Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.29 KB, 95 trang )

Tóm lược
Bước theo sau dự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới là sự đối mặt
với nhiều thách thức cho các NHTM Việt Nam. Sự cạnh tranh gay gặt buộc các
ngân hàng phải quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động quản trị của mình để tránh
gặp phải rủi ro. Trong đó, KDNH là mảng kinh doanh mang nhiều rủi ro cho ngân
hàng do sự biến động khó lường của tỷ giá.
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu những nguyên nhân gây ra RRTG mà
ngân hàng có thể gặp phải và thực trạng QTRRTG tại ngân hàng nhằm đưa ra
những mặt được và chưa được của mô hình QTRRTG. Từ đó, luận văn hướng đến
các giải pháp ở tầm vĩ mô để cải thiện môi trường KDNH và giải pháp ở tầm vi mô
ngân hàng để nâng cao hơn nữa hoạt động QTRRTG.
i
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm lược iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt viii
Danh mục các bảng, hình, sơ đồ viii
Lời mở đầu x
I. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu x
II.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài xi
III. Đối tượng nghiên cứu xi
IV.Phạm vi nghiên cứu xi
V.Phương pháp nghiên cứu xi
VI.Kết cấu của đề tài xii
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối1
1.1 Tổng quan về thị trường ngoại hối 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Lịch sử hình thành 2
1.1.3 Các chủ thể tham gia và đặc điểm của thị trường ngoại hối 2


1.1.3.1 Các chủ thể tham gia thị trường 2
1.1.3.2 Đặc điểm của thi trường ngoại hối 3
1.2 Tỷ giá hối đoái và rủi ro tỷ giá 4
1.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái 4
1.2.2 Sự hình thành tỷ giá và các yếu tố tác động 4
1.2.2.1 Sự hình thành tỷ giá 4
1.2.2.2 Các yến tố tác động đến tỷ giá 5
1.2.3 Phân loại tỷ giá 7
1.2.4 Rủi ro tỷ giá 8
1.2.5 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tỷ giá 8
1.2.5.1 Nguyên nhân chủ quan là duy trì trạng thái ngoại hối mở 8
1.2.5.2 Nguyên nhân khách quan do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất
lợi cho ngân hàng10
1.3 Quản trị rủi ro tỷ giá 10
1.3.1 Quản trị rủi ro là gì 10
1.3.2 Quản trị rủi ro tỷ giá 11
1.3.3 Các bước của một mô hình quản trị rủi ro tỷ giá chung 11
1.3.3.1 Nhận diện rủi ro tỷ giá 11
1.3.3.2 Phân tích rủi ro tỷ giá 11
1.3.3.3 Điều tiết rủi ro tỷ giá 12
1.3.3.4 Giám sát 13
ii
1.3.4 Các công cụ phổ biến được dùng để quản trị rủi ro tỷ giá hiện nay 14
1.3.4.1 Công cụ hạn mức 14
1.3.4.2 Công cụ giá trị chịu rủi ro Var 17
1.3.3.3 Công cụ thị trường phái sinh 18
1.3.4.4 Công cụ lệnh giao dịch 20
1.4 Một số bài học kinh nghiệm của Thế giới về quản trị rủi ro tỷ giá 21
1.4.1 Vụ bê bối tài chính ở ngân hàng Lao động và Kinh tế Áo (BAWAG)-2000
21

1.4.2 Vụ lừa đảo ở Ngân hàng Allied Irish (AIB)-2002 22
Kết luận chương 1 23
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam24
2.1Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 24
2.1.1 Lịch sử hình thành 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 24
2.1.3 Những thành tựu đạt được 25
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Vietcombank từ 2009-2011 25
2.1.4.1 Tình hình hoạt động kinh doanh 25
2.1.4.2 Tình hình huy động vốn qua các năm 27
2.2 Tổng quan về môi trường kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam 28
2.3 Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 33
2.3.1 Các qui định về kinh doanh ngoại tệ 33
2.3.2 Đánh giá thực trạng kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank 34
2.4 Thực trạng áp dụng quản trị rủi ro tỷ giá cho các hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại VCB 39
2.4.1 Các nguyên nhân gây ra rủi ro tỷ giá đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại VCB 39
2.4.1.1 Giữ trạng thái ngoại hối mở 39
2.4.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá biến động theo hướng bất lợi 40
2.4.2 Mô hình quản trị rủi ro tỷ giá đang được áp dụng tại VCB 41
2.4.2.1 Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh ngoại hối Vietcombank 42
2.4.2.2 Qui trình giao dịch ngoại hối ở Vietcombank 43
2.4.2.3 Thực trạng áp dụng quản trị rủi ro tỷ giá tại VCB 50
2.4.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ tại VCB
57
2.4.3.1 Ưu điểm 57
2.4.3.2 Hạn chế 58
Kết luận chương 2 61
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh

ngoại hối tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 62
iii
3.1 Định hướng phát triển của Vietcombank và triển vọng nhu cầu ngoại tệ trong
tương lai 62
3.2 Kiến nghị với chính phủ 64
3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước 65
3.3.1 Hoàn thiện chính sách tỷ giá 65
3.3.2 Hoàn thiện chế độ quản lý ngoại hối 67
3.3.3 Phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và các giao dịch ngoại hối
phái sinh 69
3.3.3.1Phát triển thị trường liên ngân hàng 69
3.3.3.2 Hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan tới các công cụ phái sinh 70
3.3.3.3 Thành lập sàn giao dịch các công cụ phái sinh 71
3.4 Các giải pháp ở góc độ ngân hàng VCB nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi
ro trong kinh doanh ngoại hối 72
3.4.1 Hoàn thiện yếu tố công nghệ 72
3.4.2 Hoàn thiện phương pháp phân tích tỷ giá bằng việc sử dụng mô hình toán
học 73
3.4.2.1 Mô hình Var tham số 74
3.4.2.2 Mô hình ARCH 75
3.4.3 Hoàn thiện mô hình quản rị rủi ro tỷ giá 76
3.4.3.1 Cải tiến việc đo lường rủi ro tỷ giá 76
3.4.3.2 Hoàn thiện qui trình kiểm soát rủi ro tỷ giá 77
3.4.4 Hoàn thiện các kỹ thuật trong kinh doanh để giảm thiểu rủi ro tỷ giá 78
3.4.4.1 Sử dụng công cụ hạn mức 78
3.4.4.2 Thực hiện đa dạng hóa trong kinh doanh 80
3.4.5 Sử dụng thị trường phái sinh như một công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá 81
3.4.6 Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tỷ giá phải phù hợp với chiến lược lâu
dài của ngân hàng 83
3.4.6.1 Xác định mục tiêu và nguyên tắc chịu rủi ro 83

3.4.6.2 Phân cấp rõ ràng trong công tác kiểm soát rủi ro 83
3.4.6.3 Nâng cao vai trò và trách nhiệm của ban giám đốc và hội đồng quản
trị trong công tác quản trị rủi ro 84
Kết luận chương 3 85
Kết luận chung 86
Tài liệu tham khảo 87
Phụ lục 89
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
TMCP: Thương mại cổ phần
VCB: Vietcombank
KDNH: kinh doanh ngoại hối
RRTG: rủi ro tỷ giá
QTRRTG: quản trị rủi ro tỷ giá
TCTD: tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh trong ngày của giao dịch giữa USD và EUR
Bảng 1.2: Tỷ trọng trạng thái ngoại hối của giao dịch kỳ hạn
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB các năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng của VCB qua các năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.3: Biểu phí giao dịch hoán đổi của NHNN
Bảng 2.4: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của một số ngân hàng
Bảng 2.5: Tình hình huy động ngoại tệ tại VCB năm 2009, 2010, 2011
v
Bảng 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ tại VCB từ 2008 – 2011
Bảng 2.7: Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối theo từng loại nghiệp vụ của VCB năm
2009-2011
Bảng 2.8: Hạn mức giao dịch ngoại tệ tại VCB
Bảng 2.9: Doanh số giao dịch quyền chọn ngoại tệ tại VCB – HCM

Hình 2.1: Tình hình huy động vốn cùa VCB năm 2008-2011
Hình 2.2 : Doanh số chuyển tiền qua VCB năm 2008 - 2011
Hình 2.3 : tỷ trọng lợi nhuận KNH trong tổng lợi nhuận trước thuế VCB năm 2009 -
2011
Hình 2.4: tỷ giá mua ngoại tệ tại VCB từ 1/2/2011 đến 31/3/2011
Sơ đồ 2.1: Quy trình giao dịch ngoại tệ giao ngay tại VCB
Sơ đồ 2.2: quy trình giao dịch ngoại tệ kỳ hạn tại VCB
vi
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đã từ lâu ngành ngân hàng được xem như là “xương sống” của nền kinh tế
một quốc gia. Và ở Việt Nam, ngân hàng đang đóng một vai trò rất quan trọng trong
thời kỳ kinh tế mở cửa , đã góp phần tạo thêm của cải cho quốc gia thông qua vai
trò kênh luân chuyển vốn cho nền kinh tế, xúc tiến các hoạt động xuất nhập khẩu,
tài trợ ngoại thương, kinh doanh tiền tệ…Tuy hệ thống các ngân hàng Việt Nam
trong thời gian gần đây đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ nhưng vẫn còn
một số vấn đề đáng quan tâm, nổi bật nhất là công tác quản trị rủi ro. Đối với ngân
hàng, một trong các rủi ro trong họat động kinh doanh có thể gây ra tổn thất nặng nề
chính là rủi ro trong kinh doanh ngoại hối. Mặc dù kinh doanh ngọai hối là lĩnh vực
có thể xem là khá mạo hiểm nhưng nhiều ngân hàng vẫn còn buông lỏng công tác
quản lý khi tham gia vào hoạt động này.
Nền kinh tế thế giới trong những năm qua vẫn còn nhiều biến động sau cuộc
khủng hoảng tài chính 2008-2009 và nước ta cũng không thoát khỏi ảnh hưởng lan
rộng của cuộc khủng hoảng này. Ảnh hưởng của cuộc khủng hỏang làm giá trị của
các đồng tiền trên thế giới cũng biến động một cách thường xuyên và khó kiểm soát
khiến cho rủi ro tỷ giá trở thành một rủi ro đặc trưng trong lĩnh vực kinh doanh
ngoại hối của các ngân hàng.
Nói về kinh doanh ngoại tệ thì ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(VCB) đã và đang là ngân hàng dẫn đầu cả về kinh nghiệm và số lượng giao dịch.
Vốn là ngân hàng quốc doanh, VCB sở hữu những ưu thế về vốn và công nghệ tiên

tiến hơn so với các ngân hàng tư nhân. Tuy nhiên, nước ta đang trong quá trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới, VCB nói riêng và các ngân hàng Việt Nam nói chung
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng nước ngoài với
vii
thế mạnh của họ là tiềm lực tài chính dồi dào. Nâng cao cạnh tranh bằng việc tăng
vốn nhanh và nhiều là khó có thể đối với một nước có nền kinh tế đang phát triển
như nước ta, biện pháp còn lại sẽ chỉ là nâng cao việc sử dụng vốn cho có hiệu quả
và mặt khác nâng cao chất lượng quản trị các họat động kinh doanh của ngân hàng
trong đó quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ được đặt ra hàng đầu.
Vì vậy, việc nâng cao công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối đặc
biệt là quản trị rủi ro tỷ giá là một việc làm hết sức cần thiết trong thời kỳ kinh tế
hội nhập như hiện nay. Xuất phát từ vấn đề trên đồng thời cũng đã có cơ hội trải qua
mười tuần thực tập tại ngân hàng VCB, tôi quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro
tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam” cho khóa luận của mình.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá
trong kinh doanh ngoại hối tại VCB nhằm hạn chế những thiệt hai do tỷ giá gây ra.
Đồng thời qua đó cải thiện qui trình xử lý giao dịch và các kỹ thuật phòng ngừa rủi
ro tỷ giá nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn nữa đến với ngân hàng, nâng cao vị
thế cũng như sức cạnh tranh của ngân hàng so với các NHTM khác trong nước.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tỷ giá phát sinh trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối của ngân hàng và các kỹ thuật phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong
kinh doanh ngoại hối.
IV. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh doanh
ngoại hối và quản trị rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
trong khỏang thời gian từ 2009-2011, có cập nhật tình hình mới của năm 2012.
V. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện mục đích nghiên cứu đã đặt ra, đề tài áp dụng phương pháp
diễn dịch, quy nạp, phân tích và tổng hợp dựa trên kết quả khảo sát thực tiễn hoạt
viii
động kinh doanh ngoại hối của VCB và áp dụng các lý thuyết tài chính quốc tế hiện
đại.
Thu thập dữ liệu:
+Dữ liệu thứ cấp: được lấy từ nhiều nguồn của ngân hàng như Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo tài chính và các dữ liệu thống kê, thu thập trên Internet …
+Dữ liệu sơ cấp: Được lấy từ việc thảo luận, trao đổi và phỏng vấn các thành
viên quản trị công ty như Trưởng, Phó phòng kinh doanh và nhân viên trong phòng
kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng.
VI. Kết cấu đề tài:
Nội dung chính của đề tài từ phần đầu cho đến kết luận trải dài 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá trong kinh doanh
ngoại hối tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG
KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.1 Tổng quan về thị trường ngoại hối
1.1.1 Khái niệm
Thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market, viết tắt là FOREX hay
còn gọi là FX) là bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường tài chính. Thị trường tài
chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn, trong đó, thị trường ngoại hối là
một bộ phận của thị trường tiền tệ.
• Theo nghĩa rộng, thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
ngoại tệ, vàng theo tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và công cụ thanh
toán bằng ngoại tệ.
• Theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch mua bán các

loại ngoại tệ.
Sở dĩ thị trường ngoại hối có thể hiểu theo nhiều nghĩa như vậy là từ thành
phần cấu thành nên thuật ngữ “ngoại hối”. Theo Pháp lệnh ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11, ngày 13/12/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoại hối bao gồm:
• Đồng tiền của quốc gia khác, đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung
khác được dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại
tệ).
• Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác.
• Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
• Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang
vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
• Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong
thanh toán quốc tế.
x
Tuy nhiên, trên thị trường ngoại hối, đối tượng mua bán chủ yếu là các
khoản tiền gửi ngân hàng được ghi bằng các đồng tiền khác nhau. Do vậy, trong
phạm vi nghiên cứu của khóa luận này cũng chỉ đề cập đến ngoại hối trong phạm vi
là ngoại tệ.
Như vậy có thể tóm lại, thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoại động mua
bán và trao đổi các loại ngoại tệ thông qua quan hệ cung cầu. Việc trao đổi bao gồm
việc mua một đồng tiền này và bán đồng thời một đồng tiền khác theo từng cặp với
nhau.
1.1.2 Lịch sử hình thành
Hầu hết mỗi quốc gia hay một nhóm quốc gia liên kết (ví dụ như liên minh
châu Âu) đều sở hữu một đồng tiền riêng của mình, được tạm thời gọi là nội tệ.

Khi sản xuất hàng hóa và phân công lao động đạt đến một trình độ nhất định
sẽ thúc đẩy việc giao thương và đầu tư quốc tế phát triển. Đó cũng là lúc việc
chuyển đổi đồng tiền của các quốc gia với nhau trở nên có ý nghĩa quan trọng. Ban
đầu các ngân hàng đứng ra làm trung gian trao đổi, điều hòa lực lượng cung cầu
ngoại tệ. Sự phát triển của điện tín, điện thoại cũng góp phần sáng lập nên thị
trường ngoại hối. Thông qua các phương tiện thông tin, các phòng KDNH của các
ngân hàng tiến hành các giao dịch chuyển đổi tiền tệ. Nhờ vậy mà quá trình chu
chuyển vốn ngày càng thuận tiện hơn. Giá trị trao đổi của các đồng tiền được qui về
tỷ giá nhất định. Cho đến khi tỷ giá được thả nổi vào năm 1971 và xuất hiện sự
chênh lệnh trong bảng niêm yết của ngân hàng, các giao dịch kinh doanh ngoại hối
tăng lên mạnh mẽ tạo điều kiện cho các hoạt động đầu cơ và các sản phẩm phái sinh
xuất hiện trên thị trường. Các ngân hàng giờ đây không còn đóng vai trò trung gian,
mà tham gia vào thị trường với tư cách là một nhà kinh doanh và tự bảo hiểm cho
chính mình.
1.1.3 Các chủ thể tham gia và đặc điểm của thị trường ngoại hối
1.1.3.1 Các chủ thể tham gia thị trường
Chủ thể tham gia thị trường rất đông đảo, đa dạng và để phân loại các thành
viên, người ta dựa vào nhiều tiêu chí. Ở đây phân loại dựa vào chức năng trên thị
trường:
xi
Nhà tạo giá sơ cấp: là những nhà tạo lập thị trường, tạo giá hai chiều lẫn cho
nhau trên cơ sở yết giá hai chiều, được thực hiện trên thị trường bán buôn – thị
trường liên ngân hàng, gồm các NHTM lớn, các nhà kinh doanh đầu tư lớn và một
số công ty lớn.
Nhà tạo giá thứ cấp: là những nhà tạo giá một chiều trên cơ sở yết giá hai
chiều. Bao gồm các NHTM tạo giá trên thị trường bán lẻ - thị trường khách hàng
Các nhà chấp nhận giá: Là những khách hàng mua bán lẻ, họ không thực
hiện yết giá hai chiều và không tạo giá trên thị trường thứ cấp, bao gồm: các công
ty, các ngân hàng nhỏ, các cá nhân…
Các nhà đầu cơ: Họ chấp nhận duy trì trạng thái ngoại hối mở, sẵn sàng mua

vào hay bán ra một đồng tiền trên cơ sở phán đoán của mình về xu hướng biến động
tỷ giá. Việc đầu cơ cũng là một yếu tố làm tăng thanh khoản cho thị trường và làm
cho thị trường sôi động hơn.
Các nhà môi giới: là những người đóng vai trò trung gian giữa người mua và
người bán. Họ sẽ lựa chọn tỷ giá mua thấp nhất và tỷ giá bán cao nhất để tạo thành
giá chào tốt nhất cho người hỏi giá. Các nhà cung cấp dịch vụ bao gồm các tổ chức
cung cấp thông tin cập nhật thường xuyên về thị trường, tư vấn cho các khách hàng
như: Reuters, telerate… cũng có thể là nhà môi giới. Nhờ có các nhà môi giới đã
giúp cho việc giao dịch được nhanh chóng, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí hơn.
Thành viên cuối cùng thực hiện chức năng can thiệp trên thị trường ngoại
hối là NHTW: Nhằm thực hiện chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối, NHTW phải
ra tay để ổn định thị trường khi cung và cầu trên thị trường chênh lệch nhau quá
nhiều bằng việc mua vào hoặc bán ra ngoại tệ nhằm tác động trực tiếp lên giá trị đối
ngoại của nội tệ. NHTW có thể can thiệp bằng nhiều phương thức: trực tiếp với các
NHTM, hoặc thông qua nhà môi giới, hoặc qua thị trường giao dịch tương lai, hoặc
thông qua NHTW của các nước.
1.1.3.2 Đặc điểm của thi trường ngoại hối
Là thị trường phi tập trung: thị trường ngoại hối là một thị trường mang tính
toàn cầu, không giới hạn ở bất kỳ một vị trí địa lý nào. Hầu hết các giao dịch ngoại
hối được thực hiện trên thị trường phi tập trung. Tuy nhiên, có một phân khúc thị
trường là giao dịch tương lai được tiến hành giao dịch tập trung tại Sở giao dịch.
xii
Các giao dịch được thực hiện qua điện thoại, telex, fax và việc chênh lệch múi giờ
của các trung tâm giao dịch giúp cho thị trường hoạt động một cách liên tục 24/24
giờ một ngày (trừ ngày cuối tuần và ngày lễ). Chính vì thế mà thị trường ngoại hối
còn được gọi là thị trường “không ngủ”.
Là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Với số lượng người bán và người
mua tham gia động đảo, việc gia nhập thị trường một cách dễ dàng và các sản phẩm
mua bán là đồng nhất.
Là một thị trường hoạt động hiệu quả: tính hiệu quả của thị trường thể hiện ở

chất lượng và tác động của thông tin lên việc hình thành tỷ giá. Bất kỳ thông tin liên
quan nào đều được phản ánh nhanh chóng và chính xác lên tỷ giá và việc niêm yết
tỷ giá ở các thi trường khác nhau gần như được thống nhất với nhau.
Các giao dịch chủ yếu tập trung ở thị trường liên ngân hàng, chỉ một khối
lượng nhỏ của thị trường là giao dịch trên thị trường mua bán lẻ.
1.2 Tỷ giá hối đoái và rủi ro tỷ giá
1.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi biểu thị tương
quan giá trị giữa hai đồng tiền cấu thành tỷ giá. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là
giá của một đồng tiền này tính bằng một số lượng đơn vị đồng tiền khác.
Ví dụ, tại một thời điểm, tỷ giá giữa USD và VND là 20,800 cho biết 1USD
sẽ đổi được 20,800VND, hay giá của 1USD là 20,800VND.
Qui ước: tỷ giá của hai đồng tiền có thể biểu thị bằng nhiều cách viết khác
nhau, nhưng trong khóa luận này sẽ dùng cách biểu thị sau: 20,800 VND/USD.
1.2.2 Sự hình thành tỷ giá và các yếu tố tác động
1.2.2.1 Sự hình thành tỷ giá
Như đã đề cập, tỷ giá chính là giá cả của một đồng tiền này được tính bằng
một số lượng đơn vị đồng tiền khác, hay nói cách khác hàng hóa được đem ra định
giá là một loại hàng hóa đặc biệt- tiền tệ. Nhưng đã là giá cả thì tỷ giá cũng chủ yếu
được xác định dựa vào lực lượng thị trường giữa cung và cầu. Bất lỳ một sự gia
tăng cầu hoặc giảm cung đều làm cho tỷ giá tăng lên và ngược lại.
xiii
Trước đây, tỷ giá hối đoái của đồng tiền hai nước được thiết lập bằng cách
đối chiếu giá trị được qui ra vàng của hai đồng tiền (mức ngang giá chính thức) và
tỷ giá là cố định. Tuy nhiên, chế độ tỷ giá này chỉ được duy trì trong khoảng thời
gian 1867 đến 1944 do chế độ bản vị vàng sụp đổ.
Chuyển sang chế độ Bretton Wood hay còn gọi là bản vị USD, tỷ giá vẫn
được giữ cố định nhưng có điều chỉnh đôi chút. Mỗi đồng tiền quốc gia được ấn
định một tỷ giá trung tâm với USD, có biên độ dao động và giá trị đồng USD được
cố định theo vàng. Tỷ giá chính thức giữa các đồng tiền trên cơ sở so sánh hàm

lượng vàng của USD. Khoảng thời gian tồn tại của chế độ bản vị USD từ 1944-
1971 có thể chia thành hai giai đoạn: giai đoạn đầu (1944-1958) là giai đoạn khan
hiếm USD và giai đoạn còn lại (1959-1971) là giai đoạn bội thực USD. Việc đồng
USD được xem là chủ chốt khiến cho Mỹ phải tiến hành hỗ trợ tín dụng cho các
nước châu Âu và mở rộng sự xâm nhập của USD trên thế giới khiến cho tình trạng
cán cân thanh toán của Mỹ thâm hụt thường xuyên, đồng USD mất giá trên thị
trường tiền tệ. Trong khi đó dự trữ USD của các nước tăng lên gấp 4 lần giá trị vàng
trong kho của Mỹ. Không còn đủ sức đổi ra vàng khiến chế độ bản vị USD bị sụp
đổ vào năm 1971.
Các chế độ hình thành tỷ giá bị sụp đổ do tỷ giá vẫn chưa được xác định
đúng theo cách mà nó hình thành nên cuối cùng người ta đã phải thả nổi tỷ giá. Và
sau nhiều lần thay đổi người ta cũng nhận ra rằng khi các qui luật thị trường không
bị phá vỡ thì chế độ tiền tệ đó mới có thể tồn tại lâu dài.
1.2.2.2 Các yến tố tác động đến tỷ giá
Sự hình thành tỷ giá hối đoái là sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan. Nhưng phải kể đến trước tiên là các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản vì
chúng có tác động quyết định và rõ ràng nhất. Cụ thể:
• Lạm phát (mức giá cả tương đối): được hiểu một cách chung nhất là sự tăng
lên về giá của hàng hóa dịch vụ trong nước so với thế giới. Điều này cũng có
nghĩa là nếu một nước có mức lạm phát cao thì cùng một loại hàng hóa, giá
nhập khẩu sẽ rẻ hơn giá cả trong nước, dẫn đến xuất khẩu giảm và nhập khẩu
xiv
tăng. Hệ quả là cung ngoại tệ giảm và cầu ngoại tệ tăng dẫn đến tỷ giá tỷ giá
tăng, đồng nội tệ mất giá.
• Lãi suất: khi xuất hiện sự chênh lệch lãi suất thực ở trong nước với nước
ngoài thì các luồng vốn sẽ đổ vào nước nào có lãi suất thực cao hơn. Nếu lãi
suất thực ở trong nước thấp hơn tương đối so với nước ngoài thì các tài sản
tài chính được ghi bằng đồng ngoại tệ sẽ trở nên hấp dẫn, cầu ngoại tệ tăng,
tỷ giá tăng và đồng nội tệ mất giá.
• Mức tăng trưởng thu nhập tương đối: nếu mức tăng trưởng thu nhập trong

nước cao hơn nước ngoài sẽ kích thích nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu,
nhu cầu về ngoại tệ tăng bởi vì sự tăng cung do xuất khẩu không đủ bù đắp
cầu ngoại tệ để nhập khẩu hàng xa xỉ, tỷ giá lại tăng và nội tệ giảm giá so với
ngoại tệ.
• Chính sách điều hành của chính phủ: không chỉ thông qua chính sách tiền tệ
điều chỉnh các biến số vĩ mô như lạm phát, lãi suất, chế độ tỷ giá… làm ảnh
hưởng trực tiếp đến sự thay đổi tỷ giá, chính phủ còn có thể thông qua các
biện pháp qui định thuế quan, hạn ngạch… để tác động đến xuất nhập khẩu,
từ đó làm dịch chuyển cung cầu ngoại tệ để biến tỷ giá thay đổi theo hướng
có lợi cho nển kinh tế.
• Tâm lý kỳ vọng của nhà đầu cơ: nhóm các nhà đầu cơ khi hoạt động trên thị
trường ngoại hối duy trì trạng một thái ngoại hối mở, trên cơ sở phán đoán
của mình họ kỳ vọng về sự biến đổi tỷ giá trong tương lai. Nếu như sự kỳ
vọng là tỷ giá sẽ tăng trong tương lai, tức là nội tệ sẽ giảm giá kỳ hạn, họ sẽ
tích cực mua vào đồng ngoại tệ, bán ra nội tệ. Những hành động của nhiều
nhà đầu cơ như vậy sẽ tác động trực tiếp lên cung cầu ngoại tệ và làm cho
việc tỷ giá tăng trở thành hiện thực.
• Yếu tố tâm lý: là một yếu tố không kém phần quan trọng, dẫn dắt hành vi của
các chủ thể tham gia trên thị trường như việc ưa thích hàng ngoại, đầu tư ra
nước ngoài hay không tin tưởng vào khả năng điều hành chính sách tiền tệ
của chính phủ… từ đó tác động trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ, làm tỷ giá
thay đổi.
1.2.3 Phân loại tỷ giá
Có nhiều loại tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào cách thức, tiêu chí phân loại.
xv
Căn cứ tiêu thức cơ chế điều hành chính sách tỷ giá: gồm có
• Tỷ giá chính thức: do NHTW công bố, mang tính tham khảo để các NHTM
định ra tỷ giá kinh doanh, phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng
nội tệ.
• Tỷ giá cố định: do NHTW công bố cố định trong biên độ dao động hẹp.

• Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: do cung cầu quyết định, NHTW không can thiệp.
• Tỷ giá thả nổi có điều tiết: được thả nổi nhưng có nhà nước can thiệp.
• Tỷ giá kinh doanh của các NHTM: gồm tỷ giá mua bán tiền mặt và tỷ giá
mua bán tiền chuyển khoản.
• Tỷ giá trên thị trường chợ đen là tỷ giá mua bán ngoại tệ hình thành tự phát
trên thị trường tự do, do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định.
Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán:
• Tỷ giá giao ngay: tỷ giá được niêm yết bởi tổ chức tín dụng hoặc là được các
nhà giao dịch thỏa thuận, ký kết ở thời điểm hiện tại nhưng có ngày giá trị
trong vòng 2 ngày làm việc sau ngày ký kết hợp đồng.
• Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng niêm yết hoặc do hai
bên giao dịch tự tính toán, thương lượng với nhau nhưng phải đảm bảo trong
biên độ qui định hiện hành của NHNN tại thời điểm ký kết hợp đồng và thời
điểm giao hàng là một thời điểm được xác định trong tương lai. Kỳ hạn của
các giao dịch này có thể từ 3 ngày đến 365 ngày.
Căn cứ vào tiêu thức thời điểm công bố:
• Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá được công bố vào giờ đầu của ngày giao dịch tài
chính.
• Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá công bố vào giờ cuối cùng của ngày giao dịch tài
chính.
Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá:
• Tỷ giá danh nghĩa: là tỷ giá được yết và thực hiện trao đổi giữa hai đồng tiền
mà không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
• Tỷ giá thực: là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sức mua tương quan giữa nước
có đồng tiền được yết giá và nước có đồng tiền định giá.
1.2.4 Rủi ro tỷ giá
xvi
RRTG là rủi ro phát sinh do sự thay đổi tỷ giá ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng
của một khoản ngoại tệ được qui về nội tệ trong tương lai. Trong NHTM, sự dịch
chuyển tỷ giá làm giá trị các tài sản Nợ, tài sản Có được ghi bằng ngoại tệ thay đổi

gây nên RRTG.
RRTG là thành phần của rủi ro thị trường. Do tỷ giá được hình thành trên
điều kiện cân bằng cung- cầu, chịu tác động trực tiếp của hai yếu tố này và đồng
thời các yếu tố khác như lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế và chính sách kinh tế
của chính phủ…nên tỷ giá biến động một cách khôn lường và không thể đoán trước
được.
1.2.5 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tỷ giá
1.2.5.1 Nguyên nhân chủ quan là duy trì trạng thái ngoại hối mở
Trạng thái ngoại hối là trạng thái được phát sinh do việc thực hiện các giao
dịch mua bán ngoại tệ làm chuyển giao quyền sở hữu đối với ngoại tệ đó ngay sau
ký hợp đồng.
Những giao dịch làm tăng quyền sở hữu sẽ phát sinh trạng thái trường của
ngoại tệ đó (Long Foreign Exchange Position – LFEP). Những giao dịch làm giảm
quyền sở hữu sẽ phát sinh trạng thái đoản của ngoại tệ đó (Short Foreign Exchange
Position – SFEP).
• Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại hối trường-LFEP: mua ngoại tệ
hay thu lãi cho vay, thu phí dịch vụ, nhận viện trợ… bằng ngoại tệ.
• Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại hối đoản-SFEP: bán ngoại tệ
hay chi trả lãi vay, chi trả phí dịch vụ, viện trợ… bằng ngoại tệ.
Một chủ thể khi tham gia thị trường ngoại hối thực hiện các giao dịch mua
bán ngoại tệ một cách thường xuyên và liên tục. Mỗi giao dịch tạo ra một trạng thái
ngoại hối cho nhà kinh doanh. Xem xét trạng thái ngoại hối đối với từng giao dịch
là không khôn ngoan và kém ý nghĩa so với phân tích trạng thái ngoại hối ròng. Bởi
vì, trạng thái ngoại hối ròng đối với một loại ngoại tệ là sự chênh lệch giữa doanh
số mua ngoại tệ và doanh số bán ngoại tệ trong một kỳ nhất định. Nó thể hiện một
cách toàn diện các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại hối đã xảy ra.
Công thức tính trạng thái ngoại hối ròng của ngoại tệ tại một thời điểm cuối
kỳ tính toán NFEP(t)_Net Foreign Exchange Position như sau:
xvii
NFEP(t) = NFEP(t-1) + LFEP(t)- SFEP(t)

Trong đó: LFEP(t) – doanh số mua ngoại tệ trong kỳ tính toán (t).
SFEP(t) – doanh số bán ngoại tệ trong kỳ tính toán (t).
NFEP(t-1) – trạng thái ngoại hối ròng cuối kỳ trước (t-1).
NFEP(t) – trạng thái ngoại hối ròng cuối kỳ tính toán (t).
• Nếu NFEP(t) > 0: ngoại tệ có trạng thái ngoại hối trường ròng. Nếu ngoại tệ
đóng vai trò là đồng tiền yết giá, thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại hối và
khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lỗ ngoại hối đối với chủ thể nắm giữ ngoại tệ.
• Nếu NFEP(t) < 0: ngoại tệ có trạng thái ngoại hối đoản ròng. Nếu ngoại tệ
đóng vai trò là đồng tiền yết giá, thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lỗ ngoại hối và
khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lãi ngoại hối đối với chủ thể nắm giữ ngoại tệ.
• Nếu NFEP(t) = 0: ngoại tệ có trạng thái ngoại hối cân bằng. Những thay đổi
của tỷ giá đều không ảnh hưởng đến lãi hay lỗ ngoại hối.
Việc duy trì một trạng thái ngoại hối mở (trạng thái ngoại hối trường hoặc
trạng thái ngoại hối đoản) là một quyết định quan trọng trong kinh doanh bởi vì
điều này sẽ làm khiến cho nhà kinh doanh phải đối mặt với RRTG.
Trạng thái ngoại hối phát sinh ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng mua bán
ngoại tệ, chứ không phải tại thời điểm xảy ra các luồng tiền giao dịch thực tế. Ví dụ,
nếu một hợp đồng kỳ hạn 3 tháng được ký kết ngày hôm nay, mua 1.000.000 USD
và thanh toán bằng VND tại tỷ giá 20,680 VND/USD, người mua sau khi ký kết
hợp đồng ngay lập tức ở trạng thái ngoại hối trường USD, cho dù các luồng tiền
giao dịch thực tế sẽ xảy ra sau 3 tháng nữa. Bởi việc chuyển giao quyền sỡ hữu sẽ
phát sinh ngay khi hợp đồng được ký kết chứ không chờ đến lúc thực hiện hợp đồng
mới phát sinh.
Đối với các NHTM, trạng thái ngoại hối ròng xảy ra khi có sự chênh lệch
giữa tổng tài sản Nợ và tổng tài sản Có (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) của
ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định.
Một trạng thái ngoại hối mở đối với một ngoại tệ tại NHTM được tính như
sau:
Trạng thái ròng (i) = Trạng thái nội bảng (i) + Trạng thái ngoại bảng (i)
= [Tài sản có ngoại tệ (i)- Tài sản nợ ngoại tệ (i)]

xviii
+ [Doanh số mua vào ngoại tệ (i) - Doanh số bán ra ngoại tệ (i)]
Trong đó:
• i là thứ tự ngoại tệ.
• Tài sản có ngoại tệ là các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản như cho vay bằng
ngoại tệ, chuyển khoản bằng ngoại tệ, tiền gửi bằng ngoại tệ ở ngân hàng khác, tiền
mặt bằng ngoại tệ.
• Tài sản nợ ngoại tệ là các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản như các hình thức
huy động vốn bằng ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gởi bằng ngoại tệ, phát hành
trái phiếu quốc tế…
• Doanh số mua vào và bán ra ngoại tệ đề cập đến doanh số của các giao dịch nội
bảng (giao dịch giao ngay) và các giao dịch ngoại bảng (giao dịch kỳ hạn, hoán đổi
tiền tệ, quyền chọn tiền tệ và giao dịch tiền tệ tương lai).
1.2.5.2 Nguyên nhân khách quan do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất
lợi cho ngân hàng:
Nếu ngân hàng duy trì trạng thái trường (hoặc đoản) về ngoại tệ mà không có
thay đổi về tỷ giá, ngân hàng sẽ không gặp phải rủi ro hối đoái. Chúng ta sẽ thấy
rằng, nếu tỷ giá biến động càng mạnh thì rủi ro ngoại hối sẽ càng lớn, và ngược lại.
1.3 Quản trị rủi ro tỷ giá
1.3.1 Quản trị rủi ro là gì
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.3.2 Quản trị rủi ro tỷ giá
Theo định nghĩa trên, thì quản trị RRTG là việc việc ngân hàng tổ chức để
xác định rủi ro tỷ giá, đo lường mức độ rủi ro để từ đó có thể điều tiết và kiểm soát
rủi ro một cách hợp lý trong khả năng tài chính của ngân hàng thông qua việc thiết
lập các chính sách, cơ chế, tổ chức hoạt động, sử dụng các công cụ đo lường rủi ro,
hệ thống thông tin dự báo rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.3 Các bước của một mô hình quản trị rủi ro tỷ giá chung

xix
Việc quản trị RRTG phải được thực hiện theo một qui trình chặt chẽ và phù
hợp với đặc thù của từng tổ chức. Tuy nhiên nhìn theo một cách tổng quát thì qui
trình quản trị RRTG đều bao gồm 4 bước cơ bản: nhận diện RRTG, phân tích
RRTG, điều tiết RRTG và cuối cùng là việc giám sát.
1.3.3.1 Nhận diện rủi ro tỷ giá
Bước đầu tiên của một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả bao giờ cũng là bước
nhận diện xem rủi ro nào là rủi ro của tổ chức đang gặp phải. Đối với mô hình quản
trị RRTG thì việc xác định mình đang mặc phải loại rủi ro gì là không cần thiết
trong NHTM. Chủ yếu của bước này sẽ là tìm hiểu nguyên nhân gây nên RRTG,
những nhân tố nào tác động và xu hướng ảnh hưởng để tử đó làm cơ sở nền tảng
cho các bước sau của mô hình thực hiện có hiệu quả.
Việc nhận diện có thể được tiến hành thông qua sự hiểu biết của nhân viên,
sự tư vấn của chuyên gia hoặc dựa vào số liệu thông kê, các công trình đã được
nghiên cứu từ trước… Không đòi hỏi sự sáng tạo nhưng rất cần sự cẩn trọng bởi
nếu như bước đầu tiên này xác định không đúng rủi ro thì việc đưa ra giải pháp cho
nó sẽ không làm ngân hàng được an toàn hơn.
1.3.3.2 Phân tích rủi ro tỷ giá
Đây cũng được xem là bước khá quan trọng. Chỉ có phân tích tốt mới có thể
tìm ra các biện pháp quản trị tốt nhất. Phân tích rủi ro là việc tìm thấy trước, xem
xét những kết quả và khả năng xuất hiện rủi ro trong những tình huống, trợ giúp cho
quá trình ra quyết định của các nhà quản trị. Nếu như bước nhận diện rủi ro dựa vào
các lý thuyết, đặc điểm để xác định RRTG xuất hiện khi nào thì ở bước này, công
việc quan trọng nhất là cụ thể hóa các rủi ro bằng cách chỉ ra: xác xuất xuất hiện
của rủi ro đó, định lượng tác động (thiệt hại) khi rủi ro xảy ra.
Hiện nay có ba phương pháp định lượng cơ bản thường được sử dụng, đó là:
Phương pháp kinh nghiệm: phương pháp này dựa vào kinh nghiệm của các
chuyên gia trong NHTM thường là các nhà quản trị hoặc các nhân viên giao dịch
lâu năm. Dựa trên các phán đoán của mình khi thị trường xảy ra các thay đổi làm
ảnh hưởng đến tỷ giá mà áp dụng các biện pháp phù hợp. Đây cũng là một biện

xx
pháp khoa học bởi vì kinh nghiệm xử lý các rủi ro đã được đút kết thành các bài
học, các qui luật cho chính bản thân người quản trị.
Phương pháp thống kê: là phương pháp dựa trên sự tính toán xác xuất có thể
xảy ra thiệt hại đối với ngân hàng trong việc kinh doanh ngoai hối do RRTG. Công
tác thống kê là một công cụ hỗ trợ đác lực cho việc phân tích rủi ro thông qua các
báo cáo thống kê lãi lỗ, thông kê số lượng giao dịch các loại đồng tiền, tính toán
trạng thái ngoại hối tại ngân hàng. Theo cách này, nhìn vào các bảng báo cáo thống
kê, các nhà quản trị phần nào có thể dự đoán được nếu tỷ giá biến động sẽ gây ảnh
hưởng như thế nào đến tài sản của ngân hàng.
Phương pháp phân tích kỹ thuật: là một phương pháp áp dụng các mô hình,
đồ thị và dựa vào sự thay đổi của biến đang nghiên cứu trong quá khứ để mô phỏng
vẽ ra các điểm, các đường dự đoán cho tương lai. Để làm tốt phương pháp này cần
sự hỗ trợ ở phương pháp thông kê, đồng thời mô hình dự đoán và mức ý nghĩa của
mô hình cần phải lựa chọn cho thích hợp.
1.3.3.3 Điều tiết rủi ro tỷ giá
Một ngân hàng có thể chọn những cách sau để quản trị khi có RRTG xảy ra
Tránh khỏi rủi ro: biện pháp này không khả thi đối với một tổ chức kinh
doanh tiền tệ. Hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro. Nên biện pháp này hầu như không được áp dụng, với lại không
phải rủi ro nào cũng có thể tránh được.
Phòng ngừa và hạn chế thiệt hại rủi ro: là một biện pháp được sử dụng
thường xuyên. Với chi phí nhất định ngân hàng có thể tránh được các thiệt hại
nghiêm trọng bằng cách đi trước rủi ro dựa vào các khoản dự phòng hay theo dõi
chặt chẽ diễn biến tỷ giá, qui định hạn mức giao dịch, thực hiện các biện pháp như
dừng lỗ trong kinh doanh.
Phong tỏa rủi ro: là việc ngân hàng phòng ngừa bằng cách tạo nên rào chắn
(cho tạm ngừng thực hiện các giao dịch mang rủi ro đã gây ra tổn thất cho ngân
hàng,…) trong các giao dịch làm giảm bớt thiệt hại khi xảy ra rủi ro. Biện pháp này
tuy làm giảm được tổn thất nhưng không thể hiện sự khôn ngoan khi thiệt hại có thể

giảm nhiều hơn nếu ngân hàng chủ động phòng tránh trước.
xxi
Chuyển rủi ro: việc chuyển rủi ro đến một đối tác thứ ba có thể được thực
hiện thông qua các hợp đồng bảo hiểm hoặc các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhờ
vào các công cụ phái sinh (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán
đổi ).
Chấp nhận rủi ro: ngân hàng có thể chấp nhận rủi ro ở một mức độ thiệt hại
cụ thể mà không thực hiện bất kỳ một hành động phòng chống nào. Biện pháp này
cũng khó xảy ra trong thực tế kinh doanh của các ngân hàng.
Nói chung, KDNH trong ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đầy rủi ro
nhưng mức lợi nhuận tiềm năng rất lớn. Các NHTM luôn luôn nghiên cứu tìm tòi
các biện pháp sao cho quản lý hiệu quả nhất RRTG. Do đó, các biện pháp kể trên
được áp dụng một cách linh hoạt và nhuần nhuyễn, ngoại trừ việc chấp nhận rủi ro
và trách rủi ro bởi vì hai biện pháp này không được thực tế trong kinh doanh ngân
hàng. Thông thường dựa vào mức độ chủ động trong công tác quản trị, các NHTM
thường áp dụng:
• Thể hiện tính chủ động bằng cách phòng ngừa và hạn chế thiệt hại của
RRTG: qui định hạn mức giao dịch, mức dừng lỗ, đa dạng hóa các loại ngoại
tệ giao dịch, tự bảo hiểm bằng thị trường các sản phẩm phái sinh…
• Phòng ngừa bị động bằng cách tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng: tăng
vốn điều lệ, tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, trích lập dự phòng đầy đủ…
1.3.3.4 Giám sát
Bao gồm hoạt động giám sát để đảm bảo các hoạt động của qui trình
QTRRTG được diễn ra một cách chặt chẽ. Việc giám sát cũng nhằm mục đích phát
hiện ra các sai sót để kịp thời điều chỉnh. Kết quả giám sát được báo cáo định kỳ
bằng các văn bản tổng hợp ví dụ như đánh giá lãi/lỗ, hay các trích dẫn phân tích,
đánh giá tổng hợp từ các phần mềm quản trị, kế toán liên quan. Từ công tác giám
sát có thể giúp phản hồi những thông tin bổ ích, các ngân hàng có thể đánh giá được
mô hình đã phù hợp hay chưa. Và điều quan trọng là mô hình đó có giúp ngân hàng
tiết kiệm được chi phí so với việc tránh những thiệt hại do RRTG gây ra không.

Trong thực tế các rủi ro liên tục điều chỉnh và nhận diện mới do đó qui trình quản trị
cũng phải được nghiên cứu giám sát để đảm bảo chúng luôn khả thi.
xxii
Hoạt động kiểm soát được thực hiện ở nhiều cấp với mức độ khác nhau. Để
kiểm soát rủi ro, ngân hàng nên thiết lập và truyền đạt các hạn mức rủi ro thông qua
các chính sách hạn chế rủi ro, các tiêu chuẩn và các thủ tục xác định trách nhiệm và
quyền hạn của các cán bộ, các cấp lãnh đạo. Các giới hạn rủi ro sẽ được sử dụng
như một phương tiện để kiểm soát các rủi ro trong đó có RRTG trong KDNH.
Một số nguyên tắc được rút ra khi xây dựng mô hình QTRRTG trong kinh
doanh ngoại hối:
• Mục tiêu áp dụng quy trình quản lý rủi ro này không phải là để giảm thiểu
mức rủi ro tuyệt đối mà chính là tối ưu hóa quan hệ đánh đổi giữa rủi ro và
lợi nhuận đạt được.
• Mức rủi ro chịu đựng phải nằm trong chính sách của ngân hàng đã đề ra và
phải phù hợp với qui định của của ngân hàng nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu.
• Xây dựng qui trình quản trị phải căn cứ vào các đặc điểm của từng khu vực
hội sở, chi nhánh để mô hình phát huy tối đa hiệu quả của nó.
1.3.4 Các công cụ phổ biến được dùng để quản trị rủi ro tỷ giá hiện nay
1.3.4.1 Công cụ hạn mức
Hạn mức là giới hạn trạng thái ngoại hối tối đa mà mỗi tổ chức, cá nhân kinh
doanh ngoại tệ được phép thực hiện. Tùy theo kinh nghiệm, trình độ, mục đích kinh
doanh, năng lực tài chính và trang thiết bị mà hạn mức giữa các tổ chức, giữa các
dealer là không giống nhau.
Mới đây nhất, thông tư số 07/2012/TT-NHNN được NHNN ban hành vào
ngày 20/3/2012 nhằm thay thế Quyết định số 1081/2002/QĐ-NHNN về trạng thái
ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối đã qui định: tổng
trạng thái ngoại tệ dương và âm của các tổ chức tín dụng không được vượt quá 20%
vốn tự có. Trong đó:
• Tổng trạng thái ngoại tệ dương và âm được tính bằng tỷ lệ giữa tổng trạng

thái ngoại tệ dương hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm chia cho vốn tự có của
tổ chức tín dụng.
• Trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ được tính trên cơ sở số dư các tài khoản có
liên quan và được qui đổi sang VND theo tỷ giá qui đổi trạng thái.
xxiii
• Tổng trạng thái ngoại tệ dương là tổng trạng thái nguyên tệ các ngoại tệ có
trạng thái dương; Tổng trạng thái ngoại tệ âm là tổng trạng thái nguyên tệ các
ngoại tệ có trạng thái âm.
Việc quản lý hạn mức KDNH tại NHTM có thể căn cứ vào một số tiêu chí
sau:
a) Hạn mức chung cho cả phòng kinh doanh, trên cơ sở đó phân bổ hạn mức
cho từng dealer. Việc phân bổ phải đảm bảo nguyên tắc dựa trên kinh nghiệm
và năng lực kinh doanh. Những nhà kinh doanh chuyên nghiệp là những
người có kinh nghiệm và đã gặt hái được nhiều thành công sẽ được giao hạn
mức cao hơn rất nhiều so với những người mới tham gia. Hạn mức này cũng
được phân ra 2 loại: hạn mức ban ngày và hạn mức mở qua đêm. Hạn mức
ban ngày thường lớn hơn nhiều so với hạn mức mở qua đêm.
b) Hạn mức theo các loại đồng tiền kinh doanh: ngoài việc qui định tổng hạn
mức, đối với nhửng tổ chức và cá nhân kinh doanh liên quan đến nhiều đồng
tiền thì việc qui định hạn mức kinh doanh đối với mỗi loại đồng tiền là cần
thiết. Những đồng tiền được giao dịch rộng rãi chủ yếu sẽ có hạn mức cao
hơn các loại đồng tiền ít được giao dịch.
c) Hạn mức cho các loại giao dịch cụ thể:
Trạng thái giao ngay:
Tại bất cứ thời điểm nào mà nhà kinh doanh duy trì trạng thái ngoại hối mở
trong giao ngay đều phải chịu RRTG. Đặc điểm của tỷ giá giao ngay đó là chịu tác
động của các yếu tố ngắn hạn (can thiệp của ngân hàng trung ương, những biến cố
bất ngờ, các tin đồn hoặc các giao dịch doanh số lớn…). Tỷ giá biến động càng
mạnh thì rủi ro càng lớn. Do đó để quản lý lãi/lỗ tiềm năng, người ta sử dụng kỹ
thuật định giá vào cuối mỗi ngày được xác định dựa vào tỷ giá đóng cửa.

Giả sử trong ngày, nhà kinh doanh tiến hành các giao dịch mua, bán giao
ngay đối với một loại đồng tiền đó là USD thanh toán bằng EUR, ta tính được trạng
thái cuối ngày như bảng sau:
Giao dịch USD EUR Tỷ giá
Mua USD +2.000.000 -1.494.656,603 1,3381
xxiv
Bán USD -2.000.000 +1.494.209,926 1,3385
Mua USD +1.000.000 -747.272,4555 1,3382
Trạng thái cuối ngày +1.000.000 -747.719,1217
Định giá cuối ngày -1.000.000 +746.491,49 1,3396
(tỷ giá đóng cửa)
KQKD trong ngày 0 -1.227,6317
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh trong ngày của giao dịch giữa USD và EUR
Như vậy, nếu định giá lại kết quả kinh doanh cuối ngày thì rõ ràng ngân hàng
đã bị lỗ 1.227,6317 EUR khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi (tỷ giá tăng
lên 1,3396 USD/EUR tức USD giảm giá so với EUR). Để nhận xét đúng tình hình
kinh doanh thì việc đánh giá lại vào cuối ngày là rất cần thiết và cần phải được báo
cáo cho trưởng phòng để kịp thời có biện pháp điều chỉnh.
Trạng thái kỳ hạn:
Trạng thái ròng của giao dịch kỳ hạn phụ thuộc vào độ lệch giữa tỷ giá kỳ
hạn và tỷ giá giao ngay. Tỷ giá kỳ hạn được hình thành trên cơ sở chênh lệch lãi
suất giữa hai đồng tiền. Nhà kinh doanh kỳ hạn không thể thay đổi thường xuyên
trạng thái kỳ hạn, mà nó thường được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Do đó, các khoản lỗ do tỷ giá biến động sẽ không dễ khắc phục nhanh chóng. Việc
này đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nhìn nhận hướng đi tỷ giá một cách chính xác
trên góc độ dài hạn.
Giả sử rằng ngân hàng đã ký một hợp đồng bán kỳ hạn 3 tháng trị giá 1 triệu
USD với tỷ giá kỳ hạn thỏa thuận là 20,800 VND/USD, tỷ giá giao ngay ngày ký
hợp đồng là 20,640 VND/USD. Như vậy nếu so với việc bán giao ngay, ngân hàng
lời một khoản 200.000.000 VND. Nhưng khi đến ngày đáo hạn 3 tháng sau, tỷ giá

giao ngay lúc này là 20.8600 VND/USD, ngân hàng lỗ 60.000.000 VND do phải
thực hiện hợp đồng trong khi ngân hàng có thể giữ USD để bán trên thị trường giao
ngay nếu ngân hàng không thực hiện việc bán kỳ hạn này. Và việc lời lỗ nếu qui về
ngày ký kết thì ngân hàng đã lỗ một khoảng 100,000 VND.
xxv

×