghiệp sản xuất thuốc thú y mới ra đời với đủ loại quy mô khác nhau, với đủ loại
hình sở hữu. Điều này cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thuốc thú y.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y trong nước đã và đang tìm cho
mình hướng đi và những cách thức phù hợp với những biến đổi của thị trường. Để
tồn tại và phát triển, củng cố vị thế của mình trên thị trường, các doanh nghiệp phải
tạo lợi thế hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Đi tìm giải pháp cho vấn đề này,
các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm các giải pháp như đổi mới công nghệ sản xuất,
chiến lược giá cả, quảng cáo, khuyến mãi….
Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của mình, Công ty cổ
phần dược và vật tư thú y đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, đặc biệt là
trong năm 2009 đã đứng vững trước sự ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn cầu đã
và đang diễn ra. Là một đơn vị sản xuất, kinh doanh thuốc thú y lâu năm nên Công
ty có mối quan hệ với rất nhiều khách hàng, nhà cung cấp và phải cạnh tranh với
các công ty khác cùng sản xuất và kinh doanh thuốc thú y trên thị trường. Chính vì
vậy, việc Công ty cổ phần dược và vật tư thú y phải nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty lên là một điều không thể tránh khỏi. Công ty nào cũng vậy, muốn tồn
tại và phát triển thì phải cạnh tranh và cạnh tranh như thế nào cho hiệu quả nhất mà
vẫn đảm bảo cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty. Xuất phát từ đặc điểm đó
cùng với việc đòi hỏi cấp thiết của việc hoàn thiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh, học viên đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài:
Đã có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề cập về vấn đề năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp:
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh
Bắc Giang từ năm 2006 – 2010 ( Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Quang Trung).
2
2.2. Nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu
của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế(Luận án tiến sĩ của Ngô Thị
Tuyết Mai năm 2007)….
2.3.Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay của TS Phạm Thuý Hồng, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia năm 2007.
2.4. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay của TS. Nguyễn Hữu Thắng - Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia năm 2009.
Các đề tài nghiên cứu trên do mục đích nghiên cứu để giải quyết những vấn
đề cụ thể tại những địa bàn cụ thể, song chưa có đề tài nghiên cứu nào có cách tiếp
cận tổng hợp để đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dược và vật tư thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Vì vậy, với cách tiếp cận riêng của mình, đề tài luận văn “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” là công trình đầu tiên nghiên cứu nhằm đưa ra phương hướng
và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược
và vật tư thú y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Về đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề về lý
luận và thực tiễn liên quan đến năng lực canh tranh của công ty thông qua các chỉ
tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, trình độ công nghệ, quan hệ khách hàng….
- Về phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y từ năm 2007 đến năm 2010.
4. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hoá và vận dụng những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh,
cạnh tranh ngành, luận án tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của ngành sản xuất thuốc thú y, tìm ra những hạn chế về năng lực cạnh tranh
và nguyên nhân hạn chế để đề xuất, xây dựng một hệ thống các giải pháp có tính
đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú
y trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường thuốc thú y Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng, thành tựu và hạn chế của doanh nghiệp.
- Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường thuốc thú y Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng tổng hợp một số phương pháp: Duy vật biện chứng,
phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp thống kê
để phân tích, tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dược và vật tư thú y trên thị trường thuốc thú y Việt Nam.
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn:
- Luận văn đã khái quát hóa lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
- Phân tích nhằm làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy những
lợi thế, tiềm năng phát triển nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường thuốc thú y Việt Nam trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn:
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thuốc thú y trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
dược và vật tư thú y
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp cơ bản nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỀN
VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP THUỐC THÚ Y TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Từ khi sản xuất hàng hoá chuyển thành sản xuất hàng
hoá tư bản chủ nghĩa hàng trăm năm đã có nhiều lý luận về cạnh tranh của các nhà
kinh tế nổi tiếng trên thế giới. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh
tranh và cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về cạnh tranh. Lý luận
cạnh tranh của Adam Smith; lý luận cạnh tranh của John Stuart Mill; lý luận cạnh
tranh của Darwin nhưng đáng chú ý hơn cả là lý luận cạnh tranh của C.Mác và sự
thay đổi quan niệm cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế.
C.Mác đã so sánh, dẫn chứng và phân tích để đi đến khẳng định là: Các chủ
thể cạnh tranh chủ yếu là các nhà tư bản, họ tiến hành đọ sức về kỹ thuật, kinh tế, xã
hội để thực hiện tối đa hóa lợi ích. Xét ở góc độ quan hệ sản xuất, cạnh tranh đẩy
tới sự sáng tạo kỹ thuật, đổi mới tổ chức, nâng cao năng suất lao động làm cho lực
lượng sản xuất phát triển. Xét ở góc độ quan hệ sản xuất, cạnh tranh là biện pháp và
con đường cơ bản để từng nhà tư bản đơn lẻ thu được giá trị thặng dư hoặc lợi
nhuận độc quyền, để toàn bộ giai cấp tư sản cùng phân chia và chiếm hữu giá trị
thặng dư. Xét về góc độ xu thế lịch sử, cạnh tranh tăng lên sẽ đưa tới sự tích tụ tư
bản và tập trung sản xuất, từ đó đẩy CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh bước vào
giai đoạn độc quyền. Song độc quyền chẳng những không xóa bỏ cạnh tranh, trái lại
còn làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, mâu thuẫn cơ bản trong CNTB theo đó
5
ngày càng sâu sắc hơn. Điều sâu xa trong lý luận cạnh tranh của C.Mác là ở chỗ ông
không chỉ phân tích cạnh tranh ở góc độ hiện tượng kinh tế, mà còn đứng ở tầm cao
quan điểm duy vật lịch sử và CHXH khoa học để quan sát, phân tích vai trò lịch sử
và xu thế phát triển của cạnh tranh.
So với nền kinh tế công nghiệp, trong nền kinh tế tri thức, cơ chế quyết định
hành vi kinh tế, quan niệm cạnh tranh, quản lý văn hóa…đều có thay đổi quan
trọng. Trong nền kinh tế tri thức, sự thành công hay thất bại trên thương trường phụ
thuộc vào việc có lý giải đầy đủ hay không cơ chế phản hồi của sự tự phủ định và tự
tăng cường trên thị trường, tức cơ chế thù lao giảm dần và thù lao tăng dần. Hai cơ
chế này có tác động đan xen nhau với mức độ khác nhau trong thời gian khác nhau
trên thị trường. Do đó, việc doanh nghiệp định vị một cách chính xác trong toàn bộ
mạng lưới hoặc hệ thống sinh thái là việc hết sức quan trọng. Nếu muốn lợi thế
cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức, doanh nghiệp phải nắm lấy thời cơ và phương
pháp xây dựng hệ thống sinh thái, có thể điều chỉnh hướng bay trong quá trình phát
triển và cải tiến. Hệ thống đó đòi hỏi người lãnh đạo có khả năng vượt lên trên tổ
chức truyền thống và giới hạn văn hóa để hình thành quan điểm cạnh tranh vượt qua
giới hạn doanh nghiệp, ngành, quốc gia.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về cạnh tranh, song bản chất của cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau nhằm đạt được
mục tiêu kinh tế của mình. Thông thường, các mục tiêu này là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất và khu vực thị trường
có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thế trong quá trình cạnh tranh là tối đa
hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, còn đối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng và tiện lợi.
1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, trong đó cách phân loại cơ bản là:
cạnh tranh trong phạm vi ngành kinh tế bao gồm cạnh tranh trong nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh giữa bên mua và cạnh tranh giữa bên bán,
cạnh tranh giá cả và cạnh tranh phi giá cả….
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
6
sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm mục tiêu cao nhất là lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục
tiêu lợi nhuận, vị thế, an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển
của vốn đầu tư sang các ngành thu được lợi nhuận cao hơn và sẽ dẫn tới hình thành
tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Cạnh tranh quốc gia: Hình thức cạnh tranh này thể hiện qua việc các quốc
gia nỗ lực để xây dựng môi trường kinh tế chung ổn định, đảm bảo phân bố hiệu
quả nguồn lực và duy trì mức độ tăng trưởng cao, bền vững mang lại lợi nhuận cho
các doanh nghiệp và công dân của mình. Vấn đề cạnh tranh quốc gia rất được các
chính phủ quan tâm và có ảnh hưởng sâu sắc tới các doanh nghiệp trong điều kiện
toàn cầu hóa kinh tế tạo dựng lợi thế quốc gia, hình ảnh và thương hiệu quốc gia.
Cạnh tranh giữa người sản xuất, doanh nghiệp sản xuất với nhau: Đây là
hình thức phổ biến nhất của cạnh tranh. Theo hình thức này, các nhà sản xuất đấu
tranh với nhau để giành chỗ đứng trên thị trường(thị phần, kênh phân phối…) để có
thể đạt được các mục tiên ngắn hạn của mình và qua đó đảm bảo sự phát triển ổn
định và bền vững.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Người mua ở đây không chỉ là người
tiêu dùng mà còn bao gồm cả các nhà sản xuất. Theo hình thức này, những người
mua, doanh nghiệp sẽ đấu tranh với nhau để có thể tiếp cận được nguồn hàng ổn
định về số lượng và chất lượng với mức giá thấp nhất. Cường độ của hình thức cạnh
tranh này phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ cung cầu và sẽ tăng cao khi cầu lớn hơn
cung. Hình thức này phổ biến trong những ngành kinh doanh mang tính mùa vụ khi
vào thời vụ tiêu dùng.
Cạnh tranh giữa người mua/ doanh nghiệp mua với người bán/ doanh
nghiệp bán: Hình thức cạnh tranh này luôn xảy ra trong các hoạt động kinh tế. Theo
đó, người mua luôn tìm mọi cách để mua được sản phẩm và dịch vụ tại mức giá
7
thấp nhất với chất lượng, số lượng chủng loại và điều kiện giao hàng thuận lợi nhất
khi người bán lại mong muốn ngược lại. Lợi thế cạnh tranh trong trường hợp này
phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ cung cầu, số lượng các chủ thể tham gia trên
giao dịch cũng như mức độ quan trọng của sản phẩm, dịch vụ đối với người mua.
Xét theo mức độ cạnh tranh: Cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó có
rất nhiều người bán sản phẩm tương tự nhau về chất lượng, mẫu mã, chủng loại….
Giá cả sản phẩm là do cung cầu trên thị trường quyết định. Các doanh nghiệp được
tự do ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh muốn thu được lợi nhuận tối đa phải tìm mọi
biện pháp giảm chi phí đầu vào, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Trong cạnh tranh không hoàn hảo, sức
mạnh thị trường thuộc về một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh
nghiệp trên thị trường này kinh doanh những loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Sự
khác biệt giữa những loại hàng hóa, dịch vụ này thể hiện ở nhãn hiệu hàng hoá. Có
những loại hàng hóa, dịch vụ chất lượng như nhau song sự lựa chọn của người tiêu
dùng lại căn cứ vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm. Hình thức của cạnh tranh không
hoàn hảo đó là hình thức cạnh tranh mang tính độc quyền.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một
quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng
lực kinh tế.
Các khái niệm về năng lực cạnh tranh được đề cập đến đầu tiên ở Mỹ vào
đầu những năm 1980. Theo Alditon Report(1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm dịch vụ với chất lượng vượt trội và
giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh
đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo
thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được hiểu một
8
cách thống nhất.Theo Bluckey(1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
gắn kết với mục tiêu của doanh nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực canh tranh là khả năng giành
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trong cùng một thị
trường tiêu thụ. Trong diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp(HLFIC) của tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) lại cho rằng năng lực canh tranh là khả
năng của các doanh nghiệp, các ngành, quốc gia trong việc tạo ra thu nhập cao hơn
và mức độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn đối mặt với cạnh tranh quốc tế.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với năng lực cạnh tranh, song có thể
đưa ra khái niệm chung về năng lực cạnh tranh là:
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần trước các đối thủ
cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”
Có nhiều cách thức và tiêu chí phân loại năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên
người ta thường phân ra làm 3 loại NLCT đó là NLCT quốc gia, NLCT ngành,
NLCT của doanh nghiệp. Giữa chúng có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. NLCT của doanh nghiệp bị hạn chế khi NLCT cấp quốc gia và của
sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Do đó, trước khi đề cập đến NLCT của doanh
nghiệp. chúng ta cần đề cập sơ lược đến NLCT cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn
NLCT cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hưởng của NLCT cấp quốc gia và của
sản phẩm tương tự như NLCT của doanh nghiệp.
NLCT quốc gia, theo uỷ ban phụ trách về NLCT của các ngành ở Hoa Kỳ.
NLCT của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó, trong điều kiện thị trường
tự do và công bằng có thể sản xuất hàng hoá dịch vụ đạt tiêu chuẩn của thị
trường quốc tế, đồng thời vẫn duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công
dân nước mình.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới, NLCT của một quốc gia là năng lực của nền
kinh tế quốc dân đạt và duy trì mức độ tăng trưởng cao về kinh tế, thu nhập và việc
làm. Tóm lại, NLCT của quốc gia được xác định là năng lực của một nền kinh tế
9
tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư tốt, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân.
NLCT của ngành, theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp(HLFIC)
của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD đã đưa ra định nghĩa về NLCT kết
hợp cả ba cấp độ là cấp quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. Theo đó,
NLCT của ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra thu nhập cao hơn và mức
độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế.
NLCT của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí
của nó một thời gian lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp
đề ra.
Tuy nhiên, nội dung đề tài chỉ đề cập đến năng lực canh tranh của Công ty cổ
phần dược và vật tư thú y trong thời kỳ hội nhập.
Theo Michael E.Porter, NLCT là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. NLCT của
doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng
cao hơn. NLCT của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp, đây là các yếu tố thuộc về bên trong của doanh nghiệp, yếu tố đó không chỉ
được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp một cách riêng biệt mà cần đánh giá so sánh với các đối thủ cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu
những điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông
qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so
sánh đó, muốn tạo nên NLCT đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so
sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn
các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác
10
cạnh tranh. NLCT là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thị trường. Sự
tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp được thể hiện trước hết ở NLCT, để từng
bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập.
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh luôn liên quan đến quyền sở hữu, sở hữu
là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra. Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế(giữa các quốc gia, doanh nghiệp) trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn
lực kinh tế kết hợp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất cũng như
trong dịch vụ để thoả mãn nhu cầu khách hàng bằng sản phẩm chất lượng cao và giá
cả hợp lý, cạnh tranh tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm cùng loại thông qua các
giá trị vô hình mà doanh nghiệp tạo ra. Qua đó, doanh nghiệp giành lấy vị thế tương
đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để tối đa hóa lợi nhuận của mình.
NLCT của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu thế cạnh tranh của
nó. Ưu thế là thế mạnh bao gồm những đặc tính hoặc những thông số của sản phẩm
nhờ đó sản phẩm có được sự ưu việt vượt trội hơn so với các sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh trực tiếp.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu
thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần
lưu ý một số vấn đề sau:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự
do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hoá số lượng hàng
hoá nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần….
Đối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế còn thấp, nhưng
lại đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh gay gắt, việc đưa ra khái
niệm năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là không đơn giản.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và vận dụng các yếu tố sản xuất,
khả năng tiêu thụ hàng hóa, khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
11
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thứ truyền thống và phương thức
hiện đại, không chỉ dựa vào lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh và uy tín.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà là chỉ tiêu
mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho
nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Có nhiều tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, trong đó chủ yếu tập trung
vào các tiêu chí định lượng, để phản ánh năng lực cạnh tranh người ta thường sử
dụng những tiêu chí cụ thể như tiêu chí thị phần (T%), tiêu chí thị phần so với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất(Ttc), tiêu chí tỷ trọng thị phần tăng hàng năm(Tthn). Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh(H). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
sản xuất kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu.
- Tiêu chí thị phần(T%) = doanh thu DN(trong ngành)/doanh thu của các
doanh nghiệp.
Thị phần hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lượng hoặc giá trị
của hàng hóa của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc tổng giá trị của
tất cả các hàng hóa cùng loại đã bán trên thị trường. Điều này có nghĩa là tỷ lệ phần
trăm doanh thu của một hoặc một số chủng loại hàng hoá so với tổng doanh thu của
doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp ở
mức độ như thế nào, có cho phép phát triển sản xuất hoặc thu hẹp quy mô sản xuất
mặt hàng hoặc nhóm hàng đó hay không, ngoài ra nó còn là điều kiện rất quan trọng
trong việc xác định những tiềm năng, thế mạnh của đơn vị, cũng như góp phần
quyết định đến việc có hay không thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm đẩy mạnh
và phát triển sản phẩm hay nhóm sản phẩm là thế mạnh của doanh nghiệp.
Tiêu chí này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khà năng chi phối thị trường
của hàng hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này khó xác định vì khó biết
chính xác được hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ cạnh tranh.
- Tiêu chí so thị phần với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất(Ttc)
12
Ttc = doanh thu của doanh nghiệp/tổng doanh thu của đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất.
Tiêu chí này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Đây là tiêu chí đơn giản, dễ tính so
với tiêu chí trên do các đối thủ cạnh tranh mạnh thường có nhiều thông tin hơn. Tuy
nhiên khi tính toán chỉ tiêu này cần thận trọng và khách quan, nếu không xác định
tương đối chính xác doanh thu của các đối thủ thì đó là điều rất nguy hiểm khi
chúng ta thực hiện các hoạt động đầu tư, phát triển sản phẩm của mình, cũng như
rất khó xác định được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để đi đến những quyết định
có lợi nhất cho doanh nghiệp. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp và tức thời đến khả năng
cạnh tranh của chính doanh nghiệp.
Tiêu chí tỷ trọng thị phần tăng hàng năm(Tthn)
T(thn) = thị phần năm sau – thị phần năm trước
Nếu kết quả này dương tức là thị phần của doanh nghiệp tăng và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp đã tăng lên. Nếu kết quả âm, nghĩa là thị phầm tụt
giảm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đã bị giảm sút.
Tiêu chí này cho chúng ta biết mức độ tăng của thị phần năm nay so với năm
trước là bao nhiêu và như thế nào. Điều quan trọng là chúng ta phải sử dụng và tính
toán một cách khoa học, đảm bảo khách quan để có số liệu chính xác. Từ đó đưa ra
những quyết định đúng đắn có lợi cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng như tập trung phát triển sản xuất một hoặc một số
nhóm mặt hàng là thế mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tiêu chí tài chính
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất, kinh doanh
H = Lợi nhuận/tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tiêu chí này cho chúng ta biết tỷ suất lợi nhuận so với tổng số vốn doanh
nghiệp bỏ ra kinh doanh. Nghĩa là cứ bỏ ra 1 đồng vốn thì tương lai sẽ mang về một
tỷ lệ lợi nhuận cụ thể, nhất định. Giá trị của tiêu chí này càng cao thì chứng tỏ tình
hình hoạt động của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, sức cạnh tranh trên thị trường
13
từ đó cũng được cải thiện.
• Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh thu
được bao nhiêu lợi nhuận khi bỏ ra một đơn vị chi phí
H = lợi nhuận/tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Cũng như tiêu chí trên, giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên để góp phần nâng cao sức canh tranh của doanh nghiệp nên tham
khảo và tính toán cả hai chỉ tiêu này của các đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó có sự
so sánh những thuận lợi, khó khăn, những tồn tại, hạn chế của mình và của các đối
thủ cạnh tranh để có được những quyết định kinh doanh đúng đắn và phù hợp, góp
phần phát triển sản xuất và nâng cao NLCT của mình trên thương trường.
• Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu đánh giá mức độ lợi nhuận của hoạt
động bán hàng khi bán được một đơn vị doanh thu thì được bao nhiêu lợi nhuận.
H = lợi nhuận/tổng doanh thu.
Tiêu chí này tuy không quan trọng bằng các tiêu chí đánh giá khác. Tuy
nhiên, đây cũng chính là những nội dung cần thiết để xác định một số chỉ tiêu liên
quan để so sánh và đánh giá từ vốn, chi phí, doanh thu, lợi nhuận để từ đó xem xét
từng khâu, từng công đoạn, từng quy trình, quá trình có những thuận lợi, khó khăn
gì để đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp, góp phần nâng cao NLCT của
chính mình trên thị trường.
* Nguồn nhân lực: Quản trị nhân sự và nguồn nhân lực có tác động rất lớn
tới sự thành công của doanh nghiệp bởi mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải
do sự thực hiện của con người. Con người là nguồn lực đầu vào trong hoạch định
chiến lược, kế hoạch và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình, doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng tới vấn đề chất lượng
nguồn nhân lực. Bên cạnh việc đảm bảo cung cấp đủ số lượng, chất lượng lao động
theo cơ cấu hợp lý cho doanh nghiệp trong mọi thời kỳ, doanh nghiệp cần chú trọng
xây dựng cơ chế quản lý nhân lực trong doanh nghiệp một cách khoa học. Trên cơ
sở đảm bảo quyền và nghĩa vụ bình đẳng cho người lao động nhằm phát huy năng
lực cá nhân, đảm bảo phát triển toàn diện người lao động. Doanh nghiệp cần hoạch
định nhu cầu nguồn nhân lực, có chính sách đãi ngộ đối với người lao động.
14
* Trình độ công nghệ: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, tại Việt
Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung, công nghệ đang trở thành
một động lực của phát triển kinh tế trong nước, cải thiện năng lực cạnh tranh trên
thị trường, tham gia vào mậu dịch quốc tế và nâng cao mức sống của dân cư. Mặc
dù nắm công nghệ trong tay, quản lý công nghệ không chỉ là vấn đề riêng của doanh
nghiệp. Chính các chính sách của nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao trình
độ công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ hoặc tự mình phát triển để nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Thành phần thiết bị: Bao gồm các công cụ và các phương tiện sản xuất
thực hiện các hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm mong muốn. Thành phần thiết
bị bao gồm hệ thống biến đổi nguyên vật liệu và hệ thống xử lý thông tin. Hệ thống
biến đổi nguyên vật liệu thực hiện các hoạt động cơ học theo thiết kế của máy móc
thiết bị. Hệ thống xử lý thông tin thực hiện một chuỗi kiểm soát, có thể được xây
dựng một cách cục bộ hoặc hoàn toàn trong thành phần trang thiết bị.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuốc thú y trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế
1.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp kinh doanh thuốc thú y
1.2.1.1.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Sự hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi sự
thống nhất trong các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước. Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế đã được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm
và gắn với kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại. Cùng với lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế, nền sản xuất của nước ta chịu rất nhiều sự chi phối bởi các điều khoản,
công ước, hiệp ước quốc tế, vấn đề về sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Khi
hội nhập kinh tế quốc tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân mỗi doanh nghiệp
trong việc sản xuất cái gì, như thế nào, tiêu thụ ở đâu gắn với hiệu quả kinh doanh,
trên cơ sở tôn trọng các chuẩn mực của thương mại quốc tế là một điều hết sức khó
khăn cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
15