Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

phân tích và đánh giá tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà tại vib cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.3 KB, 51 trang )

Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________________________

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA
CHỮA NHÀ TẠI VIB CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PHAN TÙNG LÂM ĐẶNG MINH TRÍ
MSSV: 4043484
Lớp: Tài Chính Tín Dụng K30
CẦN THƠ – 2008
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
i
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
LỜI CẢM TẠ
_______________________________________
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này , tôi nhận không ít sự giúp
đỡ và sự hướng dẫn tận tình Thầy Phan Tùng Lâm và Ngân hàng VIB Cần Thơ.
Chính hướng dẫn tận tình này đã giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Tôi chân
thành cám ơn Thầy và Ngân hàng VIB Cần Thơ.
Ngày……tháng……năm…….
Sinh Viên thực hiện
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ


ii
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
I. Lý do chọn đề tài 01
II. Mục tiêu nghiên cứu 02
III. Phương pháp nghiên cứu 02
IV. Phạm vi nghiên cứu 02
V. Lượt khảo tài liệu 03
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 04
2.1. Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng 04
2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 04
2.1.2. Bản chất của tín dụng 05
2.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng 06
2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng 07
2.2.1. Đối tượng là khách hàng cá nhân
2.2.2. Đối tượng là khách hàng doanh nghiệp
2.3. Đảm bảo tín dụng: 08
2.4. Đặc điểm của nghiệp vụ cho vay mua, xây dựng
và sửa chữa nhà 10
2.5. Lợi ích của hoạt động cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà 10
2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay 11
- Dư nợ / Tổng tài sản
- Dư nợ / Vốn huy động
- Tốc độ tăng đầu tư vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn
- Lợi nhuận trước thuế

SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
iii
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẤN THƠ 14
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VIB Việt Nam 14
3.2. Ngân hàng VIB Cần Thơ 15
3.2.1. Khái quát nền kinh tế Cần Thơ 15
3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của VIB Cần Thơ 15
3.2.2. Bộ máy tổ chức và chức năng của các phòng ban 15
3.2.2. Sản phẩm của VIB 17
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động 17
3.3. Nghiệp vụ cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà
tại VIB Cần Thơ 18
3.3.1. Chính sách tín dụng chung 18
3.3.2. Nguyên tắc cho vay 19
3.3.3. Đối tượng cho vay 20
3.3.4. Điều kiện vay vốn 20
3.3.5. Thời hạn cho vay 20
3.3.6. Đồng tiền cho vay 20
3.3.7. Mức cho vay 20
3.3.8. Lãi suất cho vay 20
3.3.9. Phương thức cho vay 21
3.3.10. Tài sản đảm bảo 21
3.3.11. Hồ sơ và thủ tục cho vay 22
3.4. Các chiến lược nâng cao doanh số cho vay mua, xây dựng
và sửa chữa nhà tại VIB Cần Thơ 27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ
CỦA VIB CẦN THƠ 28
4.1. Phân tích tình hình hoạt động chung tại VIB Cần Thơ 28
4.2. Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà tại VIB 31
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
iv
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
4.3. Lợi nhuận 35
CHƯƠNG 5: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ
CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ
TẠI VIB CẦN THƠ 37
5.1. Sự tăng trưởng của nền kinh tế 37
5.2 Thị trường bất động sản 37
5.3. Lãi suất 38
5.4. Lạm phát 39
5.5. Thị trường chứng khoán 41
5.6. Giá vàng 42
CHƯƠNG 6: GIẢI PHÁP 43
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN 45
7.1. Kết luận 45
7.2. Kiến nghị 45
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
v
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Cần Thơ là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm
kinh tế, văn hóa, đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc
tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước. Vì thế, Cần Thơ cũng chính
là́ động lực của đồng bằng sông Cửu Long. Câu ca dao: “Cần Thơ gạo trắng nước
trong, ai đi tới đó lòng không muốn về” phần nào nói về một vùng đất trù phú, sầm
uất, được gọi là Tây Đô từ cuối thế kỷ XIX. Nhận biết được điều đó nên Trung
Ương đã đưa ra 2 Nghị Quyết số 21/NQ-TW và số 45/NQ-TW nhằm tạo ra cơ hội
để thành phố Cần Thơ bứt phá đi lên trở thành Thành phố công nghiệp trẻ, điểm hẹn
của giao thương và du lịch. Đó cũng là những mũi đột phá để Cần Thơ khẳng định
vai trò trung tâm, sức lan toả và sức hút đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long và
cả nước. Chính vì Cần Thơ có thể thu hút được cả nước nên các nhà đầu tư và cư
dân sẽ tập trung đông đúc, kết quả dân số tại Cần Thơ sẽ tăng, dẫn đến nhu cầu nhà
ở sẽ tăng.
Để đáp ứng nhu cầu đó, Ngân hàng Quốc Tế (VIB) là một ngân hàng thương mại cổ
phần đã thành lập tại Cần Thơ vào cuối năm 2005. Ngoài việc huy động vốn và cho
vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, VIB
còn đáp ứng các nhu cầu mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của người dân góp phần
tích cực trong việc giúp người dân an cư lạc nghiệp. Và đó là một nghiệp vụ tín
dụng tại VIB. Do đó, em chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và
sửa chữa nhà ở tại Ngân Hàng Quốc Tế Chi Nhánh Cần Thơ” làm luận văn tốt
nghiệp của mình nhằm phân tích tình hình cũng như những thuận lợi và khó khăn
trong hoạt động cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại VIB.
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
1
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu chung của đề tài là nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong

cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại VIB chi nhánh Cần Thơ. Trên cơ sở
đó đánh giá thực trạng đối với đối tượng cho vay này để từ đó đưa ra một số biện
pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động này tại VIB chi nhánh Cần Thơ.
Mục tiêu cụ thể của đề tài:
Mục tiêu 1: Cơ sở lí luận
Mục tiêu 2: Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Quốc Tế Chi Nhánh Cần Thơ
Mục tiêu 3: Phân tích, đánh giá tình hình cho vay, mua, xây dựng và sửa
chữa nhà ở tại Ngân Hàng Quốc Tế Chi Nhánh Cần Thơ.
Mục tiêu 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ cho vay mua và sửa chữa
nhà tại VIB.
Mục tiêu 5: Giải pháp.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu sơ cấp từ ngân hàng
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các sách báo và internet
Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
số liệu kết hợp phương pháp so sánh.
Dựa vào các chỉ tiêu được nêu trong phần lý luận để đánh giá thực trạng tình hình
mua, xây dựng và sửa chữa nhà tại VIB Cần Thơ.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Do thời gian và điều kiện tiếp cận VIB Chi Nhánh Cần Thơ có giới hạn, VIB Cần
Thơ thành lập vào cuối năm 2005 nên trong phạm vi của luận văn chỉ phản ánh,
phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà tại VIB Chi Nhánh Cần
Thơ qua hai năm 2006-2007.
V. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
2
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ

Trước đây đã từng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nghiệp vụ cho vay mua, xây
dựng và sửa chữa nhà của Ngân hàng . Nhưng tại VIB Cần Thơ thì đây là luận văn
nghiên cứu đầu tiên.
Các đề tài nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại ở sự phân tích và đánh giá tình hình
cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà của Ngân hàng. Điểm mới trong đề tài
nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ này. Từ đó, có
chiến lược để quản lý và phát triển nghiệp vụ này một cách hợp lý và hiệu quả nhất
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
3
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tín dụng và vai trò của tín dụng Ngân hàng
2.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay có 3 định nghĩa về tín dụng như sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái
chủ - người cho vay) cấp tiền, hang hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người cho vay).
Mặc dù “tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng nội
dung thống nhất của những định nghĩa này là: phản ánh một bên là người cho vay,
còn bên kia là người đi vay; quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín
dụng và pháp luật hiện tại.

Như vậy, một hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau:
+ Có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
+ Một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ.
+ Có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
4
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
Nguồn: Robert Cole, Lon Mishler, Credit management, 1998
Sơ đồ quan hệ tín dụng
2.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất kỳ
phương thức sản xuất nào chăng nữa thì tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như sự
chuyển dịch vốn từ một chủ thể kinh tế này sang chủ thể kinh tế khác. Từ doanh
nghiệp, cá nhân tạm thời thừa vốn đến danh nghiệp, cá nhân thiếu vốn.
Trong quan hệ tín dụng, người vay chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có
quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho người cho vay khi đến thời hạn đã
định.
Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn
được tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Tóm lại: Quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội. Tuy nhiên dù vận động theo hình thức nào thì tín dụng cũng mang 3 đặc
trưng cơ bản:
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
Người bán
hoặc người
cho vay
Người mua

hoặc người
đi vay
Tiền mặt Mua chịu
Con nợ
Chủ nợ
Hàng hóa, tiền
Phương tiện trao đổi
Thanh toán
5
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng.
- Có thời hạn sử dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và cho
vay.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới dạng lãi tức.
2.1.3. Vai trò của tín dụng
- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu về nguồn vốn
là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, đẩy mạnh tiến độ
phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp còn phải
biết tận dụng các “dòng chảy” khác của vốn trong xã hội. Từ đó, tín dụng ngân hàng
với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu
cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp cho
doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ
tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
- Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả:
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín
dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông.
Lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây

ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ
hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó,
trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những
biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội:
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp
mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngoài các ngân hàng còn
có hệ thống những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá nhân để
phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt, … Bên cạnh đó, còn
việc phát triển những loại hình như Ngân hàng Chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
6
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
nghèo, Nhà nước còn thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện
từng bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua
đó góp phần ổn định trật tự, xã hội
2.2. Các hình thúc tín dụng Ngân hàng:
2.2.1. Đối tượng là Khách hàng Cá nhân: bao gồm Cá nhân, Hộ gia đình, Hộ
kinh doanh cá thể, Tổ hợp tác.
Đối với Khách hàng là Cá nhân, có các hình thức tín dụng:
- Vay tiêu dùng: cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ cho các mục
đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm: cho vay mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở, sửa chữa nhà, cho vay du học, mua xe gắn máy, ôtô, nội thất đắt tiền…
- Vay sản xuất kinh doanh: cho vay để bổ sung, đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.2.2. Đối tượng là Khách hàng Doanh nghiệp: bao gồm các Khách hàng hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà Nước, Luật đầu tư
nước ngoài và Luật Hợp tác xã.

- Các Khách hàng Việt Nam: bao gồm Doanh nghiệp Nhà Nước, Hợp tác xã, Công
ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức
khác có đủ điều kiện tại điều 94 của Bộ Luật Dân sự , Doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh.
- Các Pháp nhân nước ngoài phải có năng lực hợp pháp Luật dân sự và hành vi dân
sự theo quy định của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch. Việc cho vay các đối
tượng này được thực hiện theo quy định riêng của từng Ngân Hàng.
2.3. Đảm bảo tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có sự bảo đảm rằng có
một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản.
2.3.1. Tại sao phải có bảo đảm tín dụng?
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
7
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
- Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ
thứ nhất không thanh toán được.
- Các nguồn thu nợ thứ nhất này thể hiện dưới hình thức lưu chuyển tiền tệ của
người đi vay. Trong hoạt động kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến nguồn thu
nợ thứ nhất không thực hiện được, nếu không có một nguồn bổ sung thì tất yếu ngân
hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng. Vì vậy để bảo vệ lợi ích của mình ngân hàng thường
xuyên yêu cầu người đi vay phải có các bảo đảm cần thiết, ngoại trừ những khách
hàng hoạt động tốt và có quan hệ tín dụng thường xuyên.
2.3.2. Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng:
- Giá trị của vật bảo đảm hoàn toàn được xác định và ổn định trong thời gian
dài nhằm tránh mất giá.
- Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng.
- Vật bảo đảm tín dụng phải có sẵn thị trường tiêu thụ.
- Vật bảo đảm tín dụng phải có một chứng từ sở hữu nguồn gốc hợp pháp.

2.3.3. Các hình thức bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng có ba hình thức sau:
- Thế chấp tài sản: là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu
của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
đối với bên cho vay.
Theo quy định của luật Dân sự và luật Đất đai có hai loại thế chấp: bất động
sản và giá trị quyền sử dụng đất.
- Cầm cố tài sản: là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố có đăng
kí quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố
hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
8
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
- Bảo lãnh: là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh)
sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh), nếu khi đến thời
hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
2.3.4. Các biện pháp bảo đảm tiền vay:
Căn cứ năng lực tài chính của khách hàng vay, tính khả thi và hiệu quả của
khoản vay và tình hình thực tế, Ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một hoặc một số
biện pháp bảo đảm tiền vay được nêu dưới đây:
- Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản:
+ Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng đủ điều kiện để cho vay không

có bảo đảm bằng tài sản.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của chính phủ, của
NHNN Việt Nam.
2.3.5. Quan hệ giữa rủi ro và bảo đảm tín dụng:
Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam chỉ áp dụng một vài loại tài sản bảo
đảm, trong đó chủ yếu là nhà ở và quyền sử dụng đất. Vì vậy, đôi lúc diễn đạt về bảo
đảm tín dụng người ta thường dùng từ thế chấp tài sản. Trong nền kinh tế thị trường,
tính chất hoạt động của các doanh nghiệp hết sức đa dạng, do đó để đạt được mục
tiêu phát triển là mở rộng tín dụng gắn với hạn chế rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải sử
dụng đồng thời nhiều loại tài sản bảo đảm và hình thức bảo đảm; vận dụng nó thích
ứng với điều kiện của mỗi một khách hàng.
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
9
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
Trong kinh doanh cũng như ở chiến trường, ở đâu là điểm nóng thì ở đó phải có
những tuyến phòng thủ chắc chắn, dàn trải đều cho tất cả tất cả các mặt trận không
phải là chiến lược tối ưu. Tương tự, đối với khách hàng và loại cho vay có rủi ro cao
thì áp dụng loại bảo đảm có rủi ro thấp và ngược lại.
2.4. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng trong đầu tư để mua, xây dựng và sửa
chữa nhà .
- Cho vay chỉ áp dụng đối với các khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu
cầu vay vốn để mua, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở.
- Đối tượng cho vay là giá trị căn nhà hoàn chỉnh đã được xây dựng (bao gồm cả giá
trị đất ở) hoặc mua; giá trị một khung nhà lắp ghép; giá trị vật liệu xây dựng, chi phí
để sửa chữa, xây dựng nhà (tự làm); thanh toán tiền mua đất để xây dựng nhà và các
chi phí có liên quan.
- Thời hạn cho vay chủ yếu là trung - dài hạn, cán bộ tín dụng (CBTD) thường căn
cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng vay để xác định thời hạn

cho vay hợp lý nhưng không quá 15 năm. Thời hạn cho vay được tính từ ngày khách
hàng vay vốn nhận được món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi vay.
- Nguồn thu nợ của chi nhánh tùy thuộc vào thu nhập của khách hàng vay vốn,
CBTD tìm hiểu khả năng thu nhập của khách hàng vay (chẳng hạn như thu nhập của
họ có thể từ sản xuất, kinh doanh, ruộng vườn, chăn nuôi, tiền lương, tiền công, …)
mà có thể xem xét cho họ trả nợ gốc và lãi vay theo chu kỳ hàng tháng, quý, 06
tháng hoặc theo chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.5. Lợi ích của hoạt động cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà
2.5.1. Đối với Ngân Hàng:
- Lợi ích kinh tế: Cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà là một nghiệp vụ một sản
phẩm của Ngân Hàng. Nhu cầu mua, xây dựng và sửa chữa nhà của người dân thì
tác động cùng chiều với doanh số cho vay của Ngân Hàng. Do đó, nó cũng tác động
cùng chiều với thu nhập và lợi nhuận của Ngân Hàng. Vì thế, khi nhu cầu mua, xây
dựng và sửa chữa nhà của người dân tăng cũng đồng nghĩa với việc lợi nhuận của
Ngân Hàng sẽ tăng.
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
10
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
- Lợi ích xã hội: Người Việt Nam có câu “An cư lạc nghiệp”. Nghiệp vụ cho vay
mua, xây dựng và sửa chữa nhà của Ngân Hàng hỗ trợ người dân có thể “an cư” để
chuyên tâm “lạc nghiệp”, góp phần cải thiện đời sống người dân. Mà mỗi gia đình là
tế bào của xã hội. Vì thế, nghiệp vụ này cũng góp phần thúc đẩy cả nền kinh tế phát
triển.
Bên cạnh đó, Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu của
nước ta. Mà muốn thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì trước hết phải đô
thị hóa. Đây là nguyên nhân các khu dân cư đua nhau mọc lên trong khắp các tỉnh
thành trong cả nước. Và nghiệp vụ này của Ngân Hàng góp phần thúc đẩy nhanh
tiến trình đô thị hóa.

2.5.2. Đối với Khách hàng:
Nghiệp vụ cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà của Ngân Hàng đã góp phần
giúp Khách hàng đáp ứng được nhu cầu “an cư ” với chi phí sử dụng vốn phải
chăng.
2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay
- Dư nợ / Tổng tài sản (%):
Dư nợ
x 100
Tổng tài sản
đây là chỉ số tính toán hiệu quả của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ số này còn giúp
xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Dư nợ / Vốn huy động (%):
Dư nợ
x 100
Vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Chỉ tiêu
này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của
ngân hàng chưa tốt.
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
11
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
- Tỷ lệ nợ quá hạn (%):
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng

tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng
càng kém và ngược lại.
Cách xếp loại :
Xếp loại A : Tỷ lệ nợ quá hạn ≤ 5%
Xếp loại B: 5% < Tỷ lệ nợ quá hạn < 8%
Xếp loại C: Tỷ lệ nợ quá hạn ≥ 8%
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay và xảy ra khi khách hàng không trả
nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, làm cho ngân hàng bị động
về vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả vốn cho người gởi tiền khi họ rút tiền hoặc
khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác động cơ bản đến sự an toàn
của toàn bộ hoạt động ngân hàng.
- Tốc độ tăng huy động vốn.
Công thức tính : Số dư vốn huy động
bình quân của 12 tháng năm nay
Tốc độ tăng huy động vốn = ( - 1) x 100%
Số dư vốn huy động
bình quân của 12 tháng năm trước
Trong đó: Số dư vốn huy động bao gồm tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế
(ngoại trừ tiền gửi, tiền vay của các Tổ chức tín dụng đang hoạt động kinh doanh ở
trong nước), phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá
khác.
Cách xếp loại :
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
12
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
Tốc độ tăng từ 10% trở lên: Xếp loại A
Tốc độ tăng từ 0% đến dưới 10% : Xếp loại B
Tốc độ tăng từ dưới 0% trở xuống: Xếp loại C

- Tốc độ tăng đầu tư vốn.
Công thức tính :
Dư nợ cho vay và đầu tư giấy tờ có giá
bình quân của 12 tháng năm nay
Tốc độ tăng đầu tư vốn =( - 1) x100%
Dư nợ cho vay và đầu tư giấy tờ có giá
bình quân của 12 năm trước
Trong đó: Dư nợ cho vay gồm có cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước
(không bao gồm cho vay các Tổ chức tín dụng đang hoạt động kinh doanh ở trong
nước ), cho thuê tài chính, nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá; đầu tư vào
các giấy tờ có giá bao gồm đầu tư chứng khoán, công trái, trái phiếu Chính phủ và
các giấy tờ có giá khác.
Cách xếp loại :
Tốc độ tăng từ 10% trở lên: Xếp loại A
Tốc độ tăng từ 0% đến dưới 10% : Xếp loại B
Tốc độ tăng dưới 0% trở xuống: Xếp loại C
- Lợi nhuận trước thuế
Công thức tính:
Lợi nhuận thực hiện = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
13
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
CHI NHÁNH CẤN THƠ
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VIB Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế -
VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân
hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài
chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn
điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển
thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt
Nam.
Là một ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục cung cấp một loạt các
sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập
ổn định.
Đến cuối năm 2007, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế là 2.000 tỷ đồng.
Tổng tài sản đạt gần 40.000 tỷ đồng.
Ngân hàng Quốc Tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt
nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm
liên tiếp.
Đến cuối năm 2007, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có trên
80 Chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang, Huế, Đà
Nẵng, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và
mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
14
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc Tế
không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân
viên ngân hàng và của các cổ đông.

3.2. Ngân hàng VIB Cần Thơ
3.2.1. Khái quát nền kinh tế Cần Thơ
Cần Thơ là một thành phố cửa ngõ, có vị trí địa lý rất thuận lợi: nằm ở trung
tâm đồng bằng sông Cửu Long, sau một năm Cần Thơ trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,93%. Nền kinh tế phát triển
theo hướng tích cực, chất lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
huy được nhiều lợi thế của thành phố nói chung và từng ngành, từng địa phương
nói riêng. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh, các khu
công nghiệp thu hút được nhiều dự án với tổng vốn đăng ký tăng dần. Sản xuất
nông nghiệp đang chuyển dần sang hình thái nông nghiệp đô thị, chất lượng cao,
nhiều hộ nông dân đạt giá trị sản xuất trên 50 triệu đồng/ha/năm, cá biệt có hộ
đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm.
Các ngành thương mại - dịch vụ phát triển khá nhanh theo hướng đa dạng
hóa loại hình, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả và hướng tới những ngành
dịch vụ có giá trị gia tăng lớn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Công
tác xây dựng và chỉnh trang đô thị được đẩy mạnh; trật tự đô thị được tăng
cường, nếp sống văn minh đô thị từng bước được hình thành, bộ mặt đô thị kể cả
nội thành và ngoại thành đang đổi mới từng ngày. Quan hệ sản xuất được chăm
lo xây dựng củng cố, doanh nghiệp nhà nước được chú ý sắp xếp lại, kinh tế hợp
tác có bước phát triển mới.
Những mục tiêu phát triển trong thời gian tới của thành phố Cần Thơ là:
Xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành thành phố đồng bằng cấp
quốc gia văn minh, hiện đại, xứng đáng là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu
sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ, du
lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn
hóa, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là
địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng ĐBSCL
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
15

Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
và của cả nước. Phấn đấu đến năm 2010 thành phố Cần Thơ trở thành đô thị loại
I và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 15,5-16%/năm, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp
công nghệ cao; cơ cấu GDP đến năm 2010 khu vực I là 10,06%, khu vực II là
45,2% và khu vực III là 44,2%; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng
bình quân 17,91%/ năm; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 22%/năm; tổng
vốn đầu tư trên địa bàn 5 năm đạt từ 78.000 - 80.000 tỉ đồng. Phấn đấu đến năm
2010, chỉ số phát triển con người của Cần Thơ nằm trong nhóm tỉnh, thành có chỉ
số phát triển cao, thu nhập bình quân đầu người đạt 1.150 - 1.200 USD; 75% xã,
phường đạt chuẩn văn hóa; xóa nhà lụp xụp, tạm bợ, giảm hộ nghèo còn 3 -3,5%
theo tiêu chí mới.
Để thực hiện đạt được mục tiêu nói trên, từ nay đến năm 2010 thành phố
Cần Thơ sẽ tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, từng bước hiện đại cả đường bộ,
đường thủy nội địa, đường hàng hải và đường hàng không. Đẩy mạnh phát triển
kinh tế với tốc độ cao và bền vững; tập trung chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp - dịch vụ thương mại - nông nghiệp công nghệ cao. Xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống giáo dục và đào tạo thành phố đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Tập trung phát triển sự nghiệp khoa học công nghệ, văn hóa - thông tin, y tế
ngày càng hiện đại; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng
và phát triển thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.2.2. Quá trình hình thành VIB Cần Thơ
Ngày 26/07/2005 Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam được chính thức thành
lập tại Cần Thơ tại số 19-21 Trần Văn Khéo, Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
3.2.3. Bộ máy tổ chức
Các đối tượng tham gia trong bộ máy cho vay

3.2.3.1 Bộ máy Quản lý khách hàng, gồm
a. Quản lý Khách hàng
b. Giám đốc Đơn vị cho vay, gồm
- Trưởng Phòng Giao dịch
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
16
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
- Giám đốc Khách hàng Doanh nghiệp, Giám đốc Khách hàng Cá nhân
- Giám đốc Chi nhánh
- Giám đốc Kinh doanh, Giám đốc Điều hành
- Các chức danh khác được giao trách nhiệm quyết cho vay tại Đơn vị cho
vay
c. Giám đốc Khối Khách hàng Doanh nghiệp, Giám đốc Khối Khách hàng Cá
nhân, Giám đốc Khối Khách hàng Doanh nghiệp Vùng.
3.2.3.2. Bộ máy Giao dịch tín dụng, gồm:
- Chuyên viên Giao dịch Tín dụng
- Tổ trưởng Giao dịch tín dụng
3.2.3.3. Bộ máy Quản lý Tín dụng, gồm:
a) Chuyên viên Tái thẩm định
b) Chuyên viên Chính sách tín dụng
c) Chuyên viên Giám sát tín dụng
d) Trưởng Phòng Chính sách tín dụng và Tái thẩm định
e) Trưởng Phòng Giám sát tín dụng và Xử lý nợ
f) Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng, Giám đốc Quản lý Tín dụng Vùng.
3.2.3.4. Ủy ban Tín dụng:
Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Tión dụng được thực hiện theo
Quy chế Tổ chức và Họat động của Ủy ban Tín dụng.
3.2.2. Sản phẩm của VIB

- Dịch vụ Ngân Hàng Doanh nghiệp:
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho Doanh nghiệp và những Khách hàng
kinh doanh khác, bao gồm: dịch vụ tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, bao thanh
toán, dịch vụ ngoại tệ. Các khoản vay được cung cấp cho nhiều mục đích khác
nhau như: bổ sung vốn lưu động, mua sắm trang bị tài sản cố định, đầu tư mở
rộng sản xuất, đầu tư dự án mới…
- Dịch vụ Ngân Hàng Cá nhân:
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho Cá nhân, bao gồm: dịch vụ tiết kiệm,
chuyển tiền, chi trả lương qua tài khoản, dịch vụ kiều hối, dịch vụ thẻ và các
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
17
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
chương trình tín dụng Cá nhân. Chương trình tín dụng tiêu dùng cá nhân hướng
đến các mục đích vay cuh thể như: mua xây dựng và sửa chữa nhà, mua nhà dự
án, mua xe hơi, đi du học, tiêu dùng gia đình, hỗ trợ kinh doanh, đầu tư chứng
khoán,…
- Dịch vụ Ngân hàng định chế:
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng, tổ chức tài chính và tổ
chức phi tài chính, bao gồm, dịch vụ tiền gửi, dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ cho
vay, đồng tài trợ, mua bán ngoại tệ.
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
- Thuận lợi:
Từ khi Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương, nền kinh tế Cần
Thơ đang trên đà phát triển, mức tăng trưởng hàng năm trung bình luôn lớn hơn
10%.
Thủ tục vay vốn gọn nhẹ, công nghệ Ngân hàng phát triển tạo điều kiện cho
khách hàng tiếp xúc giao dịch với Ngân hàng.

Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp.
Thói quen giữ tiền ở nhà của người dân được cải thiện.
- Khó khăn
VIB còn non trẻ so với các Ngân hàng khác tại Cần Thơ
Cạnh tranh cao với các Ngân hàng khác tại địa bàn
Bên cạnh đó, sự phát triển của các kênh đầu tư khác vừa là thuận lợi nhưng cũng
là khó khăn mà Ngân hàng phải đối mặt như: thị trường bất động sản, thị trường
chứng khoán, vàng
3.3. Nghiệp vụ cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà tại VIB Cần Thơ
3.3.1. Chính sách tín dụng chung
“Chính sách tín dụng” của VIB là những định hướng, hoạch định của VIB liên
quan đến quá trình cho vay và bảo lãnh về:
a) Đối tượng khách hàng, ngành hàng cho vay, bảo lãnh
b) Đối tượng cho vay và bảo lãnh
c) Phương thức quản lý các họat động tín dụng
d) Những điều kiện ràng buộc về tài chính
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
18
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
e) Nguồn vốn dùng để tài trợ các họat động tín dụng
f) Phương thức quản lý danh mục cho vay
g) Cơ cấu, quy mô tín dụng
h) Các loại tín dụng khác nhau do VIB cung cấp
i) Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng khác
nhau
j) Các yếu tố khác theo quyết định của Ủy ban Tín dụng và Tổng
Giám đốc
Trường hợp các khách hàng có liên quan có quan hệ kinh tế phụ thuộc, thì các

Đơn vị cho vay phải đánh giá thận trọng, chặt chẽ để đưa ra quyết định chính
xác, bảo đảm an toàn trong hoạt kinh doanh.
Ít nhất 6 tháng một lần hợac trong trường hợp đặt biệt cần thiết, Hội đồng Quản
trị tổ chức xem xét đánh giá lại tình hình và việc thực hiện chính sách tín dụng
của VIB.
3.3.2. Nguyên tắc cho vay
- Vib chỉ cho vay đối với Khách hàng cam kết bảo đảm sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Vib chỉ cho vay đối với Khách hàng có khả năng bảo đảm trả nợ gốc và lãi vay
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Thực hiện đúng chính sách tín dụng của VIB:
a) Khuyến khích cho vay những đối tượng, trường hợp Khách hàng được
VIB quy định ưu đãi về cho vay;
b) Không khuyến khích cho vay những đối tượng, trường hợp Khách hàng
mà VIB quy định hạn chế cho vay; chỉ cho vay những đối tượng, trường
hợp này khi được Tổng Giám Đốc ( Giám Đốc Khối Quản Lý Tín Dụng )
phê duyệt;
c) Không được cho vay những trường hợp mà VIB quy định không được cho
vay, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy Ban Tín Dụng phê duyệt;
d) Không được cho vay những trường hợp mà Pháp luật cấm cho vay.
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
19
Phân Tích Và Đánh Giá Tình Hình GVHD: PHAN TÙNG LÂM
Cho Vay Mua, Xây Dựng Và Sửa Chữa
Nhà Tại VIB Cần Thơ
3.3.3. Đối tượng cho vay
Đối tượng là khách hàng cá nhân có nhu cầu vay để mua, xây dựng và sửa chữa
nhà ở .
Trường hợp, Khách hàng có nhu cầu mua nhà và tài sản đảm bảo là căn nhà hình
thành từ vốn vay thì VIB chỉ hỗ trợ Khách hàng vay vốn để mua nhà ở khu dân

cư của 586 và Hồng Phát.
3.3.4. Điều kiện vay vốn
1. Cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
2. Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn có đơn vị kinh doanh của
VIB.
3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
4. Có đủ khả năng trả nợ, phương án trả nợ khả thi. Không có nợ khó đòi
hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại VIB và các Tổ chức tín dụng khác.
5. Thực hiện đúng các thủ tục về bảo đảm tiền vay theo quy định của Pháp
luật và của VIB. Trường hợp không có tài sản đảm bảo thì có thêm điều kiện là:
Cá nhân phải là Cán Bộ Nhân Viên.
3.3.5. Thời hạn cho vay
Xây dựng và sửa chữa nhà : tối đa 120 tháng
Mua nhà : tối đa 180 tháng
3.3.6. Đồng tiền cho vay: đồng Việt Nam ( VND)
3.3.7. Mức cho vay
Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của Khách hàng
Tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo.
3.3.8. Lãi suất cho vay
1. Mức lãi suất cho vay do VIB và Khách hàng thỏa thuận trên cơ sở quy định về
lãi suất và Chính sách tín dụng của VIB
2. Các căn cứ xác định mức lãi suất cho vay cụ thể:
- Mức lãi suất cho vay tối thiểu và tối đa đối với từng loại cho vay theo quy
định của VIB trong từng thời kỳ phù hợp với giá thành vốn, tình hình thị
trường, lợi thế cạnh tranh.
- Chi phí của khoản vay theo nguyên tắc: Khoản vay càng nhỏ thì lãi suất
càng cao.
SVTH: ĐẶNG MINH TRÍ
20

×