Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

tăng cường huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.19 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 3
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Tổng quan về huy động vốn tại ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn 4
1.1.2.2. Các hình thức huy động và sản phẩm huy động vốn của NHTM 5
a, Huy động qua tiền gửi 5
b, Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá 7
c, Vay vốn của các tổ chức tín dụng và các NHTM khác 8
d, Vay vốn từ NHNN (vay Ngân hàng Trung ương) 8
e, Mua bán vốn 9
1.1.2.3. Chính sách huy động vốn 9
1.2. Tăng cường huy động vốn tại NHTM 14
1.2.1. Quan niệm tăng cường huy động vốn tại NHTM 14
b, Mục tiêu tăng cường huy động vốn 15
HĐV là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng. Do vậy, mục tiêu của nó không nằm ngoài mục tiêu hoạt động và phát triển của NH.
Theo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa thì HĐV tức là khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong
công chúng, hộ gia đình, của các TC KT đề thực hiện 4 hoạt động cơ bản là: 15
HĐV để đáp ứng dự trữ bắt buộc. 15
HĐV để cho vay. 15
HĐV để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. 15
HĐV để điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh 15
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN 21


TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG 21
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long những năm qua.21
2.1.1. Tình hình sử dụng vốn 21
2.1.2. Tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế 23
2.1.3. Kết quả tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng
Long 24
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long
25
2.2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàn nông nghiệp Việt Nam 28
2.2.2.1. Các hình thức huy động vốn 28
a, Hình thức vốn huy động theo kỳ hạn 28
b, Hình thức vốn huy động theo loại tiền 30
c, Hình thức nguồn vốn theo đối tượng huy động 33
2.2.2.2. Chi phí vốn huy động 36
2.2.3. Đánh giá hoạt động tăng cường huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011 37
2.2.3.1. Thành tựu đạt được và nguyên nhân 37
2.2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN 45
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG 45
3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh
Thăng Long 45
3.1.1. Định hướng phát triển chung của chi nhánh 45
3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng
Long 46
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Thăng
Long 48
3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng gửi tiền 48
3.2.2. Chính sách lãi suất hợp lý 49

3.2.3. Phát triển các dịch vụ đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ liên quan đến huy động vốn. 50
3.2.4. Phát triển hoạt động Marketing ngân hàng 51
3.2.5. Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, có chính sách
khuyến khích nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao 52
3.3. Một số kiến nghị với ngân hàng nhà nước nhằm tăng cường huy động vốn tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh Thăng Long 54
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Hoạt động sử dụng vốn tại chi nhánh Thăng Long theo kỳ hạn…….22
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế ……… 23
Bảng 2.3: Kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Thăng Long 2009 – 2011 … 24
Bảng 2.4:Hình thức nguồn vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2009 – 2011 ………….31
Bảng 2.5: Hình thức vốn huy động theo loại tiền………… ……………………33
Bảng 2.6: Hình thức nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế …… …… 36
Bảng 2.7: Chi phí huy động vốn của chi nhánh……………………………… …36
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn năm 2009………………………29
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn năm 2010………………………29
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn năm 2011………………………29
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền…………………………………32
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế…………………….33
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SGD - Sở giao dịch
NHTM - Ngân hàng thương mại
NHNN - Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
HĐQT - Hội đồng quản trị
XNK - Xuất nhập khẩu
PGD - Phòng giao dịch

TTQT - Thanh toán quốc tế
TSĐB - Tài sản đảm bảo
KQHĐKD - Kết quả hoạt động kinh doanh
CTCP - Công ty cổ phần
NHCP - Ngân hàng cổ phần
TCTD - Tổ chức tín dụng
VHĐ - Vốn huy động
NVNH - Nguồn vốn ngắn hạn
NV KKH - Nguồn vốn không kỳ hạn
KH - Khách hàng
NH - Ngân hàng
TGKKH - Tiền gửi không kỳ hạn
TGTK - Tiền gửi tiết kiệm
HĐV - Huy động vốn
TCKT - Tổ chức kinh tế
KTQT - Kinh tế quốc tế
CT TNHH - Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNNN - Doanh nghiệp nhà nước
BHXH - Bảo hiểm xã hội
NVHĐ - Nguồn vốn huy động
LỜI MỞ ĐẦU
Tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp thời gian gần đây đã gây ra
nhiều khó khăn và ảnh hưởng mạnh mẽ đến kinh tế Việt Nam. Ngân hàng là
lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm với biến động kinh tế xã hội. Do đó tình hình kinh
tế xã hội phức tạp hiện nay đã khiến cho ngân hàng gặp phải những khó khăn
không nhỏ trong việc phát triển hoạt động kinh doanh. Muốn tồn tại và phát
triển được trong bối cảnh này thì các ngân hàng phải tìm được cho mình một
hướng đi phù hợp và hiệu quả nhất. Nâng cao hiệu quả hoạt động, uy tín, cũng
như vị thế trên thị trường là vấn đề mà mọi ngân hàng đều muốn hướng tới.
Với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố cơ bản nhất

để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các ngân hàng thương mại
(NHTM) – tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi khách hàng và cho vay từ số tiền huy động
được, đồng thời làm các dịch vụ ngân hàng khác, thì vai trò của nguồn vốn
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Huy động vốn là cơ sở để ngân hàng
tiến hành hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu chi trả, là uy tín cũng như là
tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Việc tăng cường
huy động vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay với chi phí hợp
lý, ổn định là hết sức cần thiết.
Nắm bắt được sự cần thiết đó đối với sự tồn tại và phát triển của một
ngân hàng, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh
Thăng Long bên cạnh việc tham gia nắm bắt và học hỏi kinh nghiệm làm việc
từ phía các anh chị, em đã tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long và chọn đề tài làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình là:
“Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long”
Nội dung chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam, chi
nhánh Thăng Long những năm gần đây.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh Thăng Long.
1
Để hoàn thành được chuyên đề này, em đã nhận được hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Phan Thị Thu Hà, giảng viên viện Ngân Hàng – Tài chính
trường đại học KTQD cũng như được các cô chú, anh chị, cán bộ ngân hàng
làm việc tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long đã tạo điều kiện,
giúp đỡ và hướng dẫn em. Tuy vậy, dù đã rất cố gắng nhưng điều kiện giới hạn

nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô, các anh chị và các bạn để bài viết được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử
hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Nghề ngân hàng bắt đầu
với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của thợ vàng. Vì vậy những ngân hàng
này còn được gọi là ngân hàng thợ vàng. Bên cạnh đó do nhu cầu cất trữ tiền
của các lãnh chúa, các nhà buôn… nên nhiều người làm nghề đổi tiền thực
hiện và phát triển luôn nghiệp vụ cất giữ hộ tài sản. Nghiệp vụ này làm tăng
thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng quy mô tài sản của những
người kinh doanh tiền tệ. Việc cất giữ hộ nhiều người khác nhau là điều kiện
thực hiện thanh toán hộ. Thanh toán qua trung gian làm nảy sinh nghiệp vụ
thanh toán không dùng tiền mặt, những ưu điểm của thanh toán không dùng
tiền mặt đã thu hút các thương gia gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lưu
thông tiền kim loại, các chủ cửa hàng vàng bạc đã trở thành những người làm
nghề kinh doanh tiền tệ, vừa đổi tiền, vừa thanh toán hộ, đúc tiền và cho vay
nặng lãi, hay họ còn được gọi là những nhà buôn tiền. Do tính chất vô danh
của tiền, nhà buôn tiền thường sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách
hàng để cho vay. Hoạt động này cơ bản đã làm thay đổi hoạt động của nhà
buôn tiền – kẻ cho vay nặng lãi, thành nhà buôn tiền – Ngân hàng. Hoạt động
cho vay dựa trên tiền gửi khách hàng đã tạo lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do
đó ngân hàng tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi
cho người gửi tiền.

Tóm lại, Ngân hàng là loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế
của bất cứ một quốc gia nào. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức
năng cũng như qua dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện. Ngày nay có rất
nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng:
Peter S.Rose viết trong cuốn “quản trị Ngân hàng thương mại” thì:
“Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
3
và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 định nghĩa rằng:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động Ngân hàng theo quy định của luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã”.
Cũng theo khoản 12 điều 4 luật này thì:
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
• Nhận tiền gửi
• Cấp tín dụng
• Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, có thể khái quát khái niệm của NHTM như sau:
“NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
và các hoạt động chủ yếu là huy động vốn, cho vay, đầu tư và các hoạt động
dịch vụ nhằm một trong các mục tiêu quan trọng là tối đa hóa lợi nhuận.”
1.1.2. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện
sớm nhất trong hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt
động ngân hàng, những nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn đơn thuần là

các hoạt động cất giữ tài sản có giá với mục đích đảm bảo an toàn của những
người gửi tài sản. Do vậy người gửi tài sản mới là người phải trả phí chứ
không phải là ngân hàng. Các khoản tiền gửi khi đó đơn giản chỉ là vật được kí
gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò nguồn vốn đối với các NHTM. Tiền khi
đó không được xem như là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó vì nó không có khả
luân chuyển và không sinh lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ
ngân hàng phát triển dẫn tới nghiệp vụ về huy động vốn phát triển, lúc này vị
thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất) cho các nguồn
tiền được kí gửi và nguồn này trở thành nguồn vốn khả dụng lớn nhất của các
NHTM hiện nay. Vì vậy trái ngược với quá khứ, ngân hàng là chủ thể bị động
trong quan hệ này, thì ngày nay hầu hết các ngân hàng đều có các chính sách
4
và hình thức hợp lý để lôi kéo nguồn tiền gửi từ dân cư. Hoạt động HĐV ngày
càng trở nên quan trọng hơn, liên quan đến sự sống còn của NHTM.
Có thể nói HĐV là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm tạo lập và duy trì
nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Huy động vốn là các hình thức hoạt
động khác nhau của ngân hàng nhằm thu hút vốn từ các tổ chức, cá nhân, các
thành phần khác trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh của NHTM là việc chi nhánh sử
dụng chính sách huy động vốn thích hợp nhằm gia tăng nguồn vốn huy động
cho chi nhánh cũng như cho toàn hệ thống NHTM đó.
1.1.2.2. Các hình thức huy động và sản phẩm huy động vốn của
NHTM
a, Huy động qua tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, để ngân hàng thực
hiện các hoạt động của mình như: cho vay, đầu tư, chiết khấu, bảo lãnh Khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ tiền và tài sản, thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó
NHTM huy động tiền của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức. Nền kinh tế

ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các NHTM càng gay gắt. Ngày nay
hầu hết các NHTM đang tăng cường đẩy mạnh huy động vốn qua tiền gửi.
- Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn): Đây là 1 trong những
dịch vụ nhận tiền gửi hình thành sớm nhất mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng, đó là nhận tiền gửi của KH để thực hiện thanh toán hộ cho họ. Loại tiền
gửi này khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu
ngân hàng trích tiền trong tài khoản của mình chuyển trả cho người thụ hưởng
hoặc chuyển số tiền họ được hưởng vào tài khoản này. Đối với tài khoản
TGKKH, mục đích chính của người gửi tiền là đảm bảo an toàn về tài sản và
thực hiện thanh toán qua ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện, do đó nó còn
được gọi là tiền gửi thanh toán. TGKKH có đặc điểm là lãi suất thấp hoặc có
thể bằng không tức là chi phí mà ngân hàng bỏ ra thấp. Tuy nhiên ngoài chi
phí lãi còn có chi phí phát sinh trong hoạt động phục vụ thanh toán cho khách
hàng.
Để tăng nguồn TGKKH, NHTM cần đa dạng hóa và phục vụ tốt các
dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là doanh nghiệp lớn sẽ làm
5
mức dư tiền gửi thanh toán bình quân tại ngân hàng luôn cao, ổn định. Điều
này tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà
không ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các Doanh nghiệp, tổ chức: Đây là loại tiền
gửi mà khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã
thỏa thuận khi khách hàng đến gửi tiền, thực chất đây là một loại hình tiết kiệm
thông thường có kỳ hạn. Các khoản thu của DN và các TCXH không được sử
dụng ngay thì hình thức tiền gửi có kỳ hạn mà ngân hàng đưa ra là hợp lý để
DN và TCXH bảo toàn khoản tiền của mình và thu được lãi. Mục đích của
khách hàng là lấy lãi cho nên ngân hàng có thể chủ động trong kế hoạch sử
dụng nguồn vốn vì ngân hàng chủ động được thời gian. Khi có nhu cầu sử
dụng mà chưa đến hạn thì KH vẫn có thể rút tiền tuy nhiên sẽ phải chịu theo lãi
suất không kỳ hạn. Nguồn vốn được huy động từ hình thức này mang lại

nguồn thu và lợi ích lớn cho ngân hàng.
Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn rất đa dạng.
+ Tiền gửi ngắn hạn: Dưới 12 tháng. Sản phẩm huy động vốn từ tiền gửi
ngắn hạn có rất nhiều loại: Dưới 1 tháng, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,… Hoặc
khách hàng có thể rút bất cứ khi nào họ cần. Nguồn tiền gửi ngắn hạn khá nhạy
cảm nhưng lại thu hút được nhiều vì nó phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
+ Tiền gửi trung hạn: Thời gian gửi tiền lớn hơn 12 tháng và đến 5 năm.
Nguồn tiền gửi trung hạn này chủ yếu phục vụ cho các khoản cho vay trung
hạn, tạo ra các sản phẩm cho vay hoặc đầu tư với mức kỳ hạn từ 1 đến 5 năm.
Ngân hàng thường phải đặt ra các hình thức huy động rất hấp dẫn để thu hút
nguồn vốn này.
+ Tiền gửi dài hạn: Thời gian gửi từ 5 năm trở lên. Nguồn vốn huy động
từ tiền gửi dài hạn có tính ổn định và có thời gian dài do vậy ngân hàng thường
sử dụng nguồn vốn này cho các dự án dài hạn. Tuy nhiên việc huy động nguồn
vốn này cũng gặp khá nhiều khó khăn, chi phí huy động bỏ ra tương đối lớn.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: TGTK là loại tiền gửi được lập ra để thu
hút vốn của những khách hàng muốn dành riêng một khoản tiền cho những
mục tiêu hay nhu cầu tài chính nào đó trong tương lai. Tiền gửi tiết kiệm chỉ có
thể được rút khi đến hạn. TGTK từ dân cư là khoản để dành của các tầng lớp
dân cư, gửi vào ngân hàng để hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi
này là tiết kiệm có sổ. Đó là loại tiết kiệm mà người gửi tiền được ngân hàng
6
cấp cho một sổ dùng để gửi tiền và rút tiền đồng thời còn xác nhận số tiền đã
gửi. Nguồn TGTK luôn chiếm giữ vị trí hàng đầu trong nguồn vốn của ngân
hàng và là đề tài cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Các ngân hàng luôn
xác định chiến lược cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm, khoản
tiền mà dân cư tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng, được gửi vào ngân hàng với
mục đích bảo toàn và sinh lời. Tùy theo thời gian sử dụng mà ngân hàng có thể
đưa ra nhiều hình thức lãi suất khác nhau như lãi tuần, lãi 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng hay lãi bậc thang… và vì thế khách hàng có thể lựa chọn hình thức gửi

tiền với kỳ hạn phù hợp nhất với họ. Nguồn tiền gửi này mang tính ổn định,
chắc chắn và chủ động mặc dù lãi suất và chi phí cao. Tuy nhiên NHTM vẫn
xác định tiền gửi tiết kiệm từ dân cư là nguồn an toàn, đảm bảo nhất và cũng là
chủ đạo nhất với nguồn vốn của họ.
Tiền gửi của các ngân hàng khác: Các NHTM hoạt động trong cùng
địa bàn, cùng thị trường liên ngân hàng không thể tách rời nhau mà họ cùng
hợp tác, trao đổi và liên kết với nhau. Họ có thể vay mượn lẫn nhau, thanh toán
hộ, thanh toán bù trừ cho nhau. Để quá trình này diễn ra một cách hiệu quả thì
các NHTM thường mở tài khoản tại ngân hàng bạn, khi có nhu cầu thanh toán
với khách hàng họ có thể bù trừ cho nhau. Đây là một biện pháp giúp tăng
nguồn vốn huy động cho ngân hàng.
b, Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá
Giống như các doanh nghiệp khác, các NHTM cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…) trên thị
trường vốn.
Trái phiếu ngân hàng:
Đây là công cụ nợ dài hạn của NHTM, (trên 24 tháng) do ngân hàng
phát hành. Trái phiếu gồm nhiều loại:trái phiếu có ghi tên, không ghi tên, trái
phiếu trả lãi trước, trái phiếu trả lãi sau, …Trên trái phiếu sẽ ghi rõ mệnh giá,
lãi suất và thời gian đáo hạn. Lãi suất trái phiếu ngân hàng thường cao hơn
hoặc ngang bằng lãi suất trái phiếu chính phủ. Huy động từ trái phiếu lớn, có
tính ổn định về thời gian, song chi phí bỏ ra cũng khá lớn.
Kỳ phiếu ngân hàng:
Đây là một công cụ nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát hành theo đợt
nhằm huy động vốn một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động
đầu tư, sản xuất một số dự án kinh tế, hoặc dùng cho kế hoạch kinh doanh của
7
NHTM. Về bản chất kỳ phiếu là công cụ huy động vốn với kỳ hạn ngắn nhưng
thực tế nước ta hiện nay nó được dùng như một công cụ huy động vốn trung và
dài hạn với thời gian huy động từ 12 – 24 tháng.

Việc phát hành kỳ phiếu phụ thuộc vào thời gian và tình hình cụ thể về
nguồn vốn của NHTM. Song thực tế kỳ phiếu là hình thức huy động có hiệu
quả vì lãi suất ưu đãi thường cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn, có thể
chuyển nhượng dễ dàng. Vì thế kỳ phiếu thu hút được khối lượng vốn tương
đối lớn từ dân cư và tổ chức kinh tế. Tuy nhiên do những ưu điểm như vậy mà
xảy ra tình trạng luồng tiền di chuyển từ TGTK sang tiền mua kỳ phiếu, khi tới
hạn thanh toán kỳ phiếu thì số dư kỳ phiếu giảm, số dư TGTK lại tăng lên.
Chứng chỉ tiền gửi:
Là giấy xác nhận khoản vay của ngân hàng, có xác nhận về lãi suất,
ngày đáo hạn, số tiền vay. Trước đây lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi là
cố định nhưng để phù hợp với điều kiện thị trường và đáp ứng được nhu cầu
ngày càng phong phú của khách hàng thì hiện nay các chứng chỉ tiền gửi có thể
mang lãi suất theo thỏa thuận. Hình thức này mang tính chất đầu tư ngắn hạn,
hấp dẫn các nhà kinh doanh nhỏ, hộ gia đình. Bên cạnh đó thời gian đáo hạn
của chứng chỉ tiền gửi là cố định nên nó đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.
c, Vay vốn của các tổ chức tín dụng và các NHTM khác
Nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dự
trữ và chi trả cấp bách. Trong nhiều trường hợp nó bổ sung cho các nguồn vay
mượn từ NHNN. Quá trình vay mượn rất đơn giản, ngân hàng chỉ cần liên hệ
trực tiếp với ngân hàng cho vay vốn, những ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu
cầu, hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc NHNN). Khoản vay có thể không
cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng chứng khoán kho bạc. Kết quả là dự trữ
của ngân hàng đi vay tăng lên và dự trữ của ngân hàng cho vay giảm xuống.
d, Vay vốn từ NHNN (vay Ngân hàng Trung ương)
Huy động vốn bằng cách vay từ NHNN nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả của NHTM như thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán). NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh
tế, là ngân hàng của các NHTM. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái
chiết khấu (tái cấp vốn). Thương phiếu được NHTM chiết khấu hoặc tái chiết
khấu trở thành tài sản của NH đó, khi cần họ có thể mang thương phiếu đó tới

8
tái chiết khấu tại NHNN. Điều này làm dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại
NHNN) của NHTM tăng lên.
e, Mua bán vốn
Hiện nay ngoài những hình thức huy động vốn truyền thống, chi nhánh
còn có thể huy động vốn thông qua hoạt động mua bán vốn giữa các NHTM
hoặc trong nội bộ NHTM.
Hoạt động mua bán vốn có thể thực hiện thông qua hệ thống điều
chuyển vốn nội bộ của 1 NHTM. Thông qua hệ thống này, trụ sở chính sẽ
“mua” toàn bộ tài sản nợ của chi nhánh và “bán” vốn để chi nhánh sử dụng cho
tài sản Có theo cơ chế tính theo số dư, áp giá riêng cho từng loại tài sản Có và
Nợ. Thu nhập và chi phí của từng chi nhánh được xác định thông qua chênh
lêch mua bán vốn với trụ sở chính, tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi
suất về trụ sở chính.
1.1.2.3. Chính sách huy động vốn
Chính sách HĐV của NHTM là một trong những yếu tố chính, quyết
định sự thành công của hoạt động HĐV. Do vậy NHTM cũng cần thường
xuyên điều chỉnh chính sách huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình của
ngân hàng. Có rất nhiều nội dung của chính sách HĐV tuy nhiên ở đây ta chỉ
xem xét một số nội dung chính.
a. Chính sách về tăng quy mô vốn huy động
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng cần quan tâm tới chính sách về tăng
trưởng quy mô vốn huy động, nó bao gồm những nội dung liên quan tới hoạt
động kinh doanh của NHTM. Chính sách HĐV của NHTM ở mỗi thời điểm có
sự thay đổi khác nhau, phụ thuộc trực tiếp vào tình hình kinh tế xã hội, nguồn
vốn và nhu cầu thực tế của ngân hàng từng thời điểm trong năm.
Trường hợp ngân hàng đang có nhu cầu sử dụng một lượng vốn lớn, bên
cạnh các chính sách khác, NHTM sẽ tập trung các biện pháp cần thiết nhằm
huy động càng nhiều vốn càng tốt, thông qua hình thức gửi tiết kiệm, ủy thác
cho NH đầu tư hoặc tự đầu tư.

Quy mô vốn huy động cũng sẽ thay đổi theo từng thời điểm trong năm,
do vậy ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để tăng trưởng được quy
mô nguồn vốn. Ví dụ như vào dịp tết, quy mô tiền gửi tiết kiệm có thể sẽ giảm
xuống một cách tương đối, hoặc nếu ngân hàng chủ yếu phục vụ các doanh
9
nghiệp xây lắp, tiền gửi của những doanh nghiệp này tăng giảm phụ thuộc
nhiều vào mùa xây dựng…
Do đó các nhà quản lý ngân hàng cần phân loại khách hàng gắn với quy
mô và tốc độ gia tăng quy mô của mỗi nguồn. Những nhóm khách hàng có tiền
gửi lớn cần được đặc biệt chú ý. Những khách hàng và nhóm khách hàng
truyền thống, nhóm khách hàng nhạy cảm với những thay đổi về công nghệ, lãi
suất và chất lượng dịch vụ đi kèm cần được quan tâm nghiên cứu cụ thể.
b. Chính sách về khách hàng
Trong những năm gần đây các ngân hàng thương mại ở nước ta phát
triển rất nhanh chóng, đặc biệt là sự lớn mạnh vượt trội của khối các NHTMCP
và NHTM nước ngoài. Vì vậy khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn trong
việc sử dụng dịch vụ và gửi tiền vào ngân hàng nào, để đạt được độ hài lòng
tối đa. Bởi vậy chính sách khách hàng là một chính sách quan trọng. Đối với
các sản phẩm huy động vốn, do đặc thù là đối tượng khách hàng hết sức đa
dạng và phức tạp nên việc thực hiện chính sách khách hàng càng cần được chú
trọng hơn.
Thực hiện chính sách khách hàng phải chú trọng cả khâu tiếp cận khách
hàng lẫn khâu chăm sóc khách hàng. Chiến lược về tiếp cận khách hàng cần
được xây dựng và nghiên cứu cụ thể. Trước hết là thực hiện tốt công tác điều
tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường, có thể tiến hành điều tra trên từng đối tượng
khách hàng hoặc theo từng khu vực dân cư, theo đặc điểm nghề nghiệp, thu
nhập, độ tuổi…Chủ động tiếp cận khách hàng, phân tích nghiên cứu nhu cầu
của từng nhóm khách hàng đã điều tra từ đó có thể đưa ra các sản phẩm huy
động vốn mới hợp nhu cầu của khách hàng. Đồng thời có những phương thức
tiếp cận khách hàng hợp lý như: quảng cáo sản phẩm mới trên các phương tiện

truyền thông giúp khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm và thấy được tính ưu
việt của sản phẩm. Nếu công tác này triển khai hiệu quả sẽ tăng khả năng tiếp
cận của sản phẩm cũng như sự tiếp cận của ngân hàng tới khách hàng . Đây là
yếu tố quyết định việc khách hàng đến với ngân hàng.
Sau chiến lược tiếp cận khách hàng hiệu quả chi nhánh cần có chính
sách chăm sóc khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
Chăm sóc khách hàng trong và sau khi khách hàng tới gửi tiền. Ngân hàng cần
bố trí bộ phận chuyên giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm dịch vụ
10
một cách rõ ràng hợp lý. Các quy trình liên quan cần có hướng dẫn cho khách
hàng để giao dịch của khách hàng được diễn ra nhanh chóng và tiện lợi nhất.
Chính sách khách hàng cũng cần chú trọng tới dịch vụ hậu mãi cho
khách hàng, có những hình thức khuyến mại, ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ…
khi khách hàng tới sử dụng dịch vụ và những khách hàng có quan hệ lâu dài
với ngân hàng.
c. Chính sách về lãi suất
Lãi suất huy động vốn là lượng giá trị mà ngân hàng phải trả cho người
sở hữu vốn mà ngân hàng huy động được thông qua huy động tiền gửi, vay
mượn trên thị trường liên ngân hàng,… Lãi suất huy động thay đổi thường
xuyên do tác động của của nhiều nhân tố: lạm phát, khả năng tiết kiệm, gia
tăng tiết kiệm của quốc gia, sự phát triển của thị trường tài chính, khả năng
sinh lời của ngân hàng, nhu cầu đầu tư của xã hội… Lãi suất được hiểu là giá
cả của quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người đi vay
phải trả cho người sở hữu vốn vay đó. Vậy lãi suất liên quan trực tiếp đến
nguồn tiền mà ngân hàng huy động. Lãi suất chi trả càng cao thì càng có thể
huy động được nguồn vốn lớn. Tuy nhiên lãi suất cao làm tăng chi phí, lợi
nhuận của ngân hàng sẽ giảm tương đối. Do đó ngân hàng cần có chính sách
về lãi suất.
Một chính sách lãi suất được xây dựng bao gồm hai giai đoạn chủ yếu:
- Khảo sát lãi suất, nghiên cứu thị trường

- Tổng hợp phân tích để đưa ra biểu lãi suất phù hợp.
Chi nhánh cần tạo sự phối hợp tốt giữa các công tác khảo sát lãi suất,
nghiên cứu thị trường của tổ tiếp thị với chức năng tập hợp và phân tích. Xây
dựng biểu lãi suất huy động vốn trước hết phải dựa trên nghiên cứu các mức lãi
suất cạnh tranh trên thị trường. Thường xuyên theo dõi tình hình biến động lãi
suất trên thị trường để xây dựng biểu lãi suất của chi nhánh phù hợp với lãi
suất thị trường, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường huy động vốn.
Ngân hàng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất huy động
từ đó đưa ra những chính sách quản lý lãi suất hợp lý. Lãi suất huy động gắn
liền với mỗi loại sản phẩm huy động của ngân hàng, thay đổi thường xuyên
dưới ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như:
- Khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của quốc gia đó.
- Nhu cầu đầu tư của DN, nhà nước và các hộ gia đình
11
- Tỷ lệ lạm phát
- Tỷ lệ sinh lợi của các hoạt động đầu tư khác
- Trình độ phát triển của thị trường tài chính
- Khả năng sinh lời của ngân hàng
- Độ an toàn của ngân hàng
Lãi suất huy động của ngân hàng được hình thành dựa trên cơ sở tác
động của hàng loạt các yếu tố trên.
Một trong những nội dung trong chính sách lãi suất ngân hàng cần
nghiên cứu và quản lý đó là việc đa dạng hóa lãi suất. Lãi suất huy động vốn
tại ngân hàng cần được phân biệt theo các hình thức khác nhau:
- Lãi suất phân biệt heo thời gian huy động: thời gian càng dài lãi suất
càng cao.
- Lãi suất phân biệt theo loại tiền: lãi suất huy động VND, ngoại tệ…
- Lãi suất phân biệt theo mục đích gửi, mục đích huy động.
- Lãi suất phân biệt theo rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải.
- Lãi suất phân biệt theo các dịch vụ đi kèm như tiết kiệm có thưởng, tiết

kiệm bảo hiểm lãi suất sẽ thấp hơn các sản phẩm tiết kiệm khác.
- Lãi suất phân biệt theo quy mô.
Tóm lại, tiện ích ngân hàng cung cấp cho khách hàng càng cao thì lãi
suất càng thấp. Một số nguồn tiền có lãi suất ngân hàng phải trả bằng không,
khách hàng gửi tiền phải trả phí để được hưởng những tiện ích từ dịch vụ của
ngân hàng.
Tại mỗi thời kỳ khác nhau mức ngân hàng sẽ có những chính sách lãi
suất khác nhau, nhưng mức lãi suất ngân hàng đưa ra vẫn phải đảm bảo yếu tố
hấp dẫn được khách hàng, vừa giữ chân được những khách hàng truyền thống
vừa thu hút được thêm khách hàng mới. Ngày nay do yêu cầu của cạnh tranh
gay gắt, do quy định của pháp luật cũng như sự ra đời của các liên minh, hiệp
hội về ngân hàng thì lãi suất không còn là công cụ hữu hiệu của ngân hàng
trong việc huy động vốn nữa, thay vào đó các ngân hàng chú trọng đến chất
lượng phục vụ khách hàng cũng như chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp.
d. Chính sách về kỳ hạn vốn huy động
Xác định kỳ hạn của nguồn sao cho phù hợp với yêu cầu về kỳ hạn của
sử dụng đồng thời tạo sự ổn định của nguồn là một trong những nội dung quan
trọng thuộc chính sách huy động vốn của NHTM. Ngân hàng cần có những
12
chính sách phù hợp trong việc xác lập và quản lý các loại kỳ hạn của nguồn
vốn huy động. Chính sách về quản lý kỳ hạn nguồn vốn huy động cần dựa trên
ba nội dung:
- Xác định được kỳ hạn danh nghĩa của nguồn và các nhân tố ảnh hưởng
- Xác định kỳ hạn thực tế của nguồn và các nhân tổ ảnh hưởng
- Xét khả năng chuyển hoán kỳ hạn nguồn.
Kỳ hạn danh nghĩa: Nguồn vốn huy động thường gắn liền với kỳ hạn
nhất định, được ngân hàng tuyên bố, đó là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn, ví dụ
như TGTK không kỳ hạn, 3 tháng, 9 tháng… Các kỳ hạn danh nghĩa gắn với
một mức lãi suất nhất định, theo hướng kỳ hạn danh nghĩa càng dài lãi suất
càng cao. Trong trường hợp bình thường (không có khủng hoảng) có một số

đối tượng rút tiền trước hạn, nhưng nhìn chung người gửi tiền đều cố gắng duy
trì kỳ hạn danh nghĩa ban đầu, để được hưởng lãi suất cao nhất. Do vậy kỳ hạn
danh nghĩa là chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn.
Đối với hoạt động của ngân hàng, việc xác định kỳ hạn danh nghĩa có ý
nghĩa quan trọng. Vì kỳ hạn liên quan tới tính ổn định của nguồn và do đó nó
liên quan tới kỳ hạn của sử dụng. Để cho vay và đầu tư trong dài hạn, ngân
hàng cần có khả năng duy trì được tính ổn định của nguồn tiền. Mặt khác kỳ
hạn của nguồn tiền có liên quan tới chi phí: các nguồn tiền có tính ổn định cao
thì chi phí duy trì nguồn tiền đó cao. Vì vậy có chính sách hợp lý về kỳ hạn, sẽ
là một nội dung đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn danh nghĩa như:
- Thu nhập
- Ổn định vĩ mô
- Khả năng chuyển đổi của giấy nợ
- Kỳ hạn cho vay và đầu tư.
Ngân hàng cần phải nghiên cứu các nhân tố này tạo cơ sở để ngân hàng
có chính sách hợp lý trong việc đưa ra kỳ hạn huy động phù hợp với thị
trường.
Kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi là thời gian mà khoản tiền tồn tại liên
tục tại một đơn vị ngân hàng. Các nhân tố tác động tới kỳ hạn danh nghĩa cũng
đều tác động tới kỳ hạn thực tế. Thêm vào đó nhu cầu thi tiêu đột xuất và lãi
suất cạnh tranh giữa các ngân hàng, lãi suất giữa các nguồn tiền khác nhau
cũng ảnh hưởng tới kỳ hạn thực tế. Sự thay đổi lãi suất tại mỗi ngân hàng sẽ
13
gây ra sự dịch chuyển tiền từ ngân hàng này tới ngân hàng khác, từ kỳ hạn này
sang kỳ hạn khác, cũng như dịch chuyển giữa các loại tiền khác nhau. Điều
này cũng làm giảm kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi.
Một nguồn tiền nào đó trong ngân hàng được tạo ra bởi sự tiếp nối liên
tục các khoản vốn vay và huy động. Nếu một ngân hàng với nhiều kỳ hạn danh
nghĩa ngắn hạn, có thể tồn tại liên tục trong nhiều năm, thì sẽ trở thành nguồn

có kỳ hạn thực tế trung và dài hạn. Phân tích và đo lường kỳ hạn thực tế của
nguồn tiền là cơ sở để NHTM quản lý thanh khoản, chuyển hoán kỳ hạn
nguồn, sử dụng các nguồn có kỳ hạn ngắn cho vay với kỳ hạn dài hơn.
Chính sách về kỳ hạn và chính sách về quản lý lãi suất có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Một sự tăng nhẹ trong lãi suất nguồn đều có thể dẫn tới
việc tăng quy mô nguồn và liên quan tới tính ổn định của nguồn giữa các ngân
hàng. Lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho phù hợp, vừa đảm bảo gia tăng tổng
nguồn, vừa tiết kiệm chi phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn là nội dung
của quản lý nguồn vốn ngân hàng.
NHTM cần đưa ra các cách thích hợp để cải tiến sự cố định của khoản
nợ:
- Dựa vào các loại tiền gửi chủ yếu – tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết
kiệm. Mặc dù tiền gửi phải hoàn trả theo yêu cầu nhưng tại thời điểm cố định,
tương đối ổn định. Các NHTM lớn hiện nay đang cố gắng tăng tiền gửi để
giảm vay.
- Xây dựng mối liên hệ với người gửi lớn sao cho họ tránh không rút
tiền gửi của mình trong lúc kinh tế khó khăn, khủng hoảng ngân hàng.
- Đa dạng hóa các nguồn tiền, tức huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
giúp ngân hàng giảm sự phụ thuộc vào một khách hàng.
- Phát triển quản lý tài sản bên cạnh quản lý các khoản nợ.
1.2. Tăng cường huy động vốn tại NHTM
1.2.1. Quan niệm tăng cường huy động vốn tại NHTM
Nguồn vốn được tạo lập từ việc tập chung và huy động vốn là nguồn
vốn quan trọng, chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy tăng
cường quy mô vốn huy động là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá kết quả huy động
vốn của 1 ngân hàng.
a. Sự cần thiết của tăng cường huy động vốn
14
Tăng cường nguồn vốn theo chuẩn mực nào đó là một chỉ tiêu phản ánh
chất lượng hoạt động của ngân hàng và cũng là điều kiện cơ bản để ngân hàng

mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của
nguồn vốn. Vì vậy việc tăng cường vốn huy động hợp lý và an toàn là rất cần
thiết đối với mỗi ngân hàng.
Như chúng ta đã biết, vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của
quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, ngân hàng. Chúng ta
cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói
chung của Nhà nước cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng nếu như không có vốn. Đối với các NHTM vơi tư cách là một doanh
nghiệp một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có
một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi
nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy
động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề tăng
cường huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong xã hội.
Tại Việt Nam việc tăng cường HĐV chính là khai thác lượng tiền nhàn
rỗi trong công chúng, hộ gia đình, các tổ chức KT, hay các tổ chức TD khác.
Nguồn vốn của ngân hàng được coi là ổn định và hợp lý khi nguồn vốn huy
động được từ TGTK của dân cư chiếm tỷ trọng lớn, ít nhất 50% trong tổng
nguồn. Bên cạnh đó, nguồn vốn từ tiền gửi thanh toán cũng cần được ngân
hàng phát triển vì nguồn này chi phí thấp và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua dịch vụ thanh toán hộ.
b, Mục tiêu tăng cường huy động vốn
HĐV là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi ngân hàng. Do vậy, mục tiêu của nó không nằm ngoài mục tiêu
hoạt động và phát triển của NH. Theo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa thì HĐV
tức là khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của
các TC KT đề thực hiện 4 hoạt động cơ bản là:
- HĐV để đáp ứng dự trữ bắt buộc.
- HĐV để cho vay.
- HĐV để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- HĐV để điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh.

1.2.2. Các tiêu chí phản ánh kết quả của tăng cường huy động vốn
15
Vốn của NHTM khách với nhiều loại hình doanh nghiệp, vốn của chủ
sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn nợ là
nguồn chủ yếu của ngân hàng. Vốn này rất đa dạng và gồm nhiều thành phần,
trong số đó có những thành phần không ổn định, đổi lại khả năng giao dịch laij
cao và tỷ lệ lãi suất thấp, một số khác hạn chế khả năng phát hành séc ổn định
nhưng lãi suất cao hơn.
Rõ ràng phần lớn các nguồn nợ của ngân hàng liên quan tới chi phí trả
lãi. Chi phí trả lãi là bộ phận chi phí lớn nhất đối với các ngân hàng. Vì vậy có
ảnh hưởng quyết định đối với thu nhập của ngân hàng. Chi phí trả lãi bị tác
động trực tiếp bởi quy mô, cơ cấu các nguồn trả lãi và lãi suất cá biệt.
Vì vậy, hoạt động tăng cường huy động vốn của một ngân hàng được
đánh giá là hiệu quả thông qua các tiêu chí:
- Quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục
tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định.
- Nguồn vốn có chi phí hợp lý.
- Huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn.
- Quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động tăng cường HĐV.
a, Quy mô và cơ cấu nguồn vốn từ bên ngoài
Nguồn vốn từ bên ngoài của NH bao gồm nhiều bộ phận khách nhau:
nguồn tiền gửi, nguồn tiền vay và các nguồn khác. Mỗi thành phần này có đặc
tính khác nhau về quy mô, cơ cấu, tính ổn định, thời gian tồn tại, chi phí phải
trả, khả năng thanh toán và rủi ro lãi suất. Trong đó:
+ Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tăng cường quy
mô HĐV của ngân hàng. Quy mô nguồn huy động gia tăng đáp ứng cho hoạt
động tài trợ không ngừng tăng trưởng sẽ tạo điều kiện để NH mở rộng hoạt
động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn.
+ Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết điịnh chi
phí của NH. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng. Nếu cơ cấu

nguồn huy động không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng thì sẽ
không tối đa được dư nợ tín dụng và đầu tư, ngược lại cơ cấu huy động nhiều
mà sử dụng không hết thì hoạt động không hiệu quả, ngân hàng vẫn phải chịu
lãi suất trên phần huy động thừa.
Trong điều kiện cụ thể, các nguồn có thể có tốc độ và quy mô thay đổi khác
nhau. Các ngân hàng có quy mô nguồn vốn lớn thì tốc độ tăng trưởng nguồn có
16
thể không cao như các ngân hàng nhỏ. Những ngân hàng ở trung tâm tiền tệ có
cơ cấu nguồn khác với các ngân hàng ở xa
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có thể rất khác nhau, tùy thuộc vào đặc
điểm khách hanfgh, chiến lược kinh doanh và hoạt động Marketing của NH.
Khi huy động với quy mô, cơ cấu như đã các tiêu chí ở trên thfi ngân hàng
sẽ tạo lâp và tăng cường được nguồn vốn ổn định kết hợp với chi phí vốn hợp
lý sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả: NH có thể cơ cấu lại
được nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động, chủ động trong việc chuyên dịch
cơ cấu dư nợ, kết quả kinh doanh khả quan hơn, tăng cường nguồn vốn nhiều
hơn từ đó nâng cao sức cạnh tranh và uy tín của các NHTM.
b, Chi phí vốn
Công tác tăng cường HĐV của ngân hàng được đánh giá có chất lượng và
hiệu quả cao về phương diện chi phí khi nó đạt được những lợi ích cơ bản sau:
+ Tìm kiếm được nguồn có chi phi thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho
vay và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động
và sử dụng về các phương diện quy mô, thời hạn tính ổn định theo nguyên lý
chung những nguồn có chi phí biên thấp nhất sẽ là nguồn có ưu thế nhất về
phương diện chi phí.
+ Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp
nhận những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn. Lợi nhuận của NH về cơ bản
sẽ bằng tổng thu nhập trừ đi chi phí và thuế, do đó việc tăng lợi nhuận bằng
cách tăng thu nhập sẽ mạo hiểm hơn là cách quản lý hiệu quả chi phí vốn.
Những nguồn có thời hạn ngắn thường có chi phí nguồn thấp và tính ổn

định thấp, ngược lại những nguồn có thời hạn càng dài thì chi phí cao hơn
nhưng ổn định hơn. Nên kế hoạch chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn,
căn cứ vào chi phí phải trả cho mỗi nguồn ngân hàng đưa ra các sách lược tăng
cường huy động vốn phù hợp nhằm mục tiêu mở rộng kinh doanh tăng dư nợ
cho vay, đầu tư đồng thời bảo đảm lãi suất được định giá bù đắp được chi phí
nguồn và đem lại doanh lợi mong muốn mà không ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán.
Để cạnh tranh mở rộng và tăng cường nguồn tiền các ngân hàng đều cố
gắng tạo ra các ưu thế của riêng mình trong đó có ưu thế về lãi suất cạnh tranh.
Một ngân hàng có thể đưa ra các mức lãi suất danh nghĩa cao hơn các ngân
hàng khác hoặc cũng có thể tạo ra lãi suất cạnh tranh bằng các phương pháp
17
như trả lãi làm nhiều lần trong kỳ hoặc trả lãi trước. Để đánh giá hiệu quả của
các phương pháp này ngân hàng căn cứ vào NEC ( Net effective cost – lãi suất
hiệu quả của mỗi nguồn tiền).
c, Sự phù hợp giữa tăng cường huy động vốn và sử dụng về kỳ hạn
Sau khi được tăng cường HĐV, thì vốn sẽ được phân chia vào tài sản của
NH, các danh mục tài sản của NH cũng cần được xem xét dưới giác độ cơ cấu
thời hạn để xác định sự phù hợp nguồn vốn.
- Trước hết là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn.: kỳ hạn danh nghĩa cố ý nghĩa
quan trọng đối với hoạt động của NH, liên quan đến tính ổn định và vì vậy liên
quan đến kỳ hạn sử dụng, mặt khác kỳ hạn liên quan tới chi phí các nguồn có
tính ổn định cao thường phải có chi phí duy trì cao. Vì vậy, kỳ hạn là một chỉ
tiêu phản ánh nội dung đảm bảo an toàn và sinh lời cho NH.
- Kỳ hạn thực của nguồn: Phân tích và đo lường kỳ hạn thực là cơ sở để ngân
hàng quản lý thanh khoản, chuyên hoán kỳ hạn của nguồn, sử dụng các nguồn
có kỳ hạn ngắn để cho vay với kỳ hạn dài hơn.
- Phải có khả năng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn.
- Sự phù hợp còn thể hiện giữa lãi suất và từng nhóm tài sản với lãi suất phải
trả cho từng nguồn vốn.

d, Tiêu chí phản ánh kết quả của tăng cường HĐV còn là quản lý tốt
các hoạt động rủi ro liên quan đến HĐV.
- Quản lý rủi ro lãi suất: phụ thuộc váo sự tương quan giữa độ nhạy cảm lãi
suất của việc sử dụng vốn với độ nhạy cảm lãi suất HĐV.
- Tính thanh khoản của nguồn vốn và quản lý rủi ro thanh khoản: tính thanh
khoản được đo bằng khả năng tìm kiếm nguồn vốn mới với chi phí và thời gian
nhỏ nhất. Rủi ro thanh khoản tức là ngân hàng mất khả năng chi trả cho các
nguồn huy động từ bên ngoài, để hạn chế thì tùy thuộc rất lớn vào thị trường
nợ của NHTM và chính sách tiền tệ được vận hành. Hơn nữa, sự phát triển của
các huy t cho tiền gửi và tiền đi vay, lãi suất huy động khác cùng với công ty
nợ sẽ cho phép ngân hàng có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nguồn, đa dạng hóa
nguồn vốn huy động để phân tán rủi ro.
1.2.3. Tiết kiệm chi phí vốn huy động
Chi phí của nguồn vốn huy động là nhân tố quyết định đến chất lượng của
nguồn vốn. Thành phần cơ bản của chi phí huy động thể hiện ở các khoản chi
18
trả lãi suất cho tiền gửi và tiền đi vay, lãi suất huy động khác cùng với các
khoản chi phí không phải lãi mà ngân hàng bỏ ra để HĐV.
Công thức:
Chi phí huy động vốn = Chi phí trả lãi + Chi phí quản lý + Chi phí khác
Để tiết kiệm chi phí HĐV thì các chi phí trả lãi, chi phí quản lý và các
chi phí khác cũng cần tiết kiệm một cách hợp lý. Trong đó:
Chi phí trả lãi phụ thuộc vào hình thức, cơ cấu cũng như lãi suất thị
trường của từng loại NVHĐ.
Ngân hàng tăng ưu thế của mình bằng cách tạo ưu thế về lãi suất cạnh
tranh. Để tăng khả năng cạnh tranh bằng lãi suất, ngân hàng có thể đưa ra lãi
suất danh nghĩa cao hơn các ngân hàng khác. Ngân hàng cũng có thể tạo lãi
suất cạnh tranh bằng cách trả lãi làm nhiều lần trong kỳ hoặc trả lãi trước.
- Trả lãi nhiều lần trong kì: Lãi suất tương đương (A)
Công thức:

A (ký hiệu NEC) = (1+
i
n
) – 1
Trong đó: i là lãi suất danh nghĩa trong kỳ, n là số lần trả lãi trong kỳ.
Lãi suất tương đương A sẽ lớn hơn lãi suất danh nghĩa mà ngân hàng
cam kết trả.
- Khi ngân hàng trả lãi trước, lãi suất tương đương với trả lãi sau (B)
cũng lớn hơn lãi suất danh nghĩa trả trước.
Công thức:
B (NEC) =
1
I
I−
Trong đó: I là lãi suất trả trước.
Nếu có dự trữ bắt buộc (DTBB)
NEC có DTBB = NEC chưa DTBB/(1- tỷ lệ DTBB).
- Ngân hàng còn tính toán lãi suất bình quân:
+ Lãi suất bình quân của một nguồn hay một nhóm nguồn trong kỳ;
+ Lãi suất bình quân của các nguồn phải trả lãi tại một thời điểm hoặc
trong kỳ.
Lãi suất bình quân là tiêu chí xác định chênh lệch lãi suất (phản ánh
khả năng sinh lời của ngân hàng).
19
Bên cạnh sự an toàn, khách hàng luôn có xu hướng tìm đến ngân hàng
có lãi suất cao nhất để gửi tiền, để họ thu được lãi cao nhất. Nhiều ngân hàng
đưa ra biện pháp điều chỉnh mức lãi suất bằng cách mạnh dạn cải thiện biên độ
giao động của lãi suất đầu ra để có thể tăng lãi suất đầu vào mà vẫn có lãi. Tuy
vậy cách làm này không hề đơn giản.
Huy động vốn có chi phí thấp thì ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao,

mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên yếu tố cơ bản quyết định chi phí đó là
lãi suất. Chính sách lãi suất phù hợp luôn là cơ sở cho hoạt động huy động vốn
của ngân hàng.
Tóm lại, chương 1 của chuyên đề tập trung phản ánh các vấn đề sau:
- Tổng quan về NHTM: khái niệm, các hoạt động của NHTM.
- Giới thiệu về hoạt động huy động vốn: khái niệm về huy động vốn, các
hình thức và sản phẩm của huy động vốn, chính sách huy động vốn và các tiêu
chí đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM.
Những lý luận ở chương 1 là tiền đề và cơ sở để phát triển, đánh giá và
đối chiếu với thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng được trình bày ở
chương 2.
20

×