Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

phân tích thực trạng và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trưng nhị - tp cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.5 KB, 87 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯNG NHỊ - TP CÀ MAU
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN HỒNG DIỄM TRẦN XUÂN TRÚC
MSSV: 4043486
Lớp: Tài chính ngân hàng 2
Khoá: 30
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
i
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
Cần Thơ - 2008
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
ii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
LỜI CẢM TẠ

Sau bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ được sự truyền đạt tận
tình của quý Thầy Cô, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Trưng Nhị - TP Cà Mau, em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình. Có được kết quả đó là nhờ sự đóng góp to lớn của quý Thầy Cô
và sự giúp đỡ tận tình của các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng, đặc biệt là Tổ


tín dụng.
Em xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ nói chung cũng như quý Thầy
Cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức quý báo cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em
xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Hồng Diễm đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Ban Lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Trưng Nhị - TP Cà Mau đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Sau cùng em xin gởi lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn sâu sắc đến quý
Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ cũng như các Cô Chú và Anh Chị trong Ngân
hàng.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện

SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
iii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
iv

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


























Ngày …. tháng …. năm …

SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
v
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• Họ và tên người hướng dẫn:
• Học vị:
• Chuyên ngành:
• Cơ quan công tác:
• Tên học viên:
• Mã số sinh viên:
• Chuyên ngành:
• Tên đề tài:


NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)



6. Các nhận xét khác


7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa,
…)


Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2008
NGƯỜI NHẬN XÉT
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
vi
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Phạm vi về không gian 2
1.3.2. Phạm vi về thời gian 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1. Khái quát về tín dụng 3
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng 3

2.1.1.2. Các hình thức tín dụng 3
2.1.1.3. Vai trò của tín dụng 5
2.1.2. Khái quát về rủi ro tín dụng 6
2.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
2.1.2.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 7
2.1.2.3. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 7
2.1.2.4. Phân loại nợ của ngân hàng 10
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và đo lường rủi
ro tín dụng tại ngân hàng 13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 15
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT
TRƯNG NHỊ - TP CÀ MAU 17
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH CÀ MAU 17
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
vii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
3.1.1. Vị trí địa lý 18
3.1.2. Tình hình kinh tế 17
3.2. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHNo & PTNT TRƯNG NHỊ -
TP CÀ MAU 18
3.2.1. Lịch sử hình thành 17
3.2.2. Cơ cấu tổ chức 19
3.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng 20
3.2.4. Những qui định về tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam áp dụng
tại chi nhánh NHNo & PTNT Trưng Nhị - TP Cà Mau 22
3.2.5. Quy trình tín dụng tại ngân hàng 22
3.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

QUA 3 NĂM 2005 - 2007 23
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 27
3.5. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NĂM 2008 28
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT
TRƯNG NHỊ - TP CÀ MAU 29
4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM 2005 – 2007 29
4.1.1. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
2005 – 2007 29
4.1.2.Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm 2005 - 2007 33
4.1.2.1. Doanh số cho vay 33
4.1.2.2. Doanh số thu nợ 39
4.1.2.3. Dư nợ 43
4.1.3. Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng 47
4.2.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM 2005 - 2007 51
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
viii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
4.2.1. Nợ xấu theo thời hạn 51
4.2.2. Nợ xấu theo thành phần kinh tế 53
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG 55
4.4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NHNo & PTNT TRƯNG NHỊ - TP CÀ MAU 59
Chương 5: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT TRƯNG NHỊ - TP CÀ MAU 63
5.1. PHÂN TÁN RỦI RO 63
5.2. PHÂN TÍCH KỸ VỀ KHÁCH HÀNG TRƯỚC KHI CHO VAY 64
5.3. GIÁM SÁT KIỂM TRA SAU KHI CHO VAY 65
5.4. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ TÍN DỤNG 66
5.5. QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ 66
5.5.1. Phòng ngừa nợ có vấn đề 67
5.5.2. Quy trình theo dõi và xử lý các khoản vay có vấn đề 68
Chương 6: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 72
6.1. KẾT LUẬN 72
6.2. KIẾN NGHỊ 73
6.2.1. Đối với chi nhánh NHNo & PTNT Trưng Nhị - TP Cà Mau 73
6.2.2. Đối với cơ quan Nhà nước, các cấp, ngành có liên quan 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
ix
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
2005 - 2007 24
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 2005 - 2007 30
Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm
2005 - 2007 34
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3 năm
2005 - 2007 37
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm
2005 - 2007 39
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3 năm

2005 - 2007 42
Bảng 7: Dư nợ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2005 - 2007 44
Bảng 8: Dư nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3 năm
2005 - 2007 46
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng qua 3 năm 2005 - 2007 49
Bảng 10: Nợ xấu theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2005 - 2007 52
Bảng 11: Nợ xấu theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3
năm 2005 - 2007 53
Bảng 12: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm
2005 - 2007 56
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
x
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng 19
Hình 2: Sơ đồ quy trình tín dụng tại ngân hàng 23
Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
2005 - 2007 25
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 2005 - 2007 31
Hình 5: Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm
2005 - 2007 34
Hình 6: Cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm
2005 - 2007 40
Hình 7: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2005 - 2007 44
Hình 7: Quy trình theo dõi các khoản vay có vấn đề 68
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
xi
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG

DIỄM
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
TP Thành phố
CTCP, TNHH Công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
xii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…,
phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá
nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy hoạt động ngân hàng
chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có thể lường trước được.
Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một trung gian tài
chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các
tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng
không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị
trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và
chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… từ đó cũng gây ra những thiệt hại không
nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không chỉ huy động vốn và
cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác nhau như thanh toán, bảo lãnh, kinh
doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ đại lý… Vì vậy, có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất

đa dạng với nhiều loại rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh
khoản, rủi ro tín dụng… Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong
hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất. Do đó để có thể hoạt
động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong
nước và nước ngoài khi mà Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO thì các ngân hàng cần đẩy mạnh công tác quản lý
rủi ro tín dụng để hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, đi đến mục tiêu là
tối đa hoá lợi nhuận. Cho nên việc quản lý rủi ro tín dụng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mà bất cứ ngân hàng nào cũng cần phải quan tâm.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó nên em chọn đề tài “Phân tích thực trạng và
biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Trưng Nhị -
TP Cà Mau” làm đề tài nghiên cứu của mình.
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích về thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo & PTNT Trưng Nhị - TP Cà Mau, để từ đó đề ra các biện pháp hạn chế
rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng và tìm những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro đó.
Đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín

dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Trưng Nhị - TP Cà Mau.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Thông tin số liệu sử dụng trong luận văn là thông tin số liệu 3 năm từ năm
2005 đến năm 2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng qua 3
năm 2005 -2007.
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh
một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên
được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.

Cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên
là các tổ chức tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã hội
trên cơ sở hoàn trả và có lãi.
2.1.1.2. Các hình thức tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản
xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn
lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia ra các loại: cho
vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các
khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định. Loại
này được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là

trung hạn và dài hạn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa,… Tín dụng tiêu dùng có thể được
cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập
của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình thức tín
dụng khác.
 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn,
đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng ngân hàng
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với
các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,
trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng
tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước

+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay,
người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân
sách.
 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng
là người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
2.1.1.3. Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
 Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là
phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn
vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng
đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học
kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
 Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng,
trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được
thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho vay những xí nghiệp lớn, những đơn
vị kinh doanh hiệu quả.

Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong thời gian tập trung cho phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất
khẩu… Nhà nước đã tập trung cho tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ
đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu
quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín
dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản
xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
2.1.2. Khái quát về rủi ro tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Hoạt động của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, đồng thời
rủi ro của nó cũng rất phức tạp với mức độ nhạy cảm nhất định. Thông thường
rủi ro của ngân hàng chủ yếu thường tập trung vào 4 dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro
tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro hối đoái. Trong 4 loại rủi ro trên thì rủi ro
tín dụng là rủi ro lớn nhất và ảnh hưởng lớn nhất đối với ngân hàng vì hoạt động
tín dụng gắn liền với hoạt động của ngân hàng. Vậy thì rủi ro tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM

nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
2.1.2.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
 Đối với bản thân ngân hàng
Sự tổn thất của ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra, có thể là các thiệt
hại về vật chất hoặc uy tín của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc
và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình
trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh
toán, dần làm cho ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
 Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó có
khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một
tâm lý sợ hãi. Lúc đó dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời
hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng do thiếu khả
năng thanh toán. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.2.3. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các
khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
Đối với khách hàng là cá nhân
Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ
cho ngân hàng đầy đủ vốn lẫn lãi như:

- Thu nhập không ổn định
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
- Bị sa thải, thất nghiệp
- Bị tai nạn lao động
- Hỏa hoạn, lũ lụt
- Hoàn cảnh gia đình khó khăn
- Sử dụng vốn sai mục đích
- Thiếu năng lực pháp lý
Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thường không trả được đầy đủ nợ vay của ngân hàng đầy
đủ cả gốc lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau:
- Năng lực chuyên môn và uy tín của người lãnh đạo giảm thấp
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ lã trong kinh doanh
- Sử dụng vốn sai mục đích
- Thị trường cung cấp vật tư bị đột biến
- Bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ
- Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước
- Những tai nạn bất ngờ: hỏa hoạn, động đất, công nhân đình công, chiến
tranh…
 Những nguyên nhân khách quan
Từ tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái
thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó các khoản tiền
vay ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng
tăng lên nhanh chóng. Ở Việt Nam, thực tế vào những năm 1990 trở về trước các
doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ và phá sản làm

cho những khoản nợ xấu của ngân hàng ở mức cao.
Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có
thể dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo
sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng cho nên họ muốn
rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn gia
tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng là ảnh hưởng
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản đầu tư
của ngân hàng không có hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay
của ngân hàng phá sản.
Từ tình hình thế giới
Trong thời đại ngày nay mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế chung
thế giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu
hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng
mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và khu
mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA… cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không
nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành
viên.
Chính vì vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị quân sự
xảy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác
trên toàn thế giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến
hoạt động của ngân hàng.
 Những nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng
Đảm bảo đối nhân
Nếu người bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ quan hay khách quan
có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết
của mình tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân hàng đầy

đủ gốc và lãi.
Đảm bảo đối vật
Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố nợ vay
khi gặp phải những trường hợp sau:
- Việc đánh giá tài sản thế chấp và cầm cố không chính xác
- Tài sản thế chấp và cầm cố không tiêu thu được
- Tài sản thế chấp cầm cố không được thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật nên không thể phát mãi.
- Tài sản thế chấp cầm cố bị hỏa hoạn hoặc bị cấm lưu thông.
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
2.1.2.4. Phân loại nợ của ngân hàng
Tổ chức tín dụng phân loại nợ thành 5 nhóm theo Quyết định 18/2007/QĐ –
NHNN.
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2
Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3

Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
- Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm
nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng
đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong
thời gian tối thiểu sáu tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với
các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá
hạn đã được xử lý, khắc phục;
+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân
loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu sáu tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi
theo thời hạn được cơ cấu lại;
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ
cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá
là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu
lại còn lại.

Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong
các trường hợp sau đây:
- Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được
phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên
tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại
Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín
dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro
cao nhất đó.
- Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này
và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho
vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các
khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào
nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng
làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại
toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn
vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng
tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
- Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại
vào các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao
hơn theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
+ Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng;
SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN HỒNG
DIỄM
+ Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại
vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);

+ Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
+ Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông
tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và đo lường rủi
ro tín dụng tại ngân hàng
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Nợ xấu: là những khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi hoặc gốc hoặc lãi
không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về chất
lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu là những khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4, 5.
Vốn huy động: Là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các ngân
hàng, gồm:
+ Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư.
+ Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vốn vay từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác.
Dư nợ trên vốn huy động: chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào hoạt
động tín dụng của ngân hàng chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với tổng nguồn vốn huy
động.

SVTH: TRẦN XUÂN TRÚC

13

×