Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín - chi nhánh bình thạnh – pgd. bình hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 49 trang )


SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 5

MỤC LỤC
Lời mở đầu 7
Danh mục các từ viết tắt 8
Danh mục các bảng biểu, đồ thị 9
Chƣơng 1. Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng
1. Khái niệm 10
2. Đặc điểm 10
3. Phân loại 10
3.1. Căn cứ vào mục đích vay 10
3.2. Căn cứ vào các hình thức cho vay 10
4. Một số quy định trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng 11
4.1. Thủ tục 11
4.2. Trình tự xét duyệt cho vay 11
4.3. Theo dõi nợ và thu nợ 12
5. Vai trò 13
Chƣơng 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh – PGD
Bình Hòa
1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Sacombank 15
2. Giới thiệu sơ lƣợc về Sacombank – PGD Bình Hòa 18
2.1. Lịch sử hình thành 18
2.2. Cơ cấu tổ chức PGD. Bình Hòa 18
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại PGD. Bình Hòa 18
2.3.1. Tình hình cho vay, huy động 18
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 21
3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại PGD. Bình Hòa 22
3.1. Chính sách tín dụng của Sacombank về các sản phẩm CVTD 22
3.1.1. Quy chế của Sacombank trong CVTD 22
3.1.2. Quy trình CVTD 27


3.2. Các sản phẩm CVTD của Sacombank 28
3.2.1. Sản phẩm vay mua nhà 28
3.2.2. Sản phẩm vay tiêu dùng bảo toàn 29
3.2.3. Sản phẩm vay mua xe ô tô 29
3.2.4. Sản phẩm vay chứng minh năng lực tài chính 30
3.2.5. Sản phẩm vay du học 30
3.2.6. Sản phẩm vay tiêu dùng cán bộ nhân viên nhà nƣớc 30

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 6

3.2.7. Sản phẩm vay tiêu dùng bảo tín 31
3.2.8. Sản phẩm vay đảm bảo bằng thẻ tiền gửi 31
3.2.9. Sản phẩm vay tiêu dùng mỹ tín 31
3.3. Tình hình cho vay tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh – PGD Bình Hòa 32
3.3.1. Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo mục đích vay 32
3.3.2. Tình hình dƣ nợ tín dụng so với khách hàng cá nhân 34
3.3.3. Số lƣợng khách hàng tiền vay 35
3.3.4. Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo kỳ hạn 36
3.3.5. Cơ cấu dƣ nợ vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo 38
3.4. Nhận xét 38
3.4.1. Ƣu điểm 38
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 42
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank
chi nhánh Bình Thạnh – PGD. Bình Hòa
1. Nhóm giải pháp về huy động vốn 43
2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động CVTD 44
2.1. Xây dựng chiến lƣợc marketing ngân hàng 44
2.1.1. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của ngân hàng 45
2.1.2. Điều chỉnh lãi suất CVTD 45
2.1.3. Xây dựng một chiến lƣợc khách hàng lâu dài 46

2.1.4. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp, khuếch trƣơng 46
2.1.5. Hoàn thiện chính sách nghiên cứu điều tra về các yếu tố có liên quan đến CVTD 47
2.2. Nâng cao chất lƣợng của các khoản vay tiêu dùng 48
2.2.1. Tăng cƣờng công tác thẩm định CVTD 48
2.2.2. Tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong CVTD 49
2.2.3. Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp 49
2.2.4. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên 50
3. Một số kiến nghị 51
3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 51
3.2. Đối với cơ quan chính quyền địa phƣơng 51
3.3. Đối với hội sở chính Sacombank 52
Tài liệu tham khảo 53





SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 7

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh
tế. Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động
là hƣớng đi và phƣơng châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của
ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên từ xƣa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho
vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chƣa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất mà nhiều khách hàng không tiêu thụ đƣợc do
ngƣời dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhƣng lại không có khả năng
thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cũng vƣợt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh
nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trƣờng mà hiện nay, các cá nhân cũng

là những ngƣời cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của ngƣời
dân cũng đƣợc nâng cao, cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã
dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần đƣợc đáp ứng.
Giờ đây, tâm lý của ngƣời đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trƣớc khi có khả năng thanh toán.
Đáp ứng lòng mong mỏi của ngƣời dân các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay
mới đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác
giúp đỡ các cá nhân có đƣuọc nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thƣơng Tín - chi nhánh Bình Thạnh
PGD.Bình Hòa, đƣợc học tập kinh nghiệm, tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động
kinh doanh tại môi trƣờng ngân hàng, em nhận thấy rằng việc tìm hiểu và phân tích tình hình
hoạt động Cho vay tiêu dùng, xem kết quả hoạt động cũng nhƣ các biện pháp mở rộng hoạt
động Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín -
Chi nhánh Bình Thạnh – PGD. Bình Hòa” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh – PGD.Bình Hòa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động cho tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín - Chi Nhánh Bình Thạnh – PGD.Bình Hòa.

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐS: Bất động sản
CBCNV: cán bộ công nhân viên
CVKH: chuyên viên khách hàng
CVTD: chuyên viên tín dụng

DN: doanh nghiệp
GDĐB: giao dịch đảm bảo
NH: ngân hàng
NHNN: ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM: ngân hàng thƣơng mại
PGD: phòng giao dịch
RRTD: rủi ro tín dụng
Sacombank: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín
Sacombank – SBL: công ty cho thuê tài chính ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín
SXKD: sản xuất kinh doanh
TCTD: tổ chức tín dụng
HYPERTEK: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thƣơng mại Hypertek
TSĐB: Tài sản đảm bảo
TSTC: tài sản thế chấp















SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 9


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Sacombank năm 2011
Bảng 2. Tình hình huy động vốn tại PGD.Bình Hòa
Bảng 3. Tình hình dƣ nợ cho vay của PGD.Bình Hòa 2010 - 2012
Bảng 4. Tình hình thu nhập từ hoạt động của PGD.Bình Hòa
Bảng 5. Lợi nhuận trƣớc thuế của PGD.Bình Hòa năm 2010 - 2012
Bảng 6. Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa của một số tài sản đảm bảo đƣợc Sacombank chấp nhận
Bảng 7. Dƣ nợ cho vay các năm 2010 - 2012
Bảng 8. Tình hình dƣ nợ tiêu dùng so với khách hàng cá nhân
Bảng 9. Số lƣợng khách hàng vay tại PGD trong 6 tháng đầu các năm 2010 - 2012
Bảng 10. Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo kỳ hạn
Bảng 11. Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo TSĐB
Bảng 12. So sánh một số đặc tính sản phẩm CVTD của Sacombank với các NH khác

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng Sacombank
Hình 2. Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn
Hình 3. Tình hình cho vay và dƣ nợ quá hạn của PGD.Bình Hòa
Hình 4. Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận tại PGD.Bình Hòa qua các năm
Hình 5. Biểu đồ tăng trƣởng tín dụng tại PGD.Bình Hòa
Hình 6. Cơ cấu cho vay cá nhân qua các năm tại PGD. Bình Hòa
Hình 7. Tình hình số lƣợng khách hàng tiền vay của PGD qua các năm
Hình 8. Tỷ trọng dƣ nợ CVTD theo kỳ hạn











SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 10

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1. Khái niệm
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của ngƣời tiêu dùng, bao gồm cá
nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những ngƣời này trang trải
nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục,
y tế và du lịch cũng có thể đƣợc tài trợ bởi CVTD.
2. Đặc điểm
- Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất
CVTD thƣờng cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thƣơng mại và công
nghiệp.
- Lãi suất CVTD cao vì có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của NH
do CVTD có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi
mà mọi ngƣời dân cảm thấy lạc quan về tƣơng lai. Ngƣợc lại, việc vay mƣợn từ NH sẽ hạn
chế khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái.
- Khi vay tiền, ngƣời tiêu dùng dƣờng nhƣ kém nhạy cảm với lãi suất. Ngƣời tiêu dùng quan
tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
- Mức thu nhập và trình độ dân trí có tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của
ngƣời tiêu dùng.
- Tƣ cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn
trả của khoản vay.
3. Phân loại
3.1. Căn cứ vào mục đích vay:
- CVTD cƣ trú : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc và

cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- CVTD phi cƣ trú : Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe
cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch
3.2. Căn cứ vào hình thức cho vay:
- CVTD trực tiếp, bao gồm các phƣơng thức:
+ Cho vay trả theo định kì: Đây là phƣơng thức cho vay mà trong đó khách hàng vay và trả
trực tiếp NH với mức trả và thời hạn trả mỗi lần đƣợc qui định khi cho vay. Nếu đƣợc cấp

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 11

tiền vay, toàn bộ số tiền vay đƣợc ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản cá nhân hoặc
giao tiền mặt cho khách.
+ Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vƣợt
số dƣ có, tới một hạn mức đã đƣợc thoả thuận. Nghiệp vụ này đòi hỏi khách hàng chỉ phải trả
lãi số tiền mà mình đã sử dụng theo mức lãi suất đã thoả thuận.
+ Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng, trong đó NH phát hành thẻ cho những ngƣời có tài
khoản ở NH có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà ngƣời có thẻ
đƣợc phép sử dụng.
Mỗi thẻ có một mức tín dụng nhất định và mức này có thể thay đổi tuỳ nhu cầu của khách và
mức độ tín nhiệm của NH (tăng lên hoặc giảm xuống).
- CVTD gián tiếp: Đƣợc hiểu là các hoạt động CVTD qua việc NH mua các phiếu bán hàng
từ những ngƣời bán lẻ hàng hoá và do vậy nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các
NHTM.
4. Một số qui định trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
4.1. Thủ tục:
Các thủ tục do NH qui định thƣờng bao gồm:
- Đơn vay vốn: thực chất là một lời đề nghị một khoản tín dụng định kì, vãng lai hoặc thẻ tín
dụng, cùng với mục đích và thời hạn hoàn trả.
- Các tài liệu liên quan tới thông tin về ngƣời vay và thuyết minh khoản tín dụng nhƣ:
 Tài liệu pháp lý: chứng minh nhân dân, hộ khẩu cung cấp thông tin về quốc tịch,

tuổi, nơi cƣ trú
 Các tài liệu thông tin về: nghề nghiệp, nguồn thu nhập, thu nhập hàng tháng, tình trạng
gia đình, học vấn.v.v
 Các tài liệu thuyết minh khoản tín dụng: nhu cầu chi phí; mức vốn tự có; nhu cầu tài
trợ ( tổng số và chia ra từng kì hạn). Các tài liệu đảm bảo cho khoản tín dụng( nếu có),
gồm các tài liệu chứng minh tài sản thế chấp, vật cầm cố, cam kết bảo lãnh hoặc các
đảm bảo khác nhƣ tiền gửi hoặc vàng.
4.2. Trình tự xét duyệt cho vay:
Các yếu tố mà NH tiến hành xem xét sau khi đã nhận đựơc thủ tục hợp lệ gồm:
-_Năng lực vay của khách hàng:

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 12

NH chỉ thực hiện quan hệ CVTD với những cá nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự. Không cho vay đối với ngƣời vị thành niên, ngƣời bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đang chấp hành án, ngƣời rối loạn tâm thần.
- Các yếu tố liên quan tới việc phê duyệt khoản tín dụng :
+ Độ tin cậy của ngƣời vay: yếu tố này đƣợc xem xét thông qua:
 Hồ sơ quá khứ của khách hàng: cho biết thu nhập và chi tiêu bình quân, thói quen chi
tiêu, chất lƣợng thanh toán séc, quan hệ vay trả, số lƣợng giao dịch.
 Các nhận định thông qua việc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với ngƣời vay, thông qua
thủ tục vay vốn.
 Thông tin từ các NH có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với khách hàng: doanh
số cho vay, thu nợ, dƣ nợ, nội dung thanh toán, các quan hệ thanh toán với khách hàng
liên quan.
 Thông tin từ trung tâm thông tin rủi ro của NHNN và từ thị trƣờng: dƣ luận CBCNV,
dƣ luận xã hội, báo chí.
 Thông tin giới thiệu về khách hàng của ngƣời đáng tin cậy cho một khách hàng mới.
+ Mục đích sử dụng vốn vay: vốn vay phải đƣợc sử dụng hợp lí, điều đó cho phép khoản vay
hoàn trả và phù hợp với chính sách tín dụng của NH. NH không cho vay nếu mục đích không

hợp pháp, đầu cơ hoặc không nêu đƣợc lý do vay mƣợn.
+ Năng lực hoàn trả: đánh giá khả năng trong tƣơng lai, ngƣời vay có các nguồn tài chính để
trả nợ hay không. Năng lực đƣợc đánh giá qua nhiều tiêu thức khác nhau: tuổi đời, sức khoẻ,
hoàn cảnh gia đình, số dƣ tài khoản tiết kiệm (nếu có), nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu
nhập, sự ổn định thu nhập cũng nhƣ khả năng tháo vát của ngƣời vay.
+ Các đảm bảo tín dụng: thƣờng áp dụng đối với các khoản cho vay định kì và đóng vai trò là
nguồn thu nợ dự phòng trong trƣờng hợp không thực hiện đƣợc kế hoạch trả nợ.
 Đảm bảo bằng TSTC cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
 Đảm bảo bằng tín chấp: cam kết bảo lãnh của ngƣời thứ ba về việc sẽ gánh chịu nghĩa
vụ pháp lí khi ngƣời vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ.
 Đảm bảo bằng tiền gửi
 Đảm bảo khác: hợp đồng bảo hiểm, vàng bạc, đá quý
+ Mức cho vay và kỳ hạn khoản tín dụng:

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 13

Sau khi đã trừ đi khả năng tài chính tự có của cá nhân vay, khả năng này phải bằng hoặc cao
hơn mức tối thiểu do NH qui định đối với từng khoản vay NH sẽ cho vay phần sai biệt giữa
chi phí cần mua sắm với khả năng tài chính tự có này.
+ Kỳ hạn: tuỳ từng mục đích, đối tƣợng mà có các loại kì hạn khác nhau. Nó cũng gồm các
loại: Ngắn, trung và dài hạn.
Sau khi đã xem xét các yếu tố cần thiết, việc cấp tín dụng đƣợc tiến hành theo các cách
thức tuỳ theo trực tiếp hay gián tiếp đã nêu.
4.3. Theo dõi nợ và thu nợ:
Dù đƣợc cấp dƣới hình thức nào đi nữa thì việc theo dõi khoản tín dụng đã cấp là rất cần
thiết.Quá trình này đƣợc tiến hành bằng cách định kì (6 tháng hoặc 1 năm) hay đột xuất tuỳ
vào biểu hiện từ phía khách hàng. Việc theo dõi này đem lại cho NH hàng loạt các thông số
cần thiết, đó là:
- Chất lƣợng điều hành tài khoản.
- Sự ổn định về tài chính của ngƣời đi vay.

- Sử dụng vốn vay có đúng mục đích không.
- Các đảm bảo.
- Tiến độ trả nợ.
- Diễn biến dƣ nợ trên tài khoản vãng lai.
- Cần điều chỉnh các mức tín dụng hay không
Thu nợ : Tuỳ theo hình thức cấp tín dụng mà quá trình thu nợ diễn ra khác nhau
- Đối với tín dụng theo định kì, việc thu nợ tiến hành theo kì hạn ghi trên hợp đồng tín dụng;
lãi đƣợc tính nhƣ một khoản ứng trƣớc trong tín dụng sản xuất.
- Đối với tín dụng vãng lai: việc hoàn trả định kì không cần xác lập, khách hàng có thể hạ dƣ
nợ bằng việc nộp tiền với số lƣợng và thời điểm tuỳ ý. Lãi đƣợc tính bằng nhiều phƣơng pháp
và thẻ cũng đƣợc thực hiện tƣơng tự.
- Đối với tín dụng trả góp: Trả lần đầu 20%-30% dƣ nợ, 70%-80% dƣ nợ còn lại đƣợc trả dần
theo các kì hạn nhƣ một khoản tín dụng định kì, gốc và lãi đƣợc tính theo phƣơng pháp trả
dần.




SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 14

5. Vai trò
- Đối với NH:
 Tác động tích cực: Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng
huy động tiền gửi cho NH; tạo điều kiện đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, góp
phần năng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho NH.
 Tác động tiêu cực: CVTD chi phí và rủi ro cao nên cần có biện pháp để khắc phục.
- Đối với ngƣời tiêu dùng:
 Tác động tích cực: thông qua vay tiêu dùng, ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng các tiện ích
trƣớc khi tích luỹ đủ tiền đặc biệt trong trƣờng hợp chi tiêu có tính chất cấp bách nhƣ
chi cho giáo dục và y tế; khuyến khích việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi tiêu để trả

nợ vay.
 Tác động tiêu cực: nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể dẫn tới việc ngƣời
đi vay chi tiêu vƣợt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong
tƣơng lai; nếu ngƣời đi vay lâm vào tình trạng khó khăn, mất khả năng chi trả thì sẽ
ảnh hƣởng không nhỏ đến cuộc sống.
- Đối với nền kinh tế:
 Tác động tích cực: CVTD nếu đƣợc dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá và
dịch vụ trong nƣớc thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện cho sản
xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
 Tác động tiêu cực: CVTD nếu không đƣợc sử dụng đúng mục đích trên, chẳng những
không có tác dụng kích cầu mà còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nƣớc.







SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 15

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CHI
NHÁNH BÌNH THẠNH PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH HÒA
1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Sacombank
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín (Sai Gon Thuong Tin
Commercial Joint Stock Bank)
Tên viết tắt: Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank)
Website: www.sacombank.com.vn
Email:
Logo:
Trụ sở chính: 266-268 Nam Kì Khởi Nghĩa, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Ngày 21-12-1991, Sacombank bắt đầu hoạt động trên cơ sở hợp nhất từ NH Phát triển
Kinh tế Gò Vấp và 3 Hợp tác xã Tín dụng Tân Bình - Thành Công - Lữ Gia với vốn điều lệ
ban đầu 3 tỷ đồng, do NH Nhà Nƣớc Việt Nam cấp giấy phép hoạt động theo giấy phép NH
số 0006/NH-GP ngày 5 tháng 12 năm 1991.
Sau hơn 20 năm hoạt động Sacombank đã đạt đƣợc những thành tựu đáng nể, ngày càng
khẳng định thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng tài chính.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank năm 2011
Chỉ tiêu (đvt: tỷ đồng)
31/12/2011
Tổng tài sản
140.137
Vốn chủ sở hữu
14.224
Vốn điều lệ
10.740
Tổng nguồn vốn huy động
111.513
Tổng dƣ nợ cho vay
79.429

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 16

Lợi nhuận trƣớc thuế
2.740
Lợi nhuận sau thuế
2.033
Một số chỉ tiêu tài chính
Tỷ lệ an toàn vốn
11,66%
Dƣ nợ cho vay/Tổng tài sản

57%
Dƣ nợ cho vay/Nguồn vốn huy động
71%
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dƣ nợ
0,56%
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dƣ nợ
0,85%
Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập hoạt động
16%
Chi phí điều hành/Tổng chi phí
21%
Tài sản có sinh lời/Tổng tài sản
84,36%
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)
14,6%
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)
1,44%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011









Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy NH Sacombank:

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 17




SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 18

2. Giới thiệu sơ lƣợc về Sacombank - phòng giao dịch Bình Hòa
2.1. Lịch sử hình thành
Ngày 6/12/2002, PGD Bình Hòa đƣợc thành lập, trụ sở đặt tại 95 Lê Quang Định, P14,
Q.Bình Thạnh. PGD Bình Hòa là đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc chi nhánh Gò Vấp.
Ngày 20/9/2008, lãnh đạo quyết định chuyển quyền quản lý PGD Bình Hòa từ chi nhánh
Gò Vấp sang chi nhánh Bình Thạnh. PGD Bình Hòa là đơn vị hạch toán báo cáo sổ trực thuộc
Sacombank chi nhánh Bình Thạnh và có con dấu riêng.
2.2. Cơ cấu tổ chức PGD Bình Hòa
PGD Bình Hòa là PGD cấp 2, với quy mô tƣơng đối nhỏ, gồm khoảng 20 nhân viên, trong đó:
Trƣởng phòng: Lê Phú Cƣờng
Phó phòng: Nguyễn Thị Loan
Các nhân viên làm việc tại PGD dƣới sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của Trƣởng phòng và phó phòng
gồm chuyên viên khách hàng, chuyên viên tƣ vấn, giao dịch viên tín dụng, nhân viên kế toán,
thủ quỹ, giao dịch viên và nhân viên bảo vệ.
2.3._Tình hình hoạt động kinh doanh tại PGD Bình Hòa
2.3.1. Tình hình cho vay, huy động
 Huy động vốn
Bảng 2. Tình hình huy động vốn tại PGD.Bình Hòa năm 2010-2012 (đvt: triệu đồng)
Năm
6/2010
6/2011
6/2012
Chênh lệch (2011/2010)
Chênh lệch (2012/2011)
Tƣơng đối

Tuyệt đối (%)
Tƣơng đối
Tuyệt đối (%)
huy động
vốn
360.056
370.899
371.380
10.843
3,01
481
0,13
(Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa)

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 19


354.000
356.000
358.000
360.000
362.000
364.000
366.000
368.000
370.000
372.000
374.000
Jan-10 Jan-11 Jan-12
huy động vốn


Hình 2: Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn
Nhìn vào biểu đồ ta thấy đƣợc cơ cấu huy động của PGD.Bình Hòa 6 tháng đầu năm 2012
và cùng kỳ hai năm trƣớc. Số dƣ huy động tăng đều qua các năm dù tốc độ tăng trƣởng là
không cao, cụ thể đến 6/2011 là 370.899trđ, tăng 10.843 trđ, tƣơng đƣơng tỷ lệ tăng 3,01% so
với 6/2010. Đến ngày 30/6/2012, tổng nguồn vốn huy động đƣợc của PGD là 371.380 triệu
đồng, tăng 0,13% so với cùng kỳ năm 2011. Sở dĩ tốc độ tăng trƣởng không mạnh vì tình
hình kinh tế chung của cả nƣớc đang trong giai đoạn khó khăn, khi mà chính phủ muốn kiềm
chế lạm phát bằng cách liên tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động trần trong các tháng đầu
năm 2012, từ trần huy động 14% xuống còn 9% đối với khoản tiền gửi dƣới 12 tháng và từ
12% đối với các khoản tiền gửi trên 12 tháng, gây ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời gửi tiết kiệm.
Tuy nhiên, bằng uy tín và ƣu thế lâu năm của mình, Sacombank Bình Hòa vẫn giữ chân
khách hàng quen và tăng cƣờng tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng để duy trì đƣợc mức huy
động nhƣ trên là một kết quả tốt.
 Cho vay
Bảng 3: Tình hình dƣ nợ cho vay PGD.Bình Hòa 2010-2012 (đvt: triệu đồng)
Năm
6/2010
6/2011
6/2012
Chênh lệch (2011/2010)
Chênh lệch (2012/2011)
Tƣơng đối
Tuyệt đối(%)
Tƣơng đối
Tuyệt đối(%)
cho vay
137.300
168.698
169.353

31.398
22,87
655
0,39
Dƣ nợ quá
hạn
0
6.090
5.154
6090
//
-936
-15,37
(Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa)

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 20

0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
Jan-10 Jan-11 Jan-12
dư nợ cho vay
dư nợ quá hạn


Hình 3. Tình hình cho vay và dƣ nợ quá hạn của PGD.Bình Hòa
Cho vay: Tốc độ tăng dƣ nợ CV không đều giữa các năm và đang có dấu hiệu chững lại.
Cụ thể vào tháng 6/2011, dƣ nợ cho vay là 168.698trđ, tăng 31.398trđ so với 6/2010, tƣơng
ứng tăng 22,87%. Tuy nhiên, tổng nguồn vốn cho vay đến ngày 30/6/2012 chỉ là 169.353
triệu đồng, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Đối tƣợng cho vay của PGD Bình Hòa chủ
yếu là các doanh nghiệp. Tình hình kinh tế khó khăn nên hoạt động của doanh nghiệp không
mấy khả quan, nhu cầu vốn giảm, nhất là khi áp lực lãi còn ở mức cao. NH chỉ điều chỉnh
giảm lãi suất đối với các DN tăng trƣởng tốt, phƣơng án vay vốn đạt hiệu quả cao và 1 số DN
mới cũng e ngại đầu tƣ trong thời gian này. Do đó, nhiều NH tăng trƣởng tín dụng ở mức âm.
Việc duy trì mức tín dụng ổn định là tốt đối với PGD.Bình Hòa trong thời điểm này.
Dư nợ quá hạn: Năm 2010, PGD không có dƣ nợ quá hạn. Tuy nhiên đến tháng 6/2011,
PGD Bình Hòa có nợ quá hạn đến 6.779trđ (đƣợc điều chỉnh giảm còn 6.090trđ) do công ty
TNHH TM Hùng Dũng vay. Ông Nguyễn Đức Dũng – GĐ công ty hiện đã bỏ trốn và đang bị
truy nã. TSTC của ông Dũng cho PGD.Bình Hòa gồm 2 căn nhà trị giá 4.500 trđ theo kết quả
thẩm định của NH, và 3 chiếc xe ô tô nhƣng đã bị tẩu tán trƣớc đó. Sacombank đang thanh lý
TSTC là 2 căn nhà trên. Năm 2012, Sacombank Bình Hòa không có dƣ nợ quá hạn mới, nợ
quá hạn cũ chƣa đƣợc xử lý là 5.154trđ do NH đã thanh lý đƣợc 1 TSĐB của ông Dũng thế
chấp. Dƣ nợ quá hạn đã ảnh hƣởng không nhỏ đến Sacombank, làm NH mất đi một khoản
vốn lớn và ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của NH.


SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 21

2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
 Thu nhập kinh doanh của PGD.Bình Hòa
Bảng 4. Tình hình thu nhập từ hoạt động của PGD.Bình Hòa (đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu
6/2011
6/2012

tăng/giảm
Thu thuần từ lãi
4.841
6.174
1.333
Thu phí dịch vụ
401
613
212
Thu thuần kinh doanh ngoại hối
132
66
-66
Tổng thu thuần hoạt động
5.374
6.853
1.479
(Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa)
Bảng trên cho ta thấy kết quả kinh doanh của PGD.Bình Hòa 6 tháng đầu năm so với cùng
kỳ 2011. Tổng thu hoạt động đến 30/6/2012 là 6.853trđ, tăng 1.479 trđ so với 2011, đạt 55%
kế hoạch năm. Cụ thể, trong đó:
- Thu thuần từ lãi: 6.174trđ, đạt 56% kế hoạch
- Thu phí dịch vụ: 613trđ, đạt 59% kế hoạch.
- Thu thuần kinh doanh ngoại hối: 66trđ, giảm 66trđ so với cùng kỳ 2011 và chỉ đạt 16% kế
hoạch.
 Lợi nhuận trƣớc thuế
Bảng 5. Lợi nhuận trƣớc thuế của PGD.Bình Hòa năm 2010-2012 (đvt: triệu đồng)
Năm
6/2010
6/2011

6/2012
Chênh lệch (20011/2010)
Chênh lệch (2012/2011)
Tƣơng đối
Tuyệt đối(%)
Tƣơng đối
Tuyệt đối(%)
Lợi nhuận
trƣớc thuế
3.011
3.752
5.186
741
24,61
1.434
38,22
(Nguồn: báo cáo kinh doanh tại PGD. Bình Hòa)


SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 22


Hình 4. Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận tại PGD Bình Hòa qua các năm
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của phòng tăng đều qua các năm, có xu hƣớng tăng
trƣởng tốt.Tháng 6/2010 lợi nhuận trƣớc thuế thu đƣợc của phòng là 3.011trđ, và đến cùng kỳ
2011, con số đó đã tăng thêm 741trđ lên thành 3.752trđ. Và trong năm 2012 dù tình hình cho
vay và huy động của PGD không cao nhƣng lợi nhuận trƣớc thuế 6 tháng đầu năm tăng mạnh.
Cụ thể, thu nhập trƣớc thuế đến hết quý 2/2012 đạt 5.186trđ, tăng 1.434trđ so với cùng kỳ
2011, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 38,21%. Nguyên nhân là do chênh lệch lãi suất của NH
Sacombank trong giai đoạn này tƣơng đối lớn, lãi suất huy động đã điều chỉnh theo lãi suất

của NHNN quy định là 9%/năm, nhƣng lãi suất của các khoản vay cũ và mới tính đến thời
điểm này vẫn chƣa giảm, bình quân 19,5%/năm. Chênh lệch khá lớn giữa lãi suất cho vay và
huy động khiến lợi nhuận PGD tăng nhanh. Tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng này sẽ không duy
trì lâu vì từ tháng 6, NH Sacombank đã bắt đầu điều chỉnh giảm lãi suất cho vay phù hợp với
quy định của NHNN là 16,5%/năm và sẽ tiếp tục giảm xuống còn từ 12-15%/năm trong các
tháng cuối năm để đảm bảo tăng trƣởng tín dụng đạt 17% nhƣ yêu cầu của NHNN.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của PGD.Bình Hòa trong 6 tháng đầu 2012 là tƣơng đối
ổn định, khả quan so với tình hình kinh tế chung.
3. Thực trạng
3.1. Chính sách tín dụng của Sacombank về các sản phẩm cho vay tiêu dùng
3.1.1. Quy chế của Sacombank trong cho vay tiêu dùng
- Phạm vi điều chỉnh: Các sản phẩm cho vay nhằm phục vụ cho các nhu cầu cấp tín dụng để
thực hiện các phƣơng án phục vụ đời sống ở trong nƣớc và ngoài nƣớc.

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 23

- Đối tƣợng khách hàng: các cá nhân Việt Nam và nƣớc ngoài
- Điều kiện vay vốn
Sacombank xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cá nhân nƣớc ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự
tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự đƣợc xác định theo pháp luật tại Việt Nam.
+ Có hộ khẩu thƣờng trú hoặc tạm trú có thời hạn (KT3) tại địa bàn cho vay đƣợc phân công
của các chi nhánh. Các trƣờng hợp cho vay ngoài địa bàn đƣợc thực hiện theo quy định về
phân định địa bàn cấp tín dụng của Tổng giám đốc.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có phƣơng án vay phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo hoàn trả nợ vay trong
thời hạn cam kết.
+ Có thu nhập của bản than và/hoặc gia đình ổn định.
+ Có TSĐB tiền vay theo quy định của Sacombank trừ trƣờng hợp vay không có TSĐB phải
đƣợc hội đồng quản trị của Sacombank chấp thuận.

- Mục đích sử dụng vốn
Sacombank xem xét cho khách hàng vay để sử dụng vào các mục đích sau:
+ Giao dịch bất động sản
+ Mua sắm các sản phẩm bao gồm: xe ô tô các loại, các máy móc thiết bị, vật dụng phục vụ
cho sinh hoạt gia đình.
+ Sử dụng các sản phẩm dịch vụ bao gồm: học tập trong nƣớc và nƣớc ngoài; đi làm việc
hoặc đi du lịch ở nƣớc ngoài; các dịch vụ y tế.
+ Mua sắm các sản phẩm, dịch vụ và/hoặc thực hiện các hoạt động khác phục vụ đời sống.
- Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng cần cung cấp các loại giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu thƣờng trú hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (KT3)
+ Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
+ Phƣơng án phục vụ đời sống, kế hoạch sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo.
- Tài sản đảm bảo
Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa so với giá trị TSĐB đƣợc quy định nhƣ sau:
Bảng 6. Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa của một số TSĐB đƣợc Sacombank chấp nhận.

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 24

STT
Loại tài sản đảm bảo
Tỷ lệ cấp tín
dụng tối đa
1
Tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Sacombank phát hành
100%
2
Tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do TCTD khác phát

hành
90%
3
Vàng, kim loại quý, đá quý
(2)
4
Tiền mặt
100%
5
Giấy tờ có giá do chính phủ phát hành
100%
6
Bộ chứng từ LC xuất khẩu đƣợc Sacombank chấp nhận
95%
7
Chứng khoán do TCTD khác phát hành
(3)
8
Chứng khoán do doanh nghiệp phát hành
(3)
9
Bất động sản
70%
10
Quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
70%
11
Nhà xƣởng, kho
70%
12

Phƣơng tiện vận chuyển
70%
13
Máy móc thiết bị
60%
14
Hàng hóa, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
80%
Ghi chú: (1) Có khấu trừ tiền lãi vay
(2) Khi cho vay sẽ thỏa thuận với khách hàng về tỷ lệ cho vay và biện pháp xử lý của
Sacombank khi giá thị trường của TSĐB biến động, ảnh hưởng đến khoản vay.
(3) Do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ sau khi được hội đồng quản trị
chấp thuận.
- Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay không vƣợt quá thời hạn quy định dƣới đây:
+ Cho vay nhận chuyển nhƣợng BĐS: thời hạn cấp tín dụng không quá 15 năm

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 25

+ Cho vay xây dựng, sửa nhà: thời hạn cấp tín dụng không quá 15 năm.
+ Cho vay đi học trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài: thời hạn cho vay phù hợp với thời gian đi học
nhƣng không vƣợt quá 10 năm.
+ Cho vay mua xe ô tô và TSĐB là chính xe mua: thời hạn cho vay không quá 5 năm.
+ Các trƣờng hợp khác: thời hạn cho vay không quá 15 năm
Các trƣờng hợp cho vay vƣợt thời hạn trên phải đƣợc Tổng giám đốc (hoặc ngƣời đƣợc
phân quyền) chấp thuận
- Mức cho vay, loại tiền vay
Mức cho vay tối đa 100% nhu cầu nhƣng không vƣợt quá tỷ lệ cấp tín dụng tối đa so với
giá trị của TSĐB đƣợc quy định
Các trƣờng hợp cho vay vƣợt quá mức nêu trên phải đƣợc Tổng giám đốc (hoặc ngƣời

đƣợc phân quyền) chấp thuận.
- Lãi suất và phí cho vay
Lãi suất cho vay và phí liên quan đến khoản vay đƣợc áp dụng theo biểu lãi suất và biểu phí
tín dụng của Sacombank trong từng thời kỳ.
- Phƣơng thức cho vay
Sacombank thỏa thuận với khách hàng một trong các phƣơng thức cho vay sau:
+ Cho vay từng lần (trả nợ cuối kỳ, nhiều kỳ): tiền lãi tính theo số dƣ nợ giảm dần. Phƣơng
thức trả nợ cuối kỳ chỉ áp dụng đối với cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trả góp hàng tháng, tính lãi theo vốn cộng lãi chia đều cho các tháng.
+ Cho vay thông qua nghệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Trƣờng hợp này, ngoài các
quy định nêu tại quy chế, các chi nhánh thực hiện các quy định khác trong các quy chế phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng của Sacombank.
Trƣờng hợp cho vay theo các phƣơng thức khác phải đƣợc Tổng giám đốc (hoặc ngƣời
đƣợc ủy quyền) chấp thuận.
- Kiểm tra, giám sát vốn vay
+ Kiểm tra trƣớc khi cho vay
Khi nhận đƣợc đề nghị vay vốn của khách hàng, ngƣời có trách nhiệm đƣợc phân công tiến
hành kiểm tra, xác minh và thẩm định:
 Hồ sơ vay vốn
 Tính khả thi của phƣơng án phục vụ đời sống, kế hoạch sử dụng vốn và hoàn trả nợ
vay

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 26

 Thực trạng hoạt động tạo thu nhập của khách hàng và/hoặc gia đình; khả năng trả nợ
của khách hàng
 Tình trạng pháp lý và giá trị TSĐB
 Tính phù hợp của khoản vay so với các quy định tại chính sách tín dụng của
Sacombank.
Trong quá trình kiểm tra, xác minh, thẩm định, những ngƣời có trách nhiệm cần thu thập

thêm các nguồn thông tin khách quan khác cùng với sự phán đoán chủ quan và dựa vào kết
quả chấm điểm tín dụng khách hàng để có thể đƣa ra các đề xuất phù hợp.
+ Kiểm tra trong khi cho vay
Những ngƣời có trách nhiệm phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu để xác định tính chính
xác, đầy đủ và hợp lệ của các loại giấy tờ, chứng từ cần thiết có liên quan đến khoản vay
trƣớc khi giải ngân.
+ Kiểm tra sau khi cho vay
Sau khi giải ngân, ngƣời có trách nhiệm đƣợc phân công phải tiến hành kiểm tra việc sử
dụng vốn và thực hiện phƣơng án vay vốn, tình hình hoạt động tạo thu nhập, tình trạng
TSĐB.
- Bảo lãnh vay vốn
Sacombank không khuyến khích việc cho vay đối với khách hàng bằng sự bảo lãnh của bên
thứ ba, nhất là trong trƣờng hợp mối quan hệ giữa khách hàng và bên bảo lãnh không phải là
mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột.
Trƣờng hợp các chi nhánh xét thấy có thể cho vay với sự bảo lãnh của bên thứ ba thì phải
tuân thủ các quy định sau:
 Ngƣời có trách nhiệm đƣợc phân công phải tiếp xúc trực tiếp với bên bảo lãnh để xác
minh về sở hữu TSĐB tiền vay, sự tự nguyện trong việc bảo lãnh, mối quan hệ giữa
ngƣời bảo lãnh và ngƣời vay, lý do của việc bảo lãnh, báo cáo thực trạng tài chính, năng
lực pháp luật và hành vi dân sự của ngƣời bảo lãnh, đồng thời thông báo cho bên bảo
lãnh biết nghĩa vụ phải trả nợ thay trong trƣờng hợp ngƣời vay không trả nợ hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
 Khi xúc tiến các thủ tục cho vay, các chi nhánh phải yêu cầu ngƣời bảo lãnh ký tên trên
tất cả các giấy tờ có liên quan đến món vay nhƣ: giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng bảo
đảm tiền vay, hợp đồng tín dụng và phải trực tiếp kiểm tra đối chiếu để đảm bảo tính
chính xác về các chứng từ và chữ ký của bên bảo lãnh.

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 27

Tổng giám đốc có thể hƣớng dẫn khác về thủ tục ký hợp đồng cấp phát tín dụng liên quan

đến bên bảo lãnh nhƣng phải đảm bảo về mặt pháp lý trong việc ràng buộc trách nhiệm của
bên bảo lãnh.
 Trƣờng hợp khách hàng cần vay khoản vốn mới cũng do ngƣời thứ ba bảo lãnh, phải yêu cầu
ngƣời bảo lãnh lập lại thủ tục nhƣ khoản vay mới.
 Phải xem ngƣời bảo lãnh cũng có nghĩa vụ giống nhƣ ngƣời vay, do đó phải thông báo cho họ
về tình hình thiếu lãi, thời hạn trả nợ, tình hình gia hạn nợ…của ngƣời vay. Trƣờng hợp đã
quá hạn mà ngƣời vay chƣa trả cũng phải thông báo kịp thời để ngƣời bảo lãnh có bƣớc chuẩn
bị trả thay.
3.1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng
Lƣu đồ quy trình CVTD



























Phê duyệt
Thẩm định
Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán
quyết
Lƣu hồ sơ
Quản lý và thu hồi nợ



Tất toán nợ vay
Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng
của khách hàng

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 28

Diễn giải lƣu đồ:
Bước 1: CVKH thực hiện tìm kiếm và tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng.
CVKH hàng hƣớng dẫn khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn theo quy định; nhập thông tin
khách hàng vào bảng theo dõi hồ sơ khách hàng đồng thời báo cáo lại Trƣởng phòng trực tiếp
quản lý hồ sơ khách hàng mà mình đã tiếp nhận để theo dõi, hỗ trợ.
Bước 2: CVKH thực hiện công tác xác minh, thẩm định hồ sơ của khách hàng làm cơ sở
tham mƣu cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, ghi ý kiến vào tờ trình cấp tín dụng.
Bước 3: cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ theo hạn mức phán quyết cấp tín dụng.
Bước 4: hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết.

Kiểm soát viên tín dụng kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tín dụng, các điều kiện
cấp tín dụng nếu có; lập hợp đồng tín dụng.
Nhân viên hỗ trợ kinh doanh thực hiện công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch đảm
bảo, nhận hồ sơ TSĐB bản gốc từ khách hàng.
Giao dịch viên tín dụng thực hiện các thủ tục giải ngân trên hệ thống.
Bước 5: chuyên viên quản lý nợ theo dõi danh mục dƣ nợ phát sinh; lập danh sách khách
hàng đáo hạn vốn, lãi trong 10 ngày tới và khách hàng đã trễ hạn, quá hạn vốn, lãi gửi chuyên
viên khách hàng đôn đốc thu nợ.
CVKH tiến hành kiểm tra sau khi cấp tín dụng kể cả khi khách hàng có phát sinh nợ xấu.
Bước 6: sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các khoản dƣ nợ (bao gồm vốn
gốc, lãi và phí phát sinh) CVKH, kiểm soát viên tín dụng, chuyên viên quản lý hồ sơ TSĐB
tiến hành tất toán hồ sơ tín dụng của khách hàng.
Bước 7: lƣu hồ sơ.
Việc quản lý và hoàn trả hồ sơ TSĐB của khách hàng thực hiện theo quy trình quản lý hồ
sơ TSĐB hiện hành.
Bộ phận quản lý tín dụng lƣu hồ sơ tất toán tại chi nhánh trong 1 năm, sau đó chuyển về
kho lƣu trữ.
3.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Sacombank:
3.2.1. Sản phẩm vay mua nhà
- Khách hàng: cá nhân có nhu cầu hỗ trợ vốn mua/nhận chuyển nhƣợng BĐS (nhà, căn hộ, đất
ở).
- Tiện ích nổi bật:

SVTH: Thái Thị Tùng Oanh 29

+ Đáp ứng tất cả nhu cầu của khách hàng liên quan đến mua/nhận chuyển nhƣợng BĐS (nhà,
căn hộ, đất ở).
+ Thời hạn vay tối đa lên đến 15 năm.
+ Chấp nhận TSĐB hình thành từ vốn vay (nếu là căn hộ thì Sacombank và đơn vị chủ dự án
phải có hợp đồng kiên kết).

Sự khác nhau của thủ tục đảm bảo tiền vay giữa BĐS có liên kết và BĐS không liên kết:
Bất động sản có liên kết
Bất động sản không liên kết
Ký thỏa thuận ba bên gồm: Sacombank,
khách hàng, chủ đầu tƣ.
Tùy theo quy định của Nhà nƣớc trong từng
thời kỳ, có thể công chứng hợp đồng thế chấp
theo quy định đối với từng dự án cụ thể.
Thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp
theo quy định.

3.2.2. Sản phẩm vay tiêu dùng bảo toàn
- Khách hàng: tất cả các nhu cầu tiêu dùng (bao gồm xây dựng, sửa chữa nhà và mua xe ô tô
đảm bảo bằng BĐS…), ngoại trừ:
+ Chuyển nhƣợng BĐS.
+ Mua xe ô tô đảm bảo bằng chính chiếc xe đƣợc mua.
+ Du học, chứng minh năng lực tài chính.
- Tiện ích nổi bật:
+ Đáp ứng mọi nhu cầu cá nhân với thủ tục đơn giản.
+ Chấp nhận BĐS chƣa có giấy tờ hoàn chỉnh.
3.2.3 Sản phẩm vay mua xe ô tô
- Khách hàng: cá nhân có nhu cầu mua xe ô tô với mục đích tiêu dùng.
- Tiện ích nổi bật:
+ Đáp ứng mọi nhu cầu mua xe ô tô với thủ tục đơn giản và nhanh nhất.
+ TSĐB là chính chiếc xe đƣợc mua.
+ Thời gian giải quyết đối với hồ sơ hợp lệ trong vòng 24h.

×