Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.8 KB, 19 trang )

ĐỀ TÀI NHÓM:
1
1. Nguyễn Minh Châu K094040657
2. Lương Quang Hà K094040671
3. Nguyễn Thị Thu Hồng K094040684
4. Hoàng Võ Nhật Minh K094040705
5. Đỗ Hồng Nhân K094040716
6. Lâm Thoại Nhân K094040717
7. Thi Trần Thục Nhi K094040719
8. Nguyễn Thành Tài K094040741
9. Lâm Phan Bảo Thơ K094040749
10. Trần Thị Thủy K094040752
11. Võ Ngọc Thiên Tú K094040772
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. Đặng Lan Anh
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
MỤC LỤC
Đề tài 8:
VAI TRÒ CỦA CÁC THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
TRONG CHU CHUYỂN VỐN VÀ CÁN CÂN THANH TOÁN
I. Tóm tắt về chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
1. Khái niệm:
Cán cân thanh toán là một bảng tóm tắt các giao dịch của một quốc gia cụ thể giữa
người cư trú trong nước và người cư trú nước ngoài qua một thời kì nhất định. Nó biểu
thị một bảng kế toán giao dịch quốc tế của một quốc gia qua một thời kì, thường là một
quý hoặc một năm. Nó bao gồm các giao dịch được thực hiên bởi các công ty, các cá
nhân và chính phủ.
Kinh doanh quốc tế được thúc đẩy bởi các thị trường cho phép dòng vốn luân
chuyển giữa các quốc gia. Các giao dịch phát sinh từ việc kinh doanh quốc tế tạo ra các
dòng chảy tiền tệ từ quốc gia này sang quốc gia khác, đó gọi là dòng chu chuyển vốn.
Cán cân thanh toán là một thước đo của các dòng chảy tiền tệ quốc tế.
2. Các thành phần của cán cân thanh toán:


Cán cân thanh toán có thể được chia ra chi tiết nhiều thành phần khác nhau. Trong
đó, được lưu ý nhiều nhất là các thành phần sau:
a. Tài khoản vãng lai (Current account)
Tài khoản vãng lai biểu thị một bảng tóm tắt của các dòng chảy tiền giữa một quốc
gia cụ thể với tất cả các quốc gia còn lại phát sinh từ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc khoản
thu nhập trên các tài sản tài chính.
Các thành phần chính của tài khoản vãng lai là các khoản phải trả cho:
- Thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ: hàng hóa xuất nhập khẩu biểu thị các sản
phẩm hữu hình như máy tính, quần áo…, dịch vụ như du lịch, bảo hiểm, tư vấn…
2
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
- Các khoản thanh toán thu nhập: biểu thị thu nhập (lãi vay, và các khoản thanh toán
cổ tức) các nhà đầu tư nhận được từ các khoản đầu tư vào tài khoản tài chính nước
ngoài.
- Các khoản thanh toán chuyển giao: biểu thị các khoản viện trợ, tài trợ và quà tặng
từ một quốc gia này đến một quốc gia khác.
b. Tài khoản vốn (Capital account)
Tài khoản vốn bao gồm giá trị của các tài sản tài chính được chuyển qua biên giới
quốc gia bởi những người di chuyển sang một nước khác. Nó cũng bao gồm giá trị của tài
sản phi tài chính và phi sản xuất được chuyển qua biên giới quốc gia như bằng sáng chế,
nhãn hiệu hàng hóa…
Các thành phần chính của tài khoản tài chính là các khoản mục thanh toán cho:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: biểu thị khoản đầu tư vào tài sản cố định ở nước
ngoài mà có thể được sử dụng để tiến hành thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: biểu thị các giao dịch liên quan đến tài sản tài chính
dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu giữa các quốc gia mà không làm ảnh hưởng đến
sự chuyển giao toàn bộ quyền kiểm soát.
- Hình thức đầu tư vốn khác: biểu thị các giao dịch liên quan đến tài sản tài chính
ngắn hạn như các chứng khoán trên thị trường tiền tệ giữa các quốc gia.
Ngoài ra, cán cân thanh toán cần có khoản mục sai số, bỏ sót và dự trữ để bù đắp

các sai số có thể xảy ra.
II. Nguyên nhân và quá trình hình thành của các thiết chế tài chính.
Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc với kết quả là phe trục phát xít Đức- Ý-
Nhật tất yếu bại trận và phe đồng minh chống phát xít với trụ cột là Liên Xô - Mỹ - Anh
tất yếu thắng lợi, thế giới đang đứng trước yêu cầu tổ chức lại trật tự chính trị, kinh tế và
tài chính.
Việc tổ chức lập lại trật tự tài chính quốc tế đã được khởi đầu bằng việc lập ra hai
tổ chức tài chính toàn cầu: Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng quốc tế tái thiết và phát triển
theo quyết định của Hội nghị tài chính quốc tế Bretton Woods từ 1 - 22 tháng 7 năm 1944
để soạn thảo Điều lệ Quỹ Tiền tệ quốc tế.
Sự hình thành hai tổ chức tài chính quốc tế toàn cầu này phản ánh xu thế tăng
cường ý muốn hợp tác quốc tế vì sự phồn vinh lâu dài của thế giới. Nó cũng bắt nguồn từ
tình trạng tồi tệ của hệ thống tài chính – tiền tệ thời đó đang trên bờ sụp đổ cần được cải
tổ sâu sắc.
3
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng tái thiết và phát triển lần được đi vào hoạt động
sau chiến tranh thế giới li kết thúc. Đến nay, hai định chế này vẫn là hai trụ cột của hệ
thống tài chính quốc tế.
Thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội của thế giới sau chiến tranh thế giới lần thứ hai
đòi hỏi phải hình thành các định chế tài chính quốc tế, khu vực với nhiệm vụ là giải quyết
các vấn đề tài chính – tiền tệ của khu vực. Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đó, vào
những năm cuối thập niên 50 và những năm thập kỷ 60 đã lần lượt xuất hiện các ngân
hàng phát triển của các châu lục như: Ngân hàng phát triển liên Mỹ, Ngân hàng phát triển
Châu Phi và Ngân hàng phát triển Châu Á.
Ở Châu Âu, với việc hình thành thị trường chung Châu Âu lúc đầu và sau đó là
Liên minh kinh tế Châu Âu đòi hỏi sự xuất hiện các tổ chức tài chính quốc tế của khu vực
Châu Âu.
III. Phân loại các tổ chức tài chính quốc tế
1. Căn cứ vào phạm vi hoạt động:

Các tổ chức tài chính quốc tế được phân chia thành tổ chức tài chính toàn cầu và
tổ chức tài chính khu vực.
- Tổ chức tài chính quốc tế toàn cầu bao gồm: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới (World Bank - WB) và Ngân hàng thanh toán quốc tế
(BIS).
- Tổ chức tài chính quốc tế khu vực: Bao gồm các quỹ tiền tệ, các ngân hàng,
các quỹ phát triển khu vực như: Quỹ tiền tệ Ả Rập ( 1979 gồm 10 nước Ả
Rập thành viên)
2. Căn cứ vào mục tiêu tài trợ:
- Tổ chức tài chính tài trợ cán cân thanh toán có: Quỹ tiền tệ quốc tế, Quỹ
tiền tệ Ả Rập, Ngân hàng trung ương Châu Âu.
- Tổ chức tài chính quốc tế tài trợ đầu tư phát triển: Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển các châu lục.
IV. Vai trò chung của các thiết chế tài chính
Vai trò của các tổ chức tài chính quốc tế thể hiện trên một số mặt sau:
4
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
1. Phối hợp chính sách tiền tệ của các nước thành viên nhằm tạo ra
sự ổn định của hệ thống tiền tệ quốc gia và hệ thống tiền tệ quốc tế.
- Tạo dựng một hệ thống tỷ giá hối đoái hợp lý, thể hiện tính công bằng và
tính hợp tác giữa các nước.
- Kiên định chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết.
- Các tổ chức tài chính quốc tế phải góp phần tích cực vào việc tài trợ cần
thiết cho các nước hội viên phát triển kinh tế.
2. Tài trợ cho các nước thành viên đang phát triển
- Cung cấp các khoản cho vay cho các nước đang phát triển để phát triển
kinh tế-xã hội ở các nước này.
- Cung cấp trợ giúp kỹ thuật.
- Các tổ chức tài chính quốc tế khích lệ sự đầu tư phát triển kinh tế công,
kinh tế tư ở các nước đang phát triển từ các nguồn vốn công cộng, tư nhân.

3. Hỗ trợ các nước thành viên đang phát triển bồi dưỡng và nâng cao
kiến thức và kỹ năng quản lý kinh tế - tài chính tầm vi mô và vĩ mô.
- Giúp các nước nâng cao năng lực xây dựng và thực thi các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
- Giúp hoàn thiện công tác thống kê, kế toán, kiểm toán phục vụ tốt việc theo
dõi, phản ánh đúng đắn tình hình phát triển kinh tế-xã hội.
- Giúp bồi dưỡng và nâng cao trình độ kiến thức, năng lực quản lý kế toán tài
chính đối với cán bộ.
V. Các thiết chế tài chính tại Việt Nam và tác động của nó đối với cán cân thanh
toán và quá trình chu chuyển vốn
1. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) là một tổ chức quốc tế về tài chính và tiền tệ mà thành
viên là chính phủ các nước.
Buổi đầu thành lập, IMF chỉ là một tổ chức hợp tác để giám sát hoạt động của hệ
thống tiền tệ quốc tế, tuy nhiên nó cũng đồng thời hỗ trợ hệ thống này bằng những khoản
tiền đôi khi với số lượng lớn dưới hình thức cho các nước thành viên vay.
a. Các mục tiêu của IMF:
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua một thiết chế thường trực có trách
nhiệm cung cấp một bộ máy tư vấn và cộng tác nhằm giải quyết các vấn đề
tiền tệ quốc tế.
5
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
- Tạo điều kiện mở rộng và tăng trưởng cân đối hoạt động mậu dịch quốc tế
và nhờ đó góp phần vào việc tăng cường và duy trì ở mức cao việc làm, thu
nhập thực tế và việc phát triển nguồn lực sản xuất của tất cả các thành viên,
coi đó là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách kinh tế.
- Tăng cường ổn định ngoại hối nhằm duy trì một cách có trật tự hoạt động
giao dịch ngoại hối giữa các thành viên và tránh việc phá giá tiền tệ để cạnh
tranh.
- Hỗ trợ việc thành lập một hệ thống thanh toán đa phương giữa các nước

thành viên và xoá bỏ các hạn chế về ngoại hối gây phương hại tới sự tăng
trưởng của mậu dịch quốc tế.
- Tạo niềm tin cho các nước thành viên bằng cách cung cấp cho họ nguồn lực
dự trữ của quỹ được đảm bảo an toàn và tạo cơ hội cho họ sửa chữa mất
cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.
- Rút ngắn thời gian và giảm bớt mức độ cân bằng trong cán cân thanh toán
của các nước thành viên.
- Trong hơn 50 năm qua IMF đã khẳng định được vai trò cũng như thực hiện
mục tiêu của mình trong việc duy trì sự ổn định và thúc đẩy phát triển kinh
tế thế giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra trên quy mô
ngày càng rộng với tốc độ ngày càng nhanh.
b. Vai trò của IMF trong quá trình chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
 Xác định hệ thống ngang giá tiền tệ và tỷ giá hối đoái của các thành viên
Theo quy định của văn bản hiệp định đầu, các nước thành viên đều áp dụng hệ
thống ngang giá tiền tệ và TGHÐ cố định. Do sức ép của Mỹ, Hội nghị Bretton Woods
phải chấp nhận 1 tỷ lệ vàng USD là 35 USD – 1 ounce vàng. Ðiều này biến hệ thống
Bretton Woods thành một hệ thống bản vị USD.
Tháng 6-1967 Hội đồng Thống đốc IMF đã nhóm họp ở Rio de Janeiro, thủ đô
Brazil và đã chấp nhận nguyên tắc tạo ra một loại dự trữ quốc tế mới là SDR (Special
drawing right). Dự trữ SDR được thể hiện dưới hình thức bút tệ, được ghi trong tài khoản
đặc biệt của mỗi nước thành viên và có thể sử dụng qua chuyển khoản. Giá trị của mỗi
đơn vị SDR lúc ban đầu được ấn định là 0,888671 gram vàng, tương đương với hàm
lượng vàng của 1 USD. Ðến năm 1973 vì có sự thả nổi hối suất của USD, giá trị của SDR
được quy định căn cứ vào giá trị tổng hợp của 16 loại tiền tệ có cân nhắc tỷ trọng theo
tầm quan trọng của mỗi đơn vị tiền tệ thể hiện qua phần giá trị xuất khẩu của mỗi quốc
gia trong tổng giá trị xuất khẩu của thế giới. Năm 1981, giá trị tổng hợp đó chỉ còn căn cứ
vào 5 đồng tiền của 5 nước có khối lượng xuất khẩu lớn nhất thế giới từ 1975-1979 là
6
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
USD 40; FRF 11%; GDB 11%; JPY 17%; DEM 21%; Cứ 5 năm duyệt lại một lần: một

lần vào đầu năm 1986, một lần vào đầu năm 1991.
Tuy nhiên sau hơn hai thập kỷ, hệ thống này đã bộc lộ nhiều yếu kém. Hệ thống
Bretton Woods sụp đổ hoàn toàn vào năm 1973 khi Tổng thống Mỹ Nixon tuyên bố
ngừng chuyển đổi USD ra vàng.
Lý do: Mỹ không còn đủ khả năng về dự trữ vàng để tiếp tục quy đổi với USD
theo tỷ giá 35 USD/ounce vàng. Ðể đáp ứng được yêu cầu dự trữ ổn định quỹ tiền tệ quốc
tế trong hoàn cảnh mới của nền kinh tế quốc dân, IMF yêu cầu các nước thành viên thực
hiện 7 nghĩa vụ cũ là:
- Thi hành chính sách tự do mua bán vàng trên thị trường.
- Tạo điều kiện cho đồng tiền của các nước được chuyển đổi tự do.
- Loại bỏ dần các hành chế về hối đoái.
- Tôn trọng quy định của các thành viên khác về hối đoái phù hợp với quy
định của IMF.
- Cung cấp thông tin tài chính cho IMF
- Hợp tác với các nước khác việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế
về tiền tệ .
- Duy trì 1 tỷ giá hối đoái cố định .
Hệ thống tiền tệ mà IMF quản lý từ 1978 đến nay được gọi là hệ thống tỷ giá thả
nổi có quản lý (hệ thống Jamaica). Nhiều cường quốc ấn định tỷ giá của mình theo cơ chế
thả nổi có quản lý. Theo cơ chế này IMF có vai trò lớn và thường kiến nghị, tác động đến
chính sách quản lý tỷ giá của các nước thông qua các điều kiện tín dụng. Tuy tác động,
quản lý hệ thống tiền tệ quốc tế theo nhiều cách gián tiếp nhưng IMF đã thực hiện chức
năng duy trì ổn định hệ thống tỷ giá hối đoái cố định tương đối l cách có hiệu quả. Bên
cạnh đó, việc thực hiện chức năng này còn được hỗ trợ bởi các hoạt động thực hiện các
chức năng khác.
 Cấp tín dụng cho các nước thành viên có khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán
Ðể thực hiện mục tiêu trọng tâm là duy trì sự ổn định của hệ thống tiền tệ quốc tế
IMF đã cung cấp cho các nước thành viên các khoản tín dụng cho các nước có khó khăn
tạm thời về cán cân thanh toán. Khi một nước rơi vào tình trạng này thì buộc họ phải
giảm dự trữ ngoại hối hoặc đi vay để tài trợ cho các hoạt động này. Hậu quả là các nước

đó phải đối mặt với sức ép ngày càng tăng về tỷ giá hối đoái. Ðây chính là lúc IMF thực
hiện chức năng của mình. Nếu gặp khó khăn về cán cân thanh toán, một nước thành viên
có thể rút lại ngay lập tức 25% quota đã góp bằng vàng hoặc ngoại tệ có thể chuyển đổi
7
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
Trước 1980, IMF quy định thành viên hàng năm chỉ được vay tối đa 25% và tổng các
khoản vay không được quá 125% quota.
 Theo dõi tình hình của hệ thống tiền tệ quốc tế và chính sách kinh tế của các nước
thành viên
Theo Hiệp định thành lập thì mục tiêu và hoạt động trọng tâm của IMF là “thực
hiện sự giám sát chặt chẽ tỷ giá hối đoái của các nước thành viên”. Ðồng thời IMF có
quyền áp dụng các nguyên tắc cụ thể để hướng dẫn các thành viên trên cơ sở tôn trọng
chính sách của họ. Ðể thực hiện nhiệm vụ này IMF kiểm tra các vấn đề tiền tệ quốc tế và
phân tích các khía cạnh của chính sách đó có thể tạo ra tác động đến hệ thống TGHÐ.
Theo Ðiều 4 về quan hệ hợp tác giữa IMF và thành viên, IMF được phép xem xét
một cách có hệ thống sự phát triển kinh tế và chính sách kinh tế của thành viên, đánh giá
tác động của các chính sách đối với tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán.
c. Hoạt động của IMF
Bất kỳ một nước thành viên nào, khi gia nhập IMF đều phải cho các thành viên
khác trong quỹ biết dự định về chuẩn giá trị đồng tiền của nước mình so với đồng tiền
của các nước khác để tự kiềm chế và hạn chế việc đổi đồng tiền của họ lấy ngoại tệ, và để
theo đuổi những cơ sở kinh tế sẽ làm tăng của cải của nước thành viên đó và của cả cộng
đồng các nước thành viên bằng con đường hòa hợp và có lợi. Các nước thành viên có
trách nhiệm phải tuân theo điều luật này.
IMF thực hiện các nghiêp vụ tài trợ cho các nước nhằm mục đích ổn định tiền tệ
và cán cân thanh toán quốc tế.
 Vốn hoạt động của quỹ và quyền rút vốn đặc biệt (SDR)
Khi gia nhập IMF, mỗi nước thành viên đều phải đóng một khoản tiền nhất định
được coi là một khoản lệ phí hội viên. Tuy nhiên khoản đóng này chỉ thực hiện khi quỹ
có nhu cầu: khi có ai cần vay tiền của quốc gia đó thì quốc gia đó mới phải đóng. Chẳng

hạn, nếu một nước muốn vay Bảng Anh thì khi đó IMF mới yêu cầu Anh phải đóng. Số
tiền này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau:
- Thứ nhất, nó tạo thành một khoản vốn IMF có thể trích ra cho các thành
viên vay mỗi khi họ gặp khó khăn về tài chính.
- Thứ hai, nó là căn cứ để quyết định số lượng tiền mà nước thành viên được
vay và là cơ sở để phân bổ rút vốn lớn đặc biệt (SDR) theo từng thời kỳ cho
các nước thành viên. Dĩ nhiên, nước thành viên nào càng đóng góp nhiều
thì khi cần nó càng được vay nhiều.
8
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
- Thứ ba, số tiền ký quỹ này còn có vai trò quyết định quyền bỏ phiếu của
nước thành viên.
Bản thân IMF là người quyết định số tiền mỗi nước thành viên phải nộp vào quỹ
sau khi phân tích đánh giá mức độ giàu có và tình hình kinh tế của nước đó. Nước càng
giàu, lệ phí càng cao. Khoản tiền đóng góp của các nước thành viên tạo nên nguồn tài
chính cho IMF sử dụng. Tổng số tiền đóng góp các nước thành viên cho đến nay khoảng
210 tỷ USD, mặc dù trên thực tế số tiền sử dụng được không thể coi là lớn bởi vì các
nước thành viên nộp 75% số lệ phí của họ bằng tiền nội địa và bởi vì hầu hết đồng tiền
quốc gia của nhiều nước không phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Rút vốn dự trữ: Các nước thành viên có quyền tự động rút vốn đối với 25% số vốn góp
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi của mình để bù đắp thiếu hụt cán cân thanh toán. Rút vốn
dự trữ không mang tính chất vay mượn nên không phải chịu lãi suất mà chỉ thu lệ phí.
 Tín dụng thông thường theo đợt
Hình thức này giúp các nước hội viên có nhu cầu bù đắp thiếu hụt trên cán cân
thanh toán có thêm nguồn tài chính, nhưng không tài tr ợ ngay một lần mà phân làm bốn
lần với những điều kiện giải ngân khác nhau.
 Tài trợ bù đắp bất ngờ
Hình thức này giúp các nước hội viên khắc phục sự thiếu hụt trên cán cân thanh
toán do sự giảm mức xuất khẩu có tính chất tạm thời và mang tính khách quan.
 Dự trữ điều hoà

Hình thức này giúp một số nước hội viên gặp khó khăn về cán cân thanh toán do
phải đóng góp phí tổn xây dựng các kho dự trữ về nông sản cơ bản. Hình thức này đã
không còn tồn tại cách đây 15 năm.
 Điều chỉnh cơ cấu
Tài trợ điều chỉnh cơ cấu dựa vào nguồn tín thác dành cho các nước đang phát
triển có thu nhập thấp theo những điều kiện ưu đãi với mức cao nhất về thời hạn và lãi
suất.
 Tài trợ giảm nghèo và tăng trưởng
Phục vụ chi chiến lược đấu tranh chống đói nghèo trên toàn thế giới.
9
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
 Tài trợ dự trữ bổ sung: Đáp ứng nhu cầu tài chính ngắn hạn do thiệt hại đột xuất
và do sự bất ổn của thị trường.
 Tài trợ phòng ngừa: Hỗ trợ những nước bị ảnh hưởng của khủng hoảng.
 Tài trợ chuyển đổi hệ thống: Đáp ứng yêu cầu tài chính của một số nước thành
viên chuyển đổi hệ thống kinh tế.
2. Ngân hàng thế giới (WB)
Cho đến nay, ngân hàng thế giới vẫn là tổ chức ngân hàng quốc tế duy nhất, lớn
nhất, có quy mô và quan hệ toàn cầu một cách thực sự
Là tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc được thành lập với cơ cấu gồm 5 cơ
quan:
- Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD)
- Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA)
- Công ty Tài chính Quốc tế (IFC)
- Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA)
- Trung tâm Quốc tế Giải quyết Tranh chấp Đầu tư (ICSID)
Tuy nhiên, nói đến WB là nói đến hai tổ chức IBRD và IDA. Mỗi tổ chức đều có
vai trò riêng biệt trong cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của
người dân các nước đang phát triển.
a. Mục đích và nguyên tắc hoạt động

Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) là tổ chức trực thuộc nhóm WB, được thành lập
năm 1960. IDA chuyên cung cấp các khoản hỗ trợ tài chính cho các quốc gia nghèo nhất
thế giới với mục tiêu nhằm xóa đói giảm nghèo thông qua việc cung cấp các khoản cho
vay không có lãi suất (còn gọi là khoản tín dụng) cũng như các khoản viện trợ không
hoàn lại cho các chương trình/dự án để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa bỏ bất bình
đẳng cũng như cải thiện đời sống.
IDA được tài trợ từ nguồn đóng góp của các quốc gia giàu có trên thế giới và
nguồn IBRD và IFC. Ba năm một lần, WB, các nhà tài trợ và một số các quốc gia đi vay
sẽ nhóm họp để quyết định bổ sung nguồn vốn cho IDA. Kể từ khi thành lập tới nay, IDA
đã tổ chức 16 phiên họp để kêu gọi các nhà tài trợ góp vốn bổ sung cho hoạt động của
IDA.
Tiêu chuẩn để được vay IDA tùy thuộc vào mức độ đói nghèo tương đối của quốc
gia đó, được xác định theo tỷ lệ Tổng thu nhập Quốc dân (GNI) theo đầu người dưới
ngưỡng quy định của WB và được cập nhật hàng năm (hiện nay ngưỡng này là 1.135
USD).
10
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
b. Hoạt động của WB tác động lên cán cân thanh toán và chu chyển
vốn tại Việt Nam
 Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia (CPS)
Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia (CPS) giai đoạn 2012 – 2016 là Chiến lược hỗ trợ đầu
tiên của WB dành cho Việt Nam kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành quốc gia có thu
nhập trung bình thấp. Đây là Chiến lược được WB xây dựng để hỗ trợ Chính phủ Việt
Nam thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015. Nội dung CPS
lần này của WB tập trung chủ yếu vào hỗ trợ Chính phủ thực hiện các nội dung bao
gồm: (i) tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam; (ii) tăng tính bền vững của quá trình
phát triển; và (iii) mở rộng điều kiện tiếp cận các cơ hội kinh tế và xã hội. Đây là những
nội dung mà Chính phủ Việt Nam cho rằng là phù hợp với các nội dung đột phá của Kế
hoạch Phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2015 của Việt Nam (Tăng cường nền tảng thể chế,
phát triển cơ sở hạ tầng và con người).

 Tài trợ cho các chương trình/dự án:
Tính đến tháng 2 năm 2012, các khoản cam kết tài chính của Ngân hàng Thế giới
cho Việt Nam (bao gồm cả IBRD và IDA) trị giá gần 15 tỷ USD cho 111 dự án.Các
khoản tín dụng này tập trung vàolĩnh vực cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông và phát triển
đô thị, phát triển nông thôn, năng lượng, quản lý tài nguyên nước, cải cách hành chính
công, tài chính, giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội, và môi trường.
Chỉ tính riêng trong tài khoá năm 2011 (tính từ tháng 7/2010 đến 30/6/2011), WB
tài trợ cho Việt Nam tổng số tiền là 2.348 tỷ USD cho 13 chương trình/dự án (trong đó:
vay từ nguồn IBRD là 1,081 IBRD; vay từ nguồn IDA là 1,267).
Đối với tài khoá 2012 (bắt đầu từ 01/7/2011 đến 30-6/2012), WB đã cam kết tài
trợ cho Việt Nam tổng số tiền 2,197 tỷ USD (trong đó: 1,597 tỷ USD từ nguồn IDA; và
600 triệu USD từ nguồn IBRD) (trong Tài khoá 2012 này, Việt Nam vẫn tiếp tục là một
trong những nước được phân bổ nhiều nguồn vốn vay từ IDA). Trong tổng số vốn cam
kết này, tính đến tháng 11/2011, ta đã đàm phán với WB 02 dự án với tổng trị giá 307
triệu USD. Dự kiến, số vốn còn lại sẽ được đàm phán với WB trong thời gian từ nay đến
tháng 6/2012.
 Hỗ trợ kỹ thuật và các báo cáo:
Các hỗ trợ kỹ thuật của WB dành cho Việt Nam tập trung vào các lĩnh vực như: hỗ
trợ chuẩn bị và xây dựng các dự án do WB tài trợ, phát triển thể chế nhằm xây dựng và
nâng cao năng lực quản lý điều hành của một số ngành và cơ quan liên quan đến dự án,
11
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
xây dựng và phát triển chính sách nhằm nâng cao khuôn khổ chính sách, pháp lý cho các
dự án hạ tầng cơ sở
Ngoài ra, hàng năm WB còn cử các đoàn vào Việt Nam phối hợp với các
Bộ/ngành soạn thảo và phát hành các báo cáo kinh tế, báo cáo ngành, xây dựng Chiến
lược Đối tác Quốc gia (CPS). Đặc biệt, trong thời gian qua WB đã phối hợp với các quan
hữu quan của Việt Nam hoàn thành dự thảo Chiến lược Đối tác Quốc gia, làm cơ sở cho
các hoạt động hợp tác cho giai đoạn (2011-2015). Theo dự kiến văn bản này sẽ được Ban
Lãnh đạo WB thông qua vào ngày 15/12/2011.

Ngoài ra, vừa qua, WB đã cam kết sẽ phối phối hợp với IMF để hỗ trợ Việt Nam
thực hiện Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) để giúp Việt Nam đánh giá
tổng thể khu vực tài chính, từ đó có kế hoạch tăng cường năng lực nhằm đáp ứng với nhu
cầu của sự phát triển kinh tế. Trong thời gian tới, WB/IMF sẽ phối hợp với Việt Nam tiến
hành các công việc cần thiết để xây dựng Chương trình và chuẩn bị cho quá trình thực
hiện (dự kiến triển khai vào cuối năm 2012).
 Tư vấn chính sách:
Trong thời gian qua WB còn hỗ trợ Việt Nam trong việc đưa ra tư vấn về chính
sách giúp Việt Nam hoàn thiện khuôn khổ thể chế trên mọi lĩnh vực và giúp Việt Nam ổn
định kinh tế vĩ mô, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
 Điều phối các nhà tài trợ:
Hàng năm, Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) do WB đồng chủ
tọa được tổ chức nhằm vận động các nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và
điều phối viện trợ giữa các nhà tài trợ cho Việt Nam. Đây là một diễn đàn giữa Chính phủ
Việt Nam và đại diện của khoảng 50 các nhà tài trợ song phương và đa phương cho Việt
nam. Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và quốc tế, các đại diện của Diễn đàn doanh
nghiệp Việt Nam tham gia Hội nghị với tư cách quan sát viên. Hội nghị CG được tổ chức
2 lần/năm: Hội nghị chính thức thường được tổ chức vào tháng 12 hàng năm tại Hà nội.
Hội nghị không chính thức giữa kỳ được tổ chức vào tháng 5 hoặc tháng 6 hàng năm.
 Hài hoà hoá thủ tục:
WB là một trong những nhà tài trợ đi tiên phong trong việc thực hiện Cam kết Hà
Nội bằng cách tăng cường tài trợ thông qua các phương thức tiếp cận chương trình,
ngành, quốc gia. Cách tiếp cận chương trình có những đặc tính sau: (i) Vai trò lãnh đạo
của nước tiếp nhận, (ii) Chương trình tổng hợp và khung ngân sách duy nhất, (iii) Quá
trình phối hợp tài trợ và hài hoà thủ tục và (iv) Nỗ lực sử dụng nhiều hơn quy trình và
12
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
quy định của Chính phủ trong toàn bộ chu trình. Các phương thức cung cấp hỗ trợ của
WB ở Việt Nam trong tương lai sẽ bao gồm dự án, chương trình, hỗ trợ ngân sách chung
và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu nhằm khuyến khích nâng cao hiệu quả và hiệu lực của

việc cung cấp vốn vay.
Trong thời gian qua, WB cũng tích cực phối hợp với Chính phủ và 5 Ngân hàng
trong việc rà soát, đánh giá và triển khai các sáng kiến hài hoà, đơn giản hoá thủ tục
nhằm hướng tới việc đẩy nhanh giải ngân và hiệu quả sử dụng vốn của các dự án ODA.
 Các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp của WB cho Việt Nam:
Trong thời gian qua, WB đã tài trợ cho Việt Nam một số các chương trình hỗ trợ
ngân sách lớn như Chương trình Tín dụng Hỗ trợ Giảm nghèo (PRSC) và Chương trình
Cải cách Đầu tư công (PIR). Cụ thể:
- Về Chương trình PRSC: là chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hàng
năm của WB cho Việt Nam. Chương trình này được bắt đầu thực hiện từ năm
2011 và tập trung vào các hành động cải cách chính sách trên diện rộng đối với
toàn bộ nền kinh tế. Cho tới nay, WB đã hỗ trợ cho Việt Nam 10 Chương trình
PRSC với tổng vốn vay ưu đãi gần 2 tỷ USD; tổng số vốn đồng tài trợ từ các nhà
tài trợ là hơn 1 tỷ USD. Toàn bộ số vốn này đã được giải ngân và chuyển vào ngân
sách nhà nước để thực hiện đầu tư theo quy trình thủ tục trong nước. Chương trình
PRSC sẽ kết thúc sau khi hoàn tất Chương trình PRSC 10 (vào cuối năm 2011).
- Về Chương trình Hậu PRSC (Chương trình EMCC): Ngày 27/12/2010,
Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 9392/VPCP-QHQT về việc đồng ý về
chủ trương các Bộ, ngành phối hợp với WB để thiết kế và xây dựng Chương trình
Hậu PRSC theo phương án “Mô hình Chương trình Chính sách phát triển đa
ngành với phạm vi hẹp hơn” để triển khai sau khi kết thúc Chương trình PRSC 10.
Trong thời gian qua, NHNN đã phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan để thảo luận
với WB về các nội dung liên quan đến Chương trình (gồm: mục tiêu, thiết kế
Chương trình, cơ chế tổ chức thực hiện ).
- Về Chương trình Cải cách Đầu tư công (PIR): Chương trình PIR gồm
02 khoản vay với tổng trị giá 850 triệu USD có mục tiêu hỗ trợ Chính phủ cải
thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư công ở Việt Nam,
qua đó góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình dự án vay vốn các
nhà tài trợ. Khoản vay này còn đặc biệt quan trọng vì đây là khoản vay khẩn cấp
được WB cung cấp trong bối cảnh khung hoảng tài chính toàn cầu nhằm giúp Việt

Nam đối phó với khủng hoảng và chống suy giảm kinh tế. Đến nay, Chính phủ đã
13
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
hoàn thành các điều kiện của Chương trình và rút toàn bộ số vốn trị giá 850 triệu
USD.
Ngoài các chương trình lớn nói trên, WB còn hỗ trợ Việt Nam nhiều chương trình
hỗ trợ ngân sách trực tiếp khác nhằm hỗ trợ Việt Nam thực hiện các Chương trình Mục
tiêu Quốc gia như: Chương trình 135 giai đoạn 2, Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giáo
dục cho mọi người, Chương trình cải cách ngành điện
Nhìn chung, các khoản vay này đã hỗ trợ việc thực hiện cải kinh tế Việt Nam;
đồng thời góp phần giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của ngân sách nhà nước cũng
như tăng dự trữ ngoại hối của nhà nước.
 Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP)
Nhằm hỗ trợ các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia hội viên của Ngân
hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tăng cường sự ổn định và phát triển
của khu vực tài chính của mình, từ đó góp phần vào sự ổn định và phát triển của khu vực
tài chính trên toàn cầu, từ năm 1999, WB và IMF đã khởi xướng và phối hợp với các
nước hội viên thực hiện Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP). Đây là dịp để
các quốc gia tiến hành rà soát tổng thể khu vực tài chính của mình nhằm tìm ra những
điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra định hướng điều chỉnh chính sách phù hợp; đồng thời
đưa trên những đánh giá này, xây dựng nhu cầu tăng cường năng lực nhằm đảm bảo xây
dựng được một hệ thống tài chính đủ mạnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các nước tham gia Chương trình FSAP trên cơ sở tự nguyện. Các nước không
phải là hội viên của WB và IMF cũng có thể được hỗ trợ thực hiện Chương trình khi có
đề nghị chính thức từ phía Chính phủ. Đến nay đã có 148 nước hoàn thành đợt đánh giá
đầu tiên của Chương trình FSAP.
Mục tiêu của các đánh giá trong FSAP là nhằm đưa ra phân tích tổng hợp về sự
phát triển và tính ổn định về tài chính. Trong đó, đánh giá tính ổn định về tài chính có
nghĩa là xem xét về: (i) một môi trường kinh doanh mà có thể ngăn ngừa một số lượng
lớn các định chế tài chính khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và đổ vỡ; (ii) các điều

kiện mà có thể tránh được những biến động đáng kể đối với việc cung cấp các dịch vụ tài
chính. Đánh giá sự phát triển về tài chính có nghĩa là xem xét tới quá trình tăng cường và
đa dạng hóa cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế,
góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế.
Ngày 14/3/2011, tại văn bản số 1492/VPCP-QHQT, Thủ tướng Chính phủ đã đồng
ý chủ trương việc triển khai FSAP. Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan chủ trì
14
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
thực hiện Chương trình FSAP đã: (i) thông báo chính thức với IMF/WB về ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ; (ii) phối hợp với các Bộ ngành hữu quan đề xuất cơ chế tổ chức
thực hiện chương trình; (iii) làm việc với Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IMF) để xác định các nội dung chi tiết và thời điểm thích hợp để triển khai Chương
trình tại Việt nam.
3. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
ADB là một ngân hàng phát triển đa phương thuộc sở hữu của 67 thành viên,
trong đó có 48 thành viên trong khu vực và 19 thành viên ngoài khu vực. Công cụ chính
của ADB để trợ giúp các nước thành viên đang phát triển là đối thoại chính sách, các hoạt
động cho vay, đầu tư cổ phần, bảo lãnh, viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật (TA).
Việt Nam là cổ đông đóng góp lớn thứ 21 trong số các thành viên trong khu vực và
là cổ đông đóng góp lớn thứ 29 trong tổng số toàn bộ các thành viên
Việt Nam và Thành viên của ADB
- Gia nhập năm 1966
- Cổ phần nắm giữ 12.076 (0,34%)
- Số phiếu bầu nắm giữ 25.308 (0,57%)
Việt Namhiện tại là một trong những nước nhận được nguồn vốn hỗ trợ ưu đãi
nhất từ Quỹ phát triển Châu Á (ADF).
a. Chức năng chính của ADB theo Điều lệ là:
- Cho vay vốn và đầu tư phát triển kinh tế của các nước hội viên Châu Á
đang phát triển.
- Trợ giúp kỹ thuật để chuẩn bị và thực hiện các dự án, ch ương tr ình phát

triển và làm tưvấn.
- Tăng cường đầu tư vốn cho các nước tư nhân vì mục tiêu phát triển
- Đáp ứng yêu cầu trợ giúp bằng cách phối hợp chính sách và kế hoạch phát
triển của các nước hội viên
b. Tác động của ADB lên cán cân thanh toán và chu chuyển tiền tệ
Trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ của ADB
được xác định qua quá trình chuyển đổi kinh tế của đất nước và sự tăng nhanh chóng của
đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước vào khu vực sản xuất chế tạo. Đặc biệt, các hoạt
động kinh tế phát triển doc theo các hành lang giao thông chủ chốt sau khi nâng cấp
tuyến quốc tế Hà Nội – Lạng Sơn, Hành lang Kinh tế Đông – Tây thuộc GMS, tuyến
quốc lộ thành phố Hồ Chí Minh – Phnôm Pênh đã giúp tạo ra công ăn việc làm và giảm
đáng kể tỷ lệ nghèo tại khu vực này, ADB cũng đang hỗ trợ giải quyết vấn đề thiếu điện
15
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
cung cấp, một trở ngại quan trọng đối với nỗ lực tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, thông qua các khoản đầu tư vào các nhà máy nhiệt điện, thủy điện và hệ thống
truyền tải điện.
Hoạt động hỗ trợ ADB cho khu vực tư nhân thông qua các khoản cho vay chính
sách và phát triển các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã trợ giúp cho những nỗ lực của
chính phủvà khiến các công ty tư nhân phát triển mạnh cả về số lượng cũng như vốn đăng
ký.
Hỗ trợ của ADB đối với phát triển nông thôn và thủy lợi đã giúp tăng năng suất
nông nghiệp và thu nhập của người nông dân thông qua việc nâng cao khả năng tiếp cận
thị trường và các đầu vào sản xuất, đa dạng hóa các loại cây trồng có giá trị cao và cải
tiến các thông lệ quản lý nguồn nước.
Kể từ những năm 1990, hỗ trợ của ADB cũng đã có tác động đối với các lĩnh vực
xã hội, chẳng hạn như trong lĩnh vực y tế dự phòng, kiểm soát dịch bệnh xuyên biên giới,
giáo dục trung học và giáo dục chuyên nghiệp. ADB đã trợ giúp Chính phủ nâng cao chất
lượng của cán bộ nhà nước thông qua chương trình đào tạo và hiện đại hóa quản lý nhà
nước và hỗ trợ những nỗ lực đấu tranh của Chính phủ chống lại nạn tham nhũng và

hướng đến bình đẳng giới.
Bảng Các chỉ số kinh tế Việt Nam, 2004-2008
Chỉ số kinh tế 2004 2005 2006 2007 2008
GNI theo đầu người, thính theo
phương pháp Altas (USD)
540 620 700 790
Tăng trưởng GDP (% so với năm
trước)
7.8 8.4 8.2 8.5 6.2
CPI (% so với năm trước) 7.7 8.3 7.5 8.3 23.0
Tỷ lệ thất nghiệp (%) 5.6 5.3 4.8 4.6 4.7
Cán cân tài chính (%GDP) -1.3 -3.6 -1.2 -5.5 -4.7
Tăng trưởng xuất khẩu (% so với
năm trước)
31.4 22.5 22.7 21.9 29.1
Tăng trưởng nhập khẩu (% so với
năm trước)
26.6 21.2 22.1 38.3 28.1
16
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
Cán cân tài chính vãng lai (% của
GDP)
-3.4 -0.9 -0.3 -9.9 -9.3
Nợ nước ngoài (% GNI) 40.5 36.9 33.9 34.7 …
Nguồn: ADB 2009. Triển vọng phát triển Châu Á 2009.
Bảng Các khoản vay, hỗ trợ kỹ thuật và viện trợ không hoàn lại được phê duyệt
trong năm 2008 của Việt Nam (triệu USD)
Cho vay
Chính
phủ

Phi chính phủ
Hỗ trợ kỹ
thuật
Viện trợ không hoàn
lại
Tổng cộng
764.7 25.0 26.9 5.2 821.8
- Tổng cộng các khoản cho vay lũy kế (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008):
6.294,1 triệu USD.
- Tổng số giải ngân lũy kế (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008): 2.633,7 triệu
USD
Việt Nam vẫn tiếp tục là một trong những đối tác nhận được nguồn hỗ trợ ưu đãi
lớn nhất từ Quỹ Phát triển Châu Á (ADF), với khoản phân bổ dự kiến khoảng 713,8 triệu
USD cho giai đoạn 2009-2010. Hoạt động vay vốn thông thường (OCR) cũng đem lại
nguồn vốn bổ sung cho các dự án có tỷ suất thu hồi vốn cao hơn, chẳng hạn như các dự
án cơ sở hạ tầng, với mức phân bổ khoảng 1 tỷ USD trong năm 2009. Tuy nhiên, nhu cầu
vay vốn thông thường còn lớn hơn mức phân bổ đó nhiều và dự kiến sẽ còn tiếp tục ở
mức cao trong trung hạn.
Do Việt nam nằm trong số những quốc gia rất dễ chịu ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu, cùng với các đối tác phát triển khác, ADB đang chuẩn bị hỗ trợ việc thực thi chương
trình quốc gia của Chính phhur để giải quyết những tác động của biến đổi khí hậu.
Bảng Tổng số các khoản cho vay lũy kế của ADB tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2008
Lĩnh vực Số lượng
Tổng giá trị (triệu
USD)
Tỷ lệ (%)a
17
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
Nông nghiệp và tài nguyên thiên

nhiên
19 842.97 13.93
Giáo dục 8 330.50 5.25
Năng lượng 9 980.14 15.57
Tài chính 10 467.00 7.42
Y tế, Dinh dưỡng và An sinh xã
hội
7 241.20 3.83
Công nghiệp và thương mại 4 108.50 1.72
Luật, Quản lý kinh tế và Chính
sách công
6 196.40 3.12
Đa ngành 8 355.69 5.65
Giao thông vận tải 18 2,378.90 37.80
Cấp nước, Vệ sinh và Quản lý
chất thải
9 392.82 6.24
Tổng cộng 98 6,294.12 100.00
(Lưu ý: Tổng số có thể không tròn 100% do làm tròn số)
VI. Nguồn tài liệu tham khảo:
- Bộ Ngoại giao cập nhật đến tháng 9/2012
- Tổng hợp từ www.adb.org
- Sách Tài chính quốc tế-ĐH Kinh tế Tp.HCM-PGS.TS. Trần Ngọc Thơ và PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Định. (Tái bản lần thứ tư)
- Báo cáo của các tổ chức quốc tế về tình hình kinh tế Vn 2008
- BÁO CÁO PHÂN TÍCH THÂM HỤT THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VàCÁC
ĐIỀU KHOẢN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN CỦA WTO 10/2009
- vi.wikipedia
- Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2011-2013 Bài 5: Phân tích
cán cân

thanh toán quốc tế (IMF Institute 1 Biên dịch: Tú Anh Hiệu đính: Xuân
Thành_Viện Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Lập trình và chính sách tài chính, 1999.)
18
Nhóm 1_K09404B_Vai trò của các thiết chế tài chính quốc tế trong chu chuyển vốn và cán cân thanh toán
-
FICEXT/VIETNAMINVIETNAMESEEXTN/0,,contentMDK:22278843~pagePK
:1497618~piPK:217854~theSitePK:486752,00.html
19

×