Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Mở rộng thị trường xuất khẩu tổng hợp công ty cung ứng tàu biển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.14 KB, 53 trang )



Lời cảm ơn !
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Doanh
Quốc Tế - Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội đã tạo điều
kiện cho tôi cơ sở để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Cô các Chú các Anh làm việc
tại Công ty cung ứng tầu biển Quảng Ninh đã chỉ dẫn giúp đỡ Tôi
trong thời gian thực tập làm quen với công việc, trên cơ sở đó Tôi đã
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS. TS : Nguyễn Thị Hờng đã giao đề tài và tận tình hớng dẫn
Tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.






THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



Lời Mở Đầu

Hoạt động thơng mại ra đời rất sớm trong lịch sử phát triển xã hội
loài ngời. Qua các thời kỳ phát triển trong từng khu vực, mỗi quốc gia trên
thế giới, hoạt động thơng mại luôn tồn tại phát triển và khẳng định vai trò
không thể thiếu đợc của nó trong mọi nền kinh tế đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay ngành thơng mại phát triển mạnh mẽ, cả về chiều rộng lẫn bề sâu,
nhờ tiến bộ của khoa học - kỹ thuật công nghệ tin học... các quốc gia trên


Thế giới tuỳ hoàn cảnh, điều kiện, căn cứ thuận lợi khó khăn nhu cầu của
từng quốc gia mình đều có những chính sách riêng phù hợp để thúc đẩy
thơng mại.

Nền kinh tế nớc ta sau một thời kỳ dài hạn bị hạn chế bởi cơ chế
quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, lại chịu hậu quả của các cuộc chiến tranh
kéo dài, tiềm lực kinh tế yếu kém, tài nguyên thiên nhiên bị hạn chế, bộ
máy các cán bộ quản lý từ hạ tầng cơ sở đến thợng tầng kiến trúc trình độ
thấp kém, không đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của đất nớc. Đảng và
nhà nứơc đã nhận thức đợc vấn đề này và đã phần nào đã đa ra những cơ
chế kinh tế mới, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế trong nớc hoạt
động, phát triển.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều thuận lợi bởi tiềm năng kinh tế đa
dạng, đó là vùng công nghiệp khai thác than, có trữ lợng lớn, có cảng biển,
có cửa khẩu biên giới thông thơng với Trung Quốc, các ngành nông, lâm,
ng nghiệp đều có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển,ngoài ra Quảng
Ninh còn là nơi nếu biết khai thác tốt sẽ thu hút đợc nhiều nhà đầu t
trong và ngoài nớc.
Trong bối cảnh nói trên, Công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh là
doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở thơng mại Quảng Ninh, đợc thành
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


lập từ năm 1992. Quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua
những bớc thăng trầm, song đợc sự quan tâm giúp đỡ của các ngành từ
Trung ơng đến địa phơng và bằng sự cố gắng của lãnh đạo, tập thể
CBCNV Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh đã có hớng đi đúng đắn,
vợt qua những khó khăn của thời kì quá độ chuyển từ cơ chế tập trung bao
cấp, ổn định và phát triển trong cơ chế kinh tế mới. Từ một đơn vị yếu kém
trở thành đơn vị đứng đầu ngành thơng mại, thể hiện ở mức thu nhập của

CBCNV ngày một nâng cao, nộp ngân sách và các khoản nghĩa vụ với nhà
nớc ngày một tăng. Đời sống CBCNV ổn định, an tâm công tác và gắn bó
với doanh nghiệp.
Nhng xuất nhập khẩu tổng hợp của Công ty còn ở mức khiêm tốn,
do sản phẩm xuất khẩu của ta cha cao, kinh nghiệm xuất khẩu còn yếu
kém, cha đi sâu tìm hiểu thị hiếu của thị trờng xuất nhập khẩu để có điều
kiện tăng kim ngạch xuất nhập khẩu nhiều hơn, cần tìm kiếm những giải
pháp tháo gỡ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
xuất khẩu nói chung và công ty cung ứng tàu biển nói riêng. Mục tiêu đề ra
đối với công ty là hiệu quả kinh doanh và không những tồn tạI trên thị
trờng mà còn phát triển một cách vững mạnh. Để đạt đợc mục tiêu đó là
buộc phảI khẳng định mình và phát huy mọi khả năng sẵn có lẫn tiềm tàng,
song song với việc không ngừng nâng cao vị trí trên thị trờng trong nớc
cũng nh mở rộng thị trờng quốc tế. sở lý luận, đã đựơc trang bị ở trờng
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, tìm hiểu thực trạng của Công ty Cung
ứng tàu biển Quảng Ninh. Cùng với nguồn tài liệu nh sách báo, các báo
cáo của Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh, em đã chọn đề tài: Một số
biện pháp mở rộng thị trờng xuất khẩu tổng hợp của công ty cung ứng
tàu biển Quảng Ninh".
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợc
chia thành 3 chơng chính:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



Chơng I. Lý luận chung về mở rộng thị trờng nớc ngoài.

Chơng II. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất
khẩu và phát triển thị trờng nớc ngoài
của Công ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh trong

thời gian qua.
Chơng III. Phơng hớng và giải pháp nhằm mở rộng thị
trờng xuất khẩu của Công ty cung ứng tàu
biển Quảng Ninh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chơng I

Lý luận chung về mở rộng thị trờng xuất
khẩu của doanh nghiệp

I/- thị trờng và các phơng thức mở rộng thị
trờng.

1/. Các vấn đề cơ bản về thị trờng:
1.1 Khái niệm:

Có rất nhiều cách xem xét thị trờng dới góc độ khác nhau, từ đó có
khái niệm khác nhau về thị trờng. Ta có thể gặp một số khái niệm phổ biến
sau:
Thị trờng là biểu hiện ngắn gọn của quá trình mà nhờ đó các quyết
định của các hộ gia đình về việc tiêu dùng các hàng hoá khác nhau các
quyết định của doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì và nh thế nào các
quyết định của công nhân về làm việc bao nhiêu và cho ai đợc điều hoà
bởi sự điều chỉnh giá.

Thị trờng là tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó ngời bán và
ngời mua tiếp xúc nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.


Thị trờng là một khuôn khổ vô hình trong đó ngời này tiếp xúc với
ngời kia để trao đổi một thứ gì đó khan hiếm và trong đó họ cùng xác định
giá cả và số lợng trao đổi.

Theo quan điểm kinh tế học thì.

Thị trờng là tổng thể của cung và cầu đối với một loại hàng hoá
nhất định trong một thời gian và không gian cụ thể.

Đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp khái niệm thị trờng
phải đợc gắn với các nhân tố kinh tế tham gia vào thị trờng nh: Ngời
mua, ngời bán, ngời phân phối...Với những hành vi cụ thể của họ. Những
hành vi này không phải bao giờ cũng tuân theo qui luật cứng nhắc dựa trên
giả thuyết về tính hợp lý trong tiêu dùng. Hành vi cụ thể của ngời mua và
ngời bán đối với một sản phẩm cụ thể còn chịu sự tác động của yếu tố tâm
lý và điều kiện giao dịch. Chẳng hạn trong một số trờng hợp cụ thể khi giá
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


của sản phẩm tăng lên thì nhu cầu về sản phẩm đó không những giảm đi và
ngợc lại còn tăng lên. Trong những trờng hợp này tính qui luật chung của
nhu cầu và vai trò điều tiết của giá cả không còn đúng nữa. Nh vậy với
một sản phẩm cụ thể và một nhóm khách hàng cụ thể, những quy luật
chung của mối quan hệ cung cầu không phải lúc nào cũng đúng.

Mặt khác trong diều kiện kinh doanh hiện đại thì trong khái niệm thị
trờng yếu tố cung cấp đang mất dần tầm quan trọng, trong khi đó nhu cầu
và nhận biết nhu cầu là những yếu tố ngày càng có ý nghĩa quyết định đối
với hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay do năng lực sản xuất và cung
ứng sản phẩm của các doanh nghiệp cho thị trờng đã tăng lên gần nh là

vô hạn trong khi đó nhu cầu đối với sản phẩm đã tiến gần tới mức bão hoà
thì hoạt động của doanh nghiệp phải chuyển hẳn sang quan điểm nhu cầu.
Trong đó mọi doanh nghiệp phải tập chung sự chú ý vào việc nắm bắt nhu
cầu và các phơng thức để thoả mãn tối đa nhu cầu đó.

Vì thế việc khái niệm thị trờng của doanh nghiệp phải nhấn mạnh
vào vai trò quết định của nhu cầu. Song nhu cầu là hành vi, ý kiến, thái độ
bên ngoài của khách hàng, là cái mà doanh nghiệp có thể tiếp cận đợc. Vì
vậy đứng trên giác độ doanh nghiệp thì:

Thị trờng của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp đó, tức là những khách hàng đang mua hoặc có thể sẽ
mua sản phẩm của doanh nghiệp .

Khi vận dụng khái niệm trên cho thị trờng Thế giới thì những đặc
điểm trên càng rõ nét hơn, sự khác biệt và đa dạng càng trở nên sâu sắc hơn.
Do đó, có thể đa ra khái niệm thị trờng Quốc tế của doanh nghiệp nh
sau:

Thị trờng Quốc tế của doang nghiệp là tập hợp những khách hàng
nứơc ngoài và tiềm năng của doanh nghiệp đó .

1.2 Các chức năng và vai trò của thị trờng:
Vai trò của thị trờng trong phát triển kinh tế hàng hóa
- Thứ nhất: Thị trờng là điều kiện và môi trờng của sản xuất hàng
hóa. Các chủ thể kinh tế thông qua thị trờng để mua bán các yếu tố, điều
kiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm mua đợc các hàng hóa, tiêu dùng và dịch
vụ. Không có thị trờng thị sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể tiến
hành đợc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



- Thứ hai: Thị trờng là trung tâm của tòan bộ quá trình tái sản xuất
hàng hóa. Thị trờng là nơi kiểm tra chất lợng, chủng loại, số lợng hàng
hóa, thị trờng điều tiết sản xuất và kinh doanh.
- Thứ ba: Nói đến thị trờng là nói đến sự cạnh tranh giữa các chủ thể
kinh tế để xác định giá cả và sản lợng hàng hóa.
- Thứ t: Thông qua việc mua bán hàng hóa trên các thị trờng hàng
hóa, yếu tố sản xuất và thị trờng tiêu dùng, dịch vụ, lấy tiền tệ làm môi
giới, làm cho các chủ thể kinh tế có đợc thu nhập. Vì vậy thị trờng thực
hiện chức năng phân phối của quá trình tái sản xuất.
- Thứ năm: Thị trờng trong nớc có mối quan hệ chặt chẻ với thị
trờng ngòai nớc thông qua họat động ngoại thơng, sự phát triển mạnh
mẽ của ngoại thơng sẽ đảm bảo mở rộng thị trờng. Các yếu tố đầu vào,
đầu ra của thị trờng trong nớc và đảm bảo sự cân bằng giữa hai thị trờng
đó.

Với ý nghĩa và vai trò nh vậy của thị trờng, để phát triển kinh tế
hàng hóa ở nớc ta cần chủ động phát triển các loại thị trờng. Phát triển
kinh tế hàng hóa đã chỉ ra là bớc đầu xuất hiện thị trờng hàng tiêu dùng,
sau đó mở rộng thị trờng t liện sản xuất, số lao động, dịch vụ...

1.3 Phân loại và phân đoạn thị trờng:
1.3.1 Phân loại thị trờng:
Khi xem xét trên giác độ cạnh tranh hay độc quyền tức là xem xét
hành vi của thị trờng, các nhà kinh tế phân loại thị trờng nh sau: Thị
trờng cạnh tranh hoàn hảo, thị trờng độc quyền, thị trờng cạnh tranh
không hòan hảo bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn.
Khi phân loại thị trờng, các nhà kinh tế sử dụng các tiêu thức cơ bản
sau:

Số lợng ngời bán và ngời mua: đây là tiêu thức rất quan trọng xác
định cấu trúc thị trờng. Trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo và cạnht
tranh độc quyền có rất nhiều ngời bán và ngời mua. Mỗi ngời trong số
họ chỉ bán (hoặc mua) một phần rất nhỏ trong lợng cung thị trờng. Trong
thị trờng độc quyền bán thì một nghành chỉ có một ngời bán (ngời sản
xuất) duy nhất. Trong thị trờng độc quyền mua chỉ có một ngời mua duy
nhất. Trong thị trờng độc quyền bán tập đoàn có một vài ngời bán, còn
trong thị trờng độc quyền mua tập đoàn chỉ có một số ngời mua.
- Loại sản phẩm: Trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, sản phẩm
đồng nhất, trong thị trờng cạnh tranh độc quyền sản phẩm khác nhau.
Trong thị trờng độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể giống nhau có thể
khác nhau một ít. Tỏng thị trờng độc quyền sản phẩm là độc nhất.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


- Sức mạnh thị trờng của ngời bán và ngời mua. Trong thị trờng
cạnh tranh hoàn hảo, ngời bán và ngời mua đều không có ảnh hởng gì
đến giá thị trờng của sản phẩm, nghĩa là họ không có sức mạnh thị trờng.
Trong thị trờng độc quyền bán (mua) ngời bán (mua) có ảnh hởng rất
lớn đến gía thị trờng của sản phẩm. Trong thị trờng độc quyền bán (mua)
tập đoàn, ngời bán (mua) có ảnh hởng đến giá thị trờng của sản phẩm ở
một mức độ nào đó.
- Các trở ngại gia nhập thị trờng: trong thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo các trở ngại gia nhập thị trờng là rất thấp. Ngợc lại, trong thị trờng
độc quyền bán (mua) tập đoàn có những trở ngại đáng kể đối với việc gia
nhập thị trờng. Chẳng hạn, trong các nghành sản xuất ô tô, luyện kim...
việc xây dựng nhà máy mới là rất tốn kém. Đó chính là trở ngại lớn đối với
việc gia nhập thị trờng. Còn trong điều kiện độc quyền thì việc gia nhập
thị trờng là cực kì khó khăn.
- Hình thức cạnh tranh phi giá: trong cạnh tranh hoàn hảo không có

sự cạnh tranh phi giá. Trong cạnh tranh độc quyền cũng nh trong độc
quyền tập đoàn, các nhà sản xuất sử dụng nhiều hình thức cạnh tranh phi
giá nh quảng cáo, phân biệt sản phẩm. Các nhà độc quyền cũng quảng cáo
để thu hút thêm khách hàng.

1.3.2. Phân đoạn thị trờng
- Giới thiệu khái quát về phân đoạn thị trờng
+ Khái niệm đoạn thị trờng và phân đoạn thị trờng:
Đoạn thị trờng là một nhóm ngời tiêu dùng có phản ứng nh nhau
đối với cùng một tập hợp những kích thích của marketing.
Phân đoạn thị trờng là quá trình phân chia ngời tiêu dùng thành
nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt nhu cầu, về tính cách hay hành vi.
Nh vậy về thực chất phân đoạn thị trờng là phân chia theo những
tiêu thức nhất định thị trờng tổng thể quy mô lớn, không đồng nhất, muôn
hình muôn vẻ về nhu cầu thành nhóm (đoạn, khúc) nhỏ hơn đồng nhất về
nhu cầu.
Qua định nghĩa trên cho thấy sau khi phân đoạn, thị trờng tổng thể
sẽ đợc chia nhỏ thành các nhóm (đoạn, khúc). Những khách hàng trong
cùng một đoạn thị trờng sẽ có sự đồng nhất (giống nhau) về nhu cầu hoặc
ớc muốn hoặc có những phản ứng giống nhau trớc cùng một kích thích
marketing. Phân đoạn thị trờng nhằm mục đích giúp doanh nghịêp trong
việc lựa chọn một hoặc vài đoạn thị trờng mục tiêu để làm đối tợng u
tiên cho các nỗ lực marketing.
+ Quan niệm chung về phân đoạn thị trờng
Thị trờng rất đa dạng. Ngời mua có thể rất khác nhau về nhu cầu:
khả năng tài chính, nơi c trú, thái độ và thói quen mua sắm. Số lợng đoạn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


thị trờng trên một thị trờng tổng thể rất khác nhau phụ thuộc vào việc

ngời ta sử dụng các tiêu chuẩn phân đoạn nh thế nào.
+ Yêu cầu của phân đoạn thị trờng:
Phân đoạn thị trờng nhằm giúp doanh nghịêp xác định những đoạn
thị trờng mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn thị trờng tổng thể. Hoạt động
marketing của doanh nghịêp sẽ nhằm vào một mục tiêu rõ ràng cụ thể hơn,
có hiệu lực hơn. Nhng điều đó không có nghĩa là việc phân chia càng nhỏ
thị trờng tổng thể là càng có lợi. Điều quan trọng của công việc này là một
mặt phải phát hiện tính không đồng nhất giữa các nhóm khách hàng, mặt
khác số lợng khách hàng trong mỗi đoạn phải đủ khả năng bù đắp lại nỗ
lực marketing của doanh nghiệp thì việc phân đoạn đó mới có hiệu quả.
Nh vậy, nếu một doanh nghiệp có thể đáp ứng đợc nhu cầu của một nhóm
khách hàng đồng thời có lãi thì nhóm khách hàng đó chính là một đoạn thị
trờng có hiệu quả. Để xác định đợc một đoạn thị trờng có hiệu quả việc
phân đoạn thị trờng phải đạt đợc những yêu cầu sau:
. Tính đo lờng đợc, tức là quy mô và hiệu quả của đoạn thị trờng
đó phải đo lờng đợc.
. Tính tiếp cận đợc, tức là doanh nghịêp phải nhận biết và phục vụ
đợc đoạn thị trờng đã phân chia theo tiêu thức nhất định.
. Tính quan trọng, nghĩa là các đoạn thị trờng phải bao gồm các
khách hàng có nhu cầu đồng nhất với quy mô đủ lớn để có khả năng sinh
lời đợc.
. Tính khả thi, tức là có thể có đủ nguồn lực để hình thành và triển
khai chơng trình marketing riêng biệt cho từng đoạn thị trờng đã phân
chia.
- Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trờng.
Về mặt lý thuyết để phân đoạn thị trờng tổng thể, bất kỳ một đặc
trng nào của ngời tiêu dùng cũng có thể đợc sử dụng làm tiêu chuẩn.
Song để đảm bảo đợc các yêu cầu của phân đoạn thị trờng, trên thực tế
ngời ta chỉ chọn một số đặc trng tiêu biểu và xem nh là cơ sở dùng để
phân chia một thị trờng tổng thể. Các cơ sở này là những nguyên nhân tạo

ra sự khác biệt về nhu cầu và đòi hỏi sự khác biệt về chiến lợc marketing.
Từ những cơ sở đó ngời ta xác định các tiêu thức hay tiêu chuẩn dùng để
phân đoạn (xem bảng dới đây)

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Bảng cơ sở và tiêu thức dùng để phân đoạn thị trờng

Cơ sở phân đoạn Tiêu thức phân đoạn
ĐA lý Miền (miền Bắc, miền Nam) vùng (thành thị,
nông thôn), tỉnh, Huyện, Quận, xã, phờng...
Dân số - Xã hội Tuổi; Giới tính; Thu nhập (cá nhân và hộ); Nghề
nghịêp, Trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân;
Quy mô gia đình, giai tầng xã hội, tín ngỡng,
chủng tộc, dân tộc , tình trạng việc làm...
Tâm lý Thái độ, động cơ, cá tính, lối sống, giá trị văn
hoá, thói quen...
Hành vi tiêu dùng Lý do mua; Lợi ích tìm kiếm; Số lợng và tỷ lệ
tiêu dùng; Tính trung thành...

+ Phân đoạn theo địa lý
Thị trờng tổng thể sẽ đợc chia cắt thành nhiều đơn vị địa lý: vùng,
miền, tỉnh, thành phố; quận - huyện; phờng - xã...
đây là cơ sở phân đoạn đợc áp dụng phổ biến vì sự khác biệt về nhu
cầu thờng gắn với yếu tố địa lý (khu vực). Ví dụ: ăn sáng của ngời miền
Bắc thờng là các loại bánh, bún, phở...Ngời miền Nam là cà phê - bánh
ngọt. Ngời miền Bắc ít ăn cay. Ngợc lại: vị ngọt, cay đậm là sở thích của
ngời miền Trung và miền Nam.
+ Phân đoạn theo dân số - xã hội:

Nhóm tiêu thức thuộc loại này bao gồm: giới tính, tuổi tác, nghề
nghịêp, trình độ văn hoá, quy mô gia đình, tình trạng hôn nhân, thu nhập,
giai tầng xã hội; tín ngỡng, dân tộc, sắc tộc...
Dân số - xã hội với các tiêu thức nói trên luôn đợc sử dụng phổ biến
trong phân đoạn thị trờng bởi hai lý do:
Thứ nhất, chúng là cơ sở chính tạo ra sự khác biệt về nhu cầu và hành
vi mua. Ví dụ: giới tính khác nhau, nhu cầu sản phẩm khác nhau. Phụ nữ
thờng thích dùng xe máy hình thức đẹp, nhẹ, tốc độ vừa phải, dễ điều
khiển. Nam giới lại a chuộng các loại xe phân khối lớn, tốc độ cao, dáng
khoẻ...
Thứ hai, các đặc điểm về dân số - xã hội dễ đo lờng. Các tiêu thức
thuộc loại này thờng có sẵn số liệu vì chúng đợc sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau. Hỗu hết các mặt hàng tiêu dùng đều phải sử dụng tiêu thức
này trong phân đoạn. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng mặt hàng cụ thể mà
ngời ta sử dụng một vài tiêu thức cụ thể trong nhóm. Ví dụ: tuổi tác và giai
đoạn của chu kỳ sống gia đình đợc sử dụng phổ biến để phân đoạn thị
trờng đồ chơi, thực phẩm, đồ gia dụng, quần áo... Thu nhập lại đợc các
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


thị trờng xe hơi, xe máy, nội thất, mỹ phẩm... chọn làm tiêu thức phân
đoạn chính.
Xu hớng chung ngời ta thờng sử dụng kết hợp nhiều tiêu thức
thuộc loại này trong phân đoạn vì các tiêu thức đó luôn có mối quan hệ và
ảnh hởng qua lại với nhau.
+ Phân đoạn theo tâm lý học.
Cơ sở phân đoạn này đợc thể hiện thành các tiêu thức nh: Thái độ,
động cơ, lối sống, sự quan tâm, quan điểm, giá trị văn hoá...
Việc sử dụng các tiêu thức theo tâm lý học dựa trên cơ sở cho rằng:
các yếu tố thuộc tâm lý đóng vai trò quan trọng ảnh hởng tới hành vi lựa

chọn và mua sắm hàng hoá của ngời tiêu dùng.
Khi phân đoạn, các tiêu thức thuộc nhóm này thờng đợc sử dụng để
hỗ trợ cho các tiêu thức theo Dân số - Xã hội. Trong một số trờng hợp nó
cũng đợc coi là nhóm tiêu thức phân đoạn chính. Ví dụ: hàng may mặc,
mỹ phẩm... thờng khách hàng chú ý đến các đặc tính của sản phẩm gắn
với các thuộc tính tâm lý nh: lòng tự hào về quyền sở hữu, cá tính, lối sống
hơn là những khía cạnh khác. Vì vậy, ở những thị trờng này ngời ta hay
phân chia khách hàng theo những nhóm đồng nhất về lối sống. Các chơng
trình quảng cáo áp dụng cho họ nặng về nhấn mạnh các khía cạnh của một
lối sống.
+ Phân đoạn theo hành vi tiêu dùng.
Theo cơ sở này, thị trờng ngời tiêu dùng sẽ đợc phân chia thành
các nhóm đồng nhất về các đặc tính sau: Lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm,
tính trung thành, số lợng và tỷ lệ sử dụng, cờng độ tiêu thụ, tình trạng sử
dụng (đã sử dụng, cha sử dụng, không sử dụng...).
Khi lựa chọn các tiêu thức phân đoạn, những tiêu thức thuộc nhóm
này đã đợc nhiều nhà marketing cho rằng các đặc tính về hành vi ứng xử
là khởi điểm tốt nhất để hình thành các đoạn thị trờng.

2/. Các phơng thức mở rộng thị trờng nớc ngoài.
Phơng thức đơn giản nhất để mở rộng thị trờng nớc ngoài là
thông qua xuất khẩu. Một doanh nghiệp có thể xuất khẩu sản phẩm của
mình bằng hai cách là xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp:
2.1. Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ
của các tổ chức độc lập, đặt ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu
của mình ra nớc ngoài. Hình thức này có những u điểm cơ bản là ít phải
đầu t, doanh nghiệp không phải triển khai một lực lợng ra nớc ngoài
cũng nh các hoạt động giao tiếp và khuyếch trơng ở nớc ngoài. Sau nữa,
nó cũng hạn chế đợc các rủi ro có thể xảy ra tại thị trờng nớc ngoài vì

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


trách nhiệm bán hàng thuộc về các tổ chức khác. Tuy nhiên, hình thức này
có những hạn chế là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia sẻ với
các tổ chức tiêu thụ và do không có liên hệ trực tiếp với thị trờng nớc
ngoài nên việc nắm bắt các thông tin bị hạn chế, không thích ứng nhanh
đợc với các biến động của thị trờng.
Trong hình thức xuất khẩu gián tiếp doanh nghiệp có thể sử dụng các
trung gian phân phối sau đây:
+ Hãng buôn xuất khẩu: là hãng buôn nằm tại nớc xuất khẩu, mua
hàng của ngời sản xuất sau đó bán lại cho ngời nớc ngoài. Các hãng
buôn xuất khẩu trực tiếp thực hiện tất cả các chức năng và chịu mọi rủi ro
liên quan đến việc xuất khẩu. Các nhà sản xuất thông qua các hãng này, để
thông qua thị trờng nớc ngoài và quan hệ giao dịch, không khác gì nhiều
so với các khách hàng trong nớc. Hãng buôn xuất khẩu phải thực hiện
chức năng tìm thị trờng, chọn kênh phân phối, xác định giá bán và các
điều kiện bán hàng, cấp tín dụng cho các khách hàng nớc ngoài, thực hiện
chơng trình bán hàng và chiến dịch quảng cáo. Đôi khi hãng buôn xuất
khẩu cấp tín dụng cho ngời sản xuất và t vấn cho ngời sản xuất về thiết
kế sản phẩm, bao gói và yêu cầu nhãn hiệu đặc biệt của thị trờng nớc
ngoài. Hầu hết các hãng buôn xuất khẩu chỉ chuyên môn hoá hoạt động ở
một số thị trờng nhất định và mốt số mặt hàng nhất định. Tại thị trờng
nớc ngoài họ có lực lợng bán hàng hoặc sử dụng đại lý, thậm chí có kho
bãi, phơng tiện vận tải và xí nghiệp sản xuất, lúc đó nó trở thành một tổ
chức đầy quyền lực, thống nhất nên thơng mại của cả một khu vực thị
trờng.

+ Công ty quản lý xuất khẩu: Công ty quản lý xuất khẩu hoạt động
giống nh một liên doanh xuất khẩu, giải quyết các chức năng marketing

xuất khẩu nh nghiên cứu thị trờng, chọn kênh phân phối và khách hàng,
tiến hành chơng trình bán hàng và quảng cáo hàng khác với hãng buôn
xuất khẩu, công ty quản lý xuất khẩu không bán hàng trên danh nghĩa của
mình mà đợc thực hiện trên danh nghĩa của nhà sản xuất, Công ty quản lý
xuất khẩu chỉ giữ vai trò cố vấn, các dịch vụ của công ty quản lý xuất khẩu
đợc thanh toán bằng hoa hồng cộng thêm một khoản tiền cố định hàng
tháng hoặc hàng năm và tiền thanh toán cho các chi phí đợc thoả thuận.
Các công ty quản lý xuất khẩu có thể cùng một lúc thực hiện hoạt động
xuất khẩu nhân danh nhiều nhà sản xuất.

+ Đại lý xuất khẩu: Đại lý xuất khẩu là một hãng hay cá nhân, theo
một hợp đồng đặc biệt, bán hàng với danh nghĩa của nhà sản xuất và đợc
hởng thù lao bằng hoa hồng, quyền sở hữ hàng hoá đợc chuyển trực tiếp
từ ngời sản xuất đến ngời mua thông qua trung gian.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


+ Khách vãng lai: Phần lớn các nhà nhập khẩu nớc ngoài và các
nhà phân phối nh các cửa hàng, hệ thống cửa hàng tạp phẩm, các nhà sản
xuất sử dụng nguyên liệu thô và linh kiện sử dụng cho khách du lịch từ
nớc này sang nớc khác nh nguồn cung cấp hàng, khách du lịch là nhân
viên của nhà nhập khẩu, thông thờng các khách du lịch có quyền lập các
đơn đặt hàng trong phạm vi tài chính và giá cả nhất định cho các chuyến
giao hàng ngay mà không cần đợc phép của cơ quan trong nớc.

+ Các tổ chức phân phối: Các tổ chức phân phối là sự pha tạp giữa
xuất khẩu gián tiếp và xuất khẩu trực tiếp. Nó là kênh giao tiếp vì không
phải là một bộ phận của nhà sản xuất, song cũng có thể xem nh một kênh
trực tiếp khi nhà sản xuất có thể sử dụng cách điều hành mang tính hành
chính đối với chính sách hoạt động của tổ chức phối hợp. Có hai loại tổ

chức phối hợp là phối hợp trung gian và các tổ hợp xuất khẩu.

2.2. Xuất khẩu trực tiếp:

Hầu hết các nhà sản xuất chỉ sử dụng các trung gian phân phối trong
những điều kiện cần thiết, khi đã phát hiện đủ mạnh để tiến tới thành lập tổ
chức bán hàng riêng của mình, để có thể kiểm soát trực tiếp thị trờng thì
họ thích sử dụng các hình thức xuất khẩu trực tiếp hơn. Trong hình thức này
nhà sản xuất trực tiếp giao dịch với khách hàng nớc ngoài ở khu vực thị
trờng nớc ngoài thông qua tổ chức của mình.

Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro
trong kinh doanh song nó cũng có những u điểm sau:

- Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giá bán và
chi phí, tức là làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất.

- Ngời sản xuất có liên hệ trực tiếp và đề đặn với khách hàng, với thị
trơng, biết đợc nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có
thể có thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng trong các điều kiện cần
thiết.

Các tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất gồm các loại sau:

+ Cơ sở bán hàng trong nớc
+ Chi nhánh tại nớc ngoài
+ Đại diện bán hàng xuất khẩu
+ Tổ chức trợ giúp ở nớc ngoài
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



+ Đại lý nhập khẩu
+ Nhà thơng lợng quốc tế mua và bán
+ Chuyển giao hoặc xuất khẩu bí quyết công nghệ
+ Trợ giúp kỹ thuật cho nớc ngoài
+ Hợp đồng quản lý

II/- Các phơng pháp thâm nhập thị trờng nớc
ngoài.

Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải
tiến hành lựa chọn thị trờng để xuất khẩu mặt hàng đó. Đây là khâu mở
đầu đầy khó khăn, quyết định sự thành công trong tơng lai của doanh
nghiệp.
Việc lựa chọn thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng
hợp nhiều yếu tố bao gồm những yếu tố về chính trị, văn hoá-xã hội, luật
pháp, kinh tế, chiến tranh, các yếu tố thuộc về môi trờng tài chính. Tuy
nhiên doanh nghiệp thơng không hoạt động trên toàn bộ thị trờng đã
nghiên cứu mà chỉ hoạt động trên một hoặc một số đoạn thị trờng đã đợc
phân đoạn theo các tiêu thức khác nhau.

1/. Các phơng thức để tiếp cận thị trờng nớc ngoài:

a. Tiếp cận thụ động: Là việc doanh nghiệp đáp ứng lại nhu cầu của
thịn trờng nớc ngoài không theo một kế hoạch định trớc. Doanh nghiệp
chỉ thực hiện các đơn đặt hàng khi đợc nhà nhập khẩu đề nghị, cách tiếp
cận này không mang tính hệ thống và định hớng rõ ràng, do đó làm cho
hoạt động marketing quốc tế ít nhiều mang tính rời rạc.
b. Tiếp cận chủ động: Là việc lựa chọn thị trờng đợc thực hiện theo
một kế hoạch dự kiến trớc nhằm đảm bảo thâm nhập chắc chắn và lâu dài

vào thị trờng mới. Trong trờng hợp này, chi phí phải bỏ ra sẽ cao hơn
nhng doanh nghiệp sẽ bù đắp lại bằng lợi nhuận dài hạn.

2/- Các chiến lợc để phát triển thị trờng.

a. Chiến lợc tập trung (Quốc tế hoá từng phần): Với chiến lợc này
doanh nghiệp chỉ áp dụng khi thâm nhập sâu vào một số thị trờng nớc
ngoài.
Chiến lợc này có u điểm là:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


+ Dễ tập chung đợc các nguồn lực của doanh nghiệp, việc chuyên
môn hoá sản xuất và tiêu chuẩn hoá sản phẩm đạt đợc ở mức cao.
+ Hoạt động quản lý trên các thị trờng đợc thực hiện dễ dàng.

Nhợc điểm:
+ Tính linh hoạt trong kinh doanh kém.
+ Rủi ro trong kinh doanh lớn.

b. Chiến lợc phân tán ( Quốc tế hoá toàn cầu): Với chiến lợc này
Công ty áp dụng mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cùng
một lúc sang nhiều thị trờng nớc ngoài khác nhau, khó xâm nhập vào
một thị trờng.
Chiến lợc này có u điểm là:
+ Tính linh hoạt trong kinh doanh cao.
+ Có thể hạn chế đợc rủi ro.

Nhợc điểm:
+ Hoạt động kinh doanh bị dàn trải, sản phẩm khó tiêu chuẩn hoá.

+Hoạt động quản lý trên các thị trờng phức tạp.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chơng II

Phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh xuất khẩu và phát triển thị
trờng nớc ngoài của công ty cung ứng tàu
biển Quảng Ninh trong thời gian qua.

I/- Sự hình thành và phát triển của công ty Cung
ứng tàu biển quảng ninh.

1/.Quá trình hình thành:
Cùng với đờng lối mở cửa và đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà
nớc, với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Tỉnh Quảng
Ninh với địa đầu Đông bắc của Tổ quốc với diện tích 5100 km2 có nhiều
tiềm năng nh du lịch, thơng mại, công nghiệp...Chiến lợc phát triển kinh
tế của tỉnh là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá về mọi mặt. Trong
đó chiến lợc phát triển khu vực Cảng Hòn gai - Cái lân - Vạn gia trở thành
những trung tâm thơng mại Du lịch Dịch vụ, công nghiệp là một chiến
lợc cần thiết và cấp bách. Khu vực này đã trở thành một đầu mối giao
thông đờng biển quan trọng và ngành kinh tế cảng biển trở thành một
ngành kinh tế có tiềm năng và thế mạnh để thúc đẩy xuất nhập khẩu Du
lịch và dịch vụ phát triển.


Ra đời từ những năm đầu thập niên 60 đến nay Công ty Cung ứng tầu
biển Quảng Ninh đã trải qua nhiều bớc thăng trầm.
Từ 1962 đến năm 1977 Công ty cung ứng Tầu biển Quảng Ninh đợc
thành lập với tên gọi Công ty Cung ứng tàu biển và dịch vụ Quảng Ninh
trực thuộc Tổng cục du lịch Việt Nam.
Từ năm 1978 đến 1987 Công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh tách ra
khỏi Tổng Cục Du lịch Việt Nam và trực thuộc UBND Tỉnh Quảng Ninh
với tên gọi : Công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh có chức năng và
nhiệm vụ : Kinh doanh cung ứng các dịch vụ cho hoạt động tàu biển tại khu
vực Quảng Ninh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Năm 1988 UBND Tỉnh Quảng Ninh quyết định sát nhập công ty Công
ty Cung ứng tàu biển Quảng Ninh và Công ty du lịch Hạ long Thành lập
Công ty du lịch và dịch vụ Cung ứng tàu biển Quảng Ninh.
Ngày 2/12/1992 Tỉnh Quảng Ninh ra thông báo số 299 TB/TU tách
công ty Du lịch dịch vụ cung ứng tàu biển Quảng Ninh thành 2 công ty :
+ Công ty du lịch hạ long.
+ Công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh
Ngày 16/12/1992 UBND Tỉnh Quảng Ninh ra quyết định số 2840
QĐ/UB nhằm thực hiện thông báo số 299 TB/TU của Tỉnh Quảng ninh.
Ngày 11/3/1993 UBND tỉnh Quảng Ninh ra quyết định 429 QĐ/UB
thành lập doanh nghiệp nhà nớc với tên gọi Công ty cung ứng tàu biển
Quảng Ninh với nhiệm vụ kinh doanh chính là cung ứng dịch vụ cho hoạt
động tàu biển tại khu vực Quảng Ninh Kinh doanh kho ngoại quan ,
hàng miễn thuế hàng chuyển khẩu quá cảnh, tạm nhập tái xuất, xuất nhập
khẩu hàng hoá, kinh doanh du lịch lữ hành và nhà hàng khách sạn.
Công ty cung ứng tàu biển Quảng ninh hoạt động dới ánh sáng nghị
quyết của các đại hội đổi mới của đảng CSVN theo đờng lối:

Thực hiện nhất quán đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ. Mở rộng đa
phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ Quốc tế, Việt Nam sẵn sàng làm bạn,
là đối tác tin cậy với tất cả các nớc trong cộng đồng quốc tế, Phấn đấu vì
hoà bình, độc lập và phát triển.
(trích đại hội 9 ĐCSVN phần VII mở rộng quan hệ quốc tế , hội nhập
kinh tế Quốc tế ).
Gần 40 năm qua công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh đã có những
bớc phát triển quan trọng, tốc độ tắng trởng khá, uy tín đợc nâng lên rõ
dệt, mạng lới thơng mại dịch vụ trong và ngoài nớc không ngừng phát
triển và mở rộng thị trờng làm tăng lợt tàu biển đến cảng đồng thời Công
ty còn đảm bảo đợc chữ tín trong hoạt động kinh doanh. Đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty am hiểu, thông thạo nghiệp vụ, làm việc có hiệu
quả trên các lĩnh vực. Tổ chức Đảng, Đoàn thể hoạt động đúng chức năng,
tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động của công ty ngày một phát triển .

2/.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

a. Chức năng:

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Chuyên kinh doanh về Cung ứng tàu biển, kinh doanh khách sạn du
lịch, Du lịch lữ hành, kinh doanh xuất nhập khẩu và tạm nhập tái xuất, kinh
doanh kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế.

b. Nhiệm vụ:

Đảm bảo ổn định và không ngừng nâng cao thu nhập, đời sống của
250 Cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, làm tốt các khoản nghĩa vụ

đối với Nhà nớc, cụ thể nhiệm vụ của năm 1997 nh sau:

- Đạt và vợt mức chi tiêu Ngân sách do Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh
Quảng Ninh đề ra. Tổng doanh thu 33 tỷ đồng Việt Nam, trong đó ngoại tệ
là 2.700.000 USD.
- Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, ổn định việc làm, từng
bớc cải thiện và nâng cao thu nhập, đảm bảo lơng bình quân đạt 800.000
đồng/ngời/tháng trở lên.
- Bảo toàn và bổ xung vốn.
- Củng cố, mở rộng cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh bằng cách sửa
chữa, làm mới nhiều hạng mục Công trình, nâng cấp nhà hàng, khách sạn,
phơng tiện, thiết bị...
- Kịp thời phổ biến các chính sách quản lý kinh tế, tài chính tới cán
bộ công nhân viên.
- Quản lý chặt chẽ tiền hàng, hợp đồng kinh tế, hoá đơn chứng từ,
định mức chi phí cho từng loại dịch vụ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và
đúng pháp luật theo quy định hiện hành.
c. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng nhiệm vụ các
phòng ban.












THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Sơ đồ 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty




















* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

Ban Giám đốc :

- Giám đốc: ở vị trí đài chỉ huy, điều hành chung mọi hoạt động của
Công ty, nhận sử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban quyết định

mọi vấn đề trong đơn vị.
- Phó Giám đốc: Tham mu giúp việc cho giám đốc ở từng lĩnh vực cụ
thể đợc giám đốc giao phó, thờng xuyên giám sát các bộ phận dới
quyền.
Để đáp ứng đợc chức năng, nhiệm vụ của công ty. Hệ thống bộ máy
tổ chức đợc sắp xếp thành 03 phòng ban chức năng và 07 đơn vị, phòng
ban trực tiếp sản xuất .

Ban giám đốc công ty
Tổ chức
hành chính
Kế hoạch
đầu t
Kế toán
tài chính

Phòng
kho
ngoại
quan

Phòng
kinh
doanh
Phòng
điều
hành
hớng
dẫn du
lịch


Du lịch
lữ hành
Móng
Cái


Khách
sạn
Bạch
Đằng


Cung
ứng tàu
biển
Hòn
Gai


Cung
ứng tàu
biển
Cửa
Ông
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Các phòng ban chức năng thực hiện chức năng, tham mu cho
giám đốc từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Phòng tổ chức hành chính:
Bao gồm nhiều bộ phận tổng hợp nh: Hành chính, tổ chức, bảo vệ ...
có nhiệm vụ tổ chức con dấu của Công ty, quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố
trí sắp xếp tuyển chọn công nhân viên, tham mu cho lãnh đạo về công tác
quản lý đào tạo cán bộ, thi đua khen thởng.
+ Phòng kế hoạch đầu t :
Tham mu đề xuất cho lãnh đạo Công ty về các kế hoạch định hớng,
chiến lợc và chiến thuật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chung của
Công ty. Xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch, định hớng các đơn vị phòng
ban từng tháng quý thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đợc Công ty giao.
Ngoài ra còn có phơng tiện tàu thuyền, các cơ sở vật chất trong toàn Công
ty.
+ Phòng kế toán tài chính :
Có nhiệm vụ tham mu, cung cấp một cách đầy đủ kịp thời chính xác
về tình hình sản xuất giúp lãnh đạo Công ty có thể đa ra những quyết
định đúng, thích hợp nhất. Thực hiện các nhiệm vụ về kế toán tài chính với
các quy định và chính sách hiện hành và chính sách hiện hành của nhà nớc
và pháp luật, giám đốc theo dõi, đôn đốc các sổ kể toán các đơn vị cơ sổ và
phòng ban thực hiện đúng theo sự chỉ đạo chung về công tác kế toán trong
toàn Công ty.
* Các đơn vị phòng ban trực tiếp sản xuất kinh doanh:
+ Khách sạn Bạch đằng :
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng phục vụ khách trong và ngoài nớc
đến tham quan du lịch và làm việc tại thành phố Hạ Long. Kinh doanh
hàng miễn thuế phục vụ cho thuỷ thủ thuyền viên có hộ chiếu hoặc các đơn
vị đặt hàng của các tàu nớc đến cảng Hòn gai.
+ Cung ứng tàu biển Hòn gai và cung ứng tàu biển Cửa ông:
Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển cấp lơng thực thực phẩm,
nhiên liệu, nớc ngọt, vệ sinh môi trờng, dịch vụ đa đón thuỷ thủ, và các
dịch vụ khác cho các tàu đến cảng Hòn Gai, Cảng cái Lân, cảng Cửa ông .

Ngoài ra còn kinh doanh nhà hàng phục vụ ăn uống, kinh doanh hàng
miễn thuế tại các khu vực Cảng trên.
+ Phòng kho ngoại quan:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Kinh doanh kho ngoại quan là hình thức kinh doanh mới đợc mở ra ở
nớc ta nhằm mục đích cho các tổ chức và cá nhân ở nớc ngoài, các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp trong nớc đợc phép gửi lại hàng hoá
đợc phép của Chính phủ vào kho ngoại quan, phòng kho ngoại quan còn
làm nhiệm vụ môi giới đặt hàng cho nớc ngoài thu hoa hồng tái chế, gia
cố, thay thế bao bì, cho các đơn vị khác thuê lại kho .
+ Phòng kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, tạm nhập tái xuất các
loạt hàng hoá, vận chuyển hàng quá cảnh ..
+ Phòng điều hành hớng dẫn du lịch và chi nhánh du lịch lữ hành tại
Móng cái:
Tổ chức khai thác và trực tiếp kinh doanh khách du lịch lữ hành theo
các hợp đồng dài hạn và ngắn hạn đối với các tour khách nớc ngoài đến
Việt Nam và các tour khách trong nớc có nhu cầu đi nớc ngoài.
II/- Phân tích thực trạng mở rộng thị trờng xuất
khẩu của công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh
trong thời gian qua.

1/. Vài nét về tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua.

Hoạt động xuất nhập khẩu và phát triển thị trờng là những hoạt
động quan trọng nhất của Công ty, với đặc tính là một Công ty thơng mại
quản lý xuất nhập khẩu. Vì vậy Công ty có thể cùng một lúc thực hiện hoạt
động xuất nhập khẩu nhân danh nhiều nhà sản xuất.

Ngoài ra công ty chủ yếu xuất khẩu tại chỗ và xuất khẩu trực tiếp, thể
hiện qua các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999 đến tháng 06
năm 2002.(bảng 01)
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, trên cơ sở hiểu rõ
thực trạng của doanh nghiệp. Với tinh thần quyết tâm năng động sáng tạo,
nắm bắt thời cơ thuận lợi, kịp thời khắc phục khó khăn vợt qua thử thách
của toàn thể cán bộ công nhân viên, nên thời gian qua công ty đã thu đợc
những kết quả sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời
gian qua

STT Danh mục ĐVT Năm 1999
Năm 2000 Năm 2001 6 tháng đầu
năm 2002
Tổng doanh thu VNĐ 33.300.000
.000
37.186.380
.746
54.317.891
.659
26.603.284.4
42
Trong đó ngoại tệ
các nghiệp vụ kinh
doanh
USD 1.750.700 1.934.720.
162

2.575.049 1.382.025,89
Kinh doanh cung
ứng tàu biển

Cấp nớc ngọt USD
VNĐ
25.780
616.629.00
0
11.872.727
700.000.00
0
40.497,07
1.138.939.
197
26.926,50
440.568.990
Cấp nhiên liệu USD
VNĐ
156.951
79.778.000
219.180 284.327 321.455
Cung ứng lơng
thực, thực phẩm
USD
VNĐ
83.991 203.300
610.434.55
1
113.151

13.381.000
52.063
2.248.895
Vệ sinh tàu USD
VNĐ
65.804
143.545.00
0
45.350 145.727,26
304.915.77
8
67.744,69
108.234.535
Khám chữa bệnh,
vận tải, dịch vụ
khác
USD
VNĐ
2.346
11.034.000
45.000 9.752,5
203.297.99
4
22.632,70
223.010.260
1
Bán hàng miễn
thuế
USD 973.896 426.449,87 429.288,12 141.948
2 Kinh doanh khách

sạn nhà hàng
VNĐ 3.026.000.
000
8.208.558.
911
4.091.727.18
8
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Phòng nghỉ thu USD
VNĐ
2.251
1.098.000.
000
195
1.227.960.
080
77.737.882
3.883.958.
748
77.614,23
1.294.456.85
6
Ăn uống USD
VNĐ
844
1.440.000.
000
239,58

1.867.280.
001
9.086,02
3.057.702.
976
11.481,56
1.443.553.35
4
Dịch vụ khác USD
VNĐ
4.213
386.000.00
0

3 Kinh doanh kho
ngoại quan
USD
VNĐ
460.966
65.000.00
78.508 138.068 31.771,05
4 Kinh doanh
chuyển khẩu
USD 74.045 662.549.52
5
991.947 117.637,27
5 Kinh doanh du lịch
lữ hành
VNĐ 5.112.000.0
00

5.336.081.
400
7.012.351.
925
1.741.577.89
6
6 Kinh doanh tổng
hợp
VNĐ 14.500.000
7 Kinh doanh tạm
nhập tái xuất
USD 82.003 332.055 510.292,54
8 Kinh doanh khác
- Thu ngoại tệ
- Thu VNĐ

USD
VNĐ



1.043,85
329.994.36
9

3.142
739.619.65
9

459,35

298.609.392
9 Xuất nhập khẩu
trực tiếp
USD 156.060
10 Uỷ thác xuất khẩu USD 2.968
II Nộp ngân sách đồng 1.575.000.
000
1.649.790.
960
2.744.662.
435
1.771.107.00
8
III Lợi nhuận đồng 1.600.000.
000
1.240.000.
000
2.000.000.
000
850.000.000
IV Lơng bình quân đ/ng/t
háng
850.000 928.000 1.000.000 1.000.000
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


( Nguồn: Báo cáo tổng kết 199 - 6 tháng đầu năm 2002)

+ Vốn sản xuất kinh doanh đợc bảo toàn và bổ sung thêm.
+ Thực lãi: 1,6 tỷ đồng.

+ Nộp ngân sách Nhà nớc: 1,575 tỷ đồng.
+ ổn định việc làm, đảm bảo thu nhập bình quân cho cán bộ công
nhân viên đạt 850.000đ/ ngời/ tháng.
bảng 02: Trị giá hàng chuyển khẩu, tạm nhập tái
xuất.

S
T
T
Mặt hàng
Số
lợng
Trị giá
Nhập
(USD)
Trị giá
xuất
(USD)
Lãi gộp
(USD)
I Chuyển khẩu
662.549
1 Dầu Diezel 90.226,804
T
24.012.503,9
5
24.586.512,8
82

2 Dầu cọ 12.648,981

T
4.877.113,54 4.914.459,61
3 Dầu đậu nành 2.504,878T 1.152.243,88 1.159.758,51
4 Thuốc lá điếu 18.014K 3.782.610 3.826.200
II Hàng TNTX

1 Hoa quả tơi 348,8T 121.248 139.946,92 18.700
2 Mì chính 200T 148.000 154.000 6.000
3 Máy xay nông
sản
16C 6.400 8.200 1.800
4 Khoai sọ 175T 6.204 7.648 1.400
5 Augtimon +H.
chất
2.561T 3.497.400 3.548.620 51.220
6 Tungsten 138T 165.600 168.360 2.700
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



Bảng Trị giá hàng qua kho ngoại quan.

Số
TT
Tên hàng
Số
lợng
Trị giá
(USD)
Thu dịch vụ

(USD)
1 Mì chính 200T 160.000 6.000
2 Xe đạp mới 1.660B 144.300 6.000
3 Đờng kính 192T 44.544 5.568
4 Vỏ xuồng 40C 478.556 14.000
5 Autimon 640T 808.000 28.940
6 Xe ô tô 41C 1.343.450 8.400
7 Tầu (Thân+máy+đầu tàu) 13C 156.020 8.400
8 Thép không gỉ 16,8T 27.025 1.200

Cộng cả năm 3.161.895 78.508

2/. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty:

Công ty Cung ứng Tầu biển Quảng Ninh là một trong những Công ty
xuất nhập khẩu lớn tại Quảng Ninh, cũng nh các Công ty xuất nhập khẩu
khác từ khi Nhà nớc thực hiện chủ trơng chuyển sang nền kinh tế mở,
Công ty đã gặp không ít những khó khăn về mặt hàng xuất nhập khẩu.
Đứng trớc những khó khăn đó để tồn tại và phát triển Công ty đã không
ngừng cố gắng vơn lên và đã đạt đợc những kết quả đáng ghi nhận.
Thông qua bảng số liệu sau đây:

Bảng 03: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yêú của Công ty

ST
T
Mặt hàng xuất khẩu Đvị
tính
Năm
1999

Năm
2000
Năm
2001
6 Tháng
đầu năm
2002
01 Lơng thực thực phẩm Tấn 1.800 2.200 2.174 1.450
02 Dầu cọ Tấn 12.648, 13.540, 15.870, 9.640,23
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×