Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.64 KB, 69 trang )

1

Mục lục

Đề mục Trang
Lời mở đầu.
3
Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
4
I. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu. 4
1. Nguồn gốc của TMQT. 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia.

5
3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu. 7
4. Các loại hình xuất khẩu. 8
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu. 11
1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng xuất khẩu. 11
2. Lập phơng án kinh doanh hàng xuất khẩu. 15
3. Kí kết hợp đồng xuất khẩu. 16
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 17
5. Đánh giá hiệu qủa xuất khẩu. 21
III. Khái quát về lịch sử tơ tằm thế giới và đặc điểm
của ngành sản xuất tơ tằm xuất khẩu.

22
1. Lịch sử tơ tằm thế giới. 22
2. Các yếu tố đặc trng của hàng tơ tằm xuất khẩu. 26
3. Đặc điểm của ngành sản xuất tơ tẵm xuất khẩu. 27
4. Sự cần thiết phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm,


ơm tơ dệt lụa cho xuất khẩu tơ lụa của Việt Nam.

30
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I
Hà Nội.

31
I. Tổng quan về công ty dâu tằm tơ I. 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 31
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 32
3. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty. 33
3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 33
3.2: Quy trình công nghệ của các bộ phận sản xuất của công ty. 36
II. Thực trạng xuất khẩu hàng tơ lụa ở công ty dâu tằm tơ I. 40
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. 40
2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả đạt đợc. 40
3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tơ lụa
của công ty dâu tằm tơ I.

45
3.1: Doanh thu xuất khẩu của công ty dâu tằm tơ I. 45
3.2: Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty. 46
3.3: Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng. 47
3.4: Phơng thức xuất khẩu của công ty. 48
3.5: Phơng thức thanh toán áp dụng trong xuất khẩu. 48
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
3.6: Nỗ lực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty. 49
3.7: Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của công ty. 49
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty dâu tằm tơ I. 52

4.1: Những mặt đã làm đợc. 52
4.2: Những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân kìm hãm
sự phát triển hoạt động xuất khẩu ở công ty.

53
Chơng III: Định hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
ở công ty dâu tằm tơ I - Hà Nội trong thời gian tới.

56
I. Định hớng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian
tới.

56
1. Định hớng phát triển ngành tơ tằm Việt Nam trong thời gian tới. 56
2. Định hớng phát triển hoạt động xuất khẩu
của công ty trong thời gian tới.

58
II. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I - Hà Nội. 59
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng
mở rộng thị trờng xuất khẩu.
59
2. Tiếp tục đầu t đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại. 60
3. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. 60
4. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. 61
5. Hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và tổ chức xây dựng
chiến lợc kinh doanh phát triển thị trờng.

64
6. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu. 65

III. Một số kiến nghị với nhà nớc. 66
Kết luận.
68
Tài liệu tham khảo.
69













THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3

Lời Mở Đầu


Ngày nay quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại, không một
quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh đợc.
Trong bối cảnh đó TMQT là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền
kinh tế trong nớc hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất
nớc, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến
từ bên ngoài, duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá của

nhân loại. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chiến lợc phát triển kinh tế mà Đảng và
Nhà nớc ta đã lựa chọn là hớng mạnh về xuất khẩu, từng bớc thay thế nhập khẩu.Với
chiến lợc đó các nhà doanh nghiệp đã có nhiều cơ hội để tăng trởng và phát triển mạnh,
tham gia vào TMQT.
Công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội là một điển hình, trong những năm vừa qua nhờ hoạt
động xuất khẩu tơ lụa công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, lợi nhuận liên tục gia
tăng, uy tín đợc tăng cờng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện. Tuy
vậy, trong quá trình xuất khẩu công ty không tránh khỏi những khó khăn hạn chế. Trong
thời gian thực tập tại công ty, thấy đợc thực trạng nh vậy, đồng thời nhận thức đợc tầm
quan trọng của của công tác xuất khẩu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
với sự giúp đỡ hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, Thạc Sĩ Nguyễn Trọng Hà cùng các cô
chú, các anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội.
Báp cáo đợc chia làm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội.
Chơng III: Định hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội trong thời gian tới.
Do những hạn chế về thời gian, tài liệu nghiên cứu và khả năng của ngời viết, bài viết
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự góp ý chân thành để
đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu của thầy giáo Th.s Nguyễn
Trọng Hà và các cô chú, các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài
viết này.









THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Chơng I
Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu


I.Tổng quan về hoạt động xuất khẩu.


Nằm trên những vùng khác nhau của quả đất, mỗi một quốc gia có điều kiện tự nhiên
đất đai khí hậu khác nhau. Cho đến nay trên thế giới cha có một quốc gia nào có đủ tất cả
các nguồn lực để tự sản xuất tất cả các hàng hoá cho tiêu dùng trong nớc một cách có hiệu
quả. Chính vì thế từ xa tới nay, thơng mại quốc tế (TMQT) dù dới hình thức nào thì
cũng luôn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vậy TMQT là gì?
TMQT là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ (hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình)
giữa các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới tuân theo nguyên tắc trao đổi
ngang giá. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc
lấn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia trên thế
giới. TMQT cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức
có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc khi thực hiện chế độ tự
cung tự cấp không buôn bán. TMQT là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các
nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất
nớc.TMQT bao gồm nhiều hoạt động khác nhau trên giác độ một quốc gia đó chính là hoạt
động ngoại thơng. Nội dung của TMQT bao gồm:
Xuất và nhập khẩu hàng hoá, hữu hình và vô hình.
Gia công thuê cho nớc ngoài và thuê nớc ngoài gia công
Tái xuất khẩu và chuyển khẩu.
Xuất khẩu tại chỗ.

Thơng mại hàng hoá và dịch vụ với nớc ngoài không thể là quan hệ ban phát cho
không, không phải chỉ có nhập mà phải có xuất, phải cân đối đợc xuất nhập và tiến tới xuất
siêu ngày càng lớn. Vậy xuất khẩu là gì? Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất
ra nớc ngoài nhằm mục đích thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nờc, phát triển
sản xuất kinh doanh khai thác u thế tiềm năng đất nớc và nâng cao đời sống nhân dân.
Khác với hoạt động mua bán sản phẩm diễn ra trên thị trờng nội địa, hoạt động xuất khẩu
phức tạp hơn nhiều, bởi đây là hoạt động buôn bán trao đổi qua biên giới quốc gia, thị
trờng vô cùng rộng lớn khó kiểm soát, thanh toán bằng ngoại tệ đồng thời phải tuân thủ
theo những tập quán thông lệ quốc gia cũng nh luật pháp của từng địa phơng.
Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực trong mọi điều kiện từ xuất nhập
khẩu hàng hoá tiêu dùng, máy móc thiết bị và cả công nghệ cao. Tất cả các hoạt động buôn
bán trao đổi này đều nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.

1. Nguồn gốc của TMQT.


TMQT có từ hàng ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung
tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
TMQT trớc hết là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia. Tiền đề xuất hiện
sự trao đổi là phân công lao động xã hội. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
môn hoá ngày càng tăng, số sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con ngời ngày một
dồi dào, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn. Thơng mại bắt nguồn từ
sự đa dạng và điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các nớc, nên chuyên môn hoá sản xuất
một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nớc ngoài mà sản xuất
trong nớc kém lợi thế thì chắc chắn đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất ít nhất cũng giải thích đợc sự hình thành TMQT
giữa các nớc trong kinh doanh các mặt hàng nh dầu lửa, lơng thực, dịch vụ du lịch...
Song nh chúng ta đã biết phần lớn số lợng thơng mại trong các mặt hàng không xuất

phát từ điều kiện tự nhiên vốn có của sản xuất. Một nớc có thể sản xuất đợc mặt hàng
này tại sao lại nhập khẩu chính mặt hàng đó từ một nớc khác? Làm sao nớc ta với xuất
phát điểm thấp, chi phí sản xuất hầu nh lớn hơn tất cả các mặt hàng của các cờng quốc
kinh tế lại có thể vẫn duy trì quan hệ thơng mại với các nớc đó? Để giải thích những câu
hỏi trên chúng ta hãy xem xét quy luật lợi thế tơng đối (hay lý thuyết về lợi thế so sánh)
của nhà kinh tế học David Ricardo (1772- 1823).
Quy luật lợi thế tơng đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chía
khoá của các phơng thức thơng mại. Lý thuyết này khẳng định nếu mỗi quốc gia
chuuyên môn hóa sản xuất các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối hay có hiệu quả
sản xuất cao nhất thì thơng mại có hiệu quả cho cả hai nớc. Nếu một quốc gia có hiệu
quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc
gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào TMQT quốc gia
đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít
bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế tơng đối). Còn nhiều lý do khác nhau khiến
TMQT ra đời và ngày càng trở lên quan trọng, đặc biệt trong một thế giới hiện đại. Một
trong những lý do đó có thể là TMQT tối cần thiết cho việc chuyên môn hoá để có hiệu quả
kinh tế cao trong các ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá quy mô lớn làm chi phí
sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ đợc thực hiện trong hàng hoá các nớc
sản xuất. Sự khác nhau về sở thích và mức cầu cũng là một nghuyên nhân khác để có
TMQT. Ngay cả trong trờng hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nơi giống hệt nhau, TMQT vẫn
có thể diễn ra do sự khác nhau về sở thích.
Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, con đờng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
theo kiểu cô lập với bên ngoài, tự cấp, tự túc hay thay thế nhập khẩu đã hoàn toàn không có
sức thuyết phục. Thực tế cho thấy con đờng dẫn đến phát triển nhanh, bền vững không
phải qua chuyên môn hoá ngày càng sâu rộng để sản xuất ra những sản phẩm sơ chế, mà
thông qua việc mở rộng và phát triển các ngành sản xuất chế biến sâu, có giá trị thặng d
cao, hớng về xuất khẩu là chính, đồng thời thay thế những sản phẩm trong nớc sản xuất
có hiệu quả hơn để khai thác tốt nhất lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, tài nguyên thiên
nhiên, vốn, kỹ thuật, công nghệ, thị trờng cho sự phát triển. Để thấy rõ điều này chúng ta
hãy xem xét những vai trò sau đây của TMQT nói chung và của xuất khẩu nói riêng.



2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.

Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có đợc đầy đủ mọi
thứ hàng hoá. Buôn bán quốc tế có ý nghĩa sống còn, mở rộng khả năng tiêu dùng của một
nớc. Xuất khẩu là một hoạt động TMQT có vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6

2.1: Xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc.
Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa của mình
lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc. Muốn phát triển nhanh mỗi nớc không thể
đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học
kỹ thuật của loài ngời để phát triển. Nền kinh tế mở cửa, trong đó xuất khẩu đóng vai
trò then chốt sẽ mở hớng phát triển mới tạo điều kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có
trong nớc nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những nhân tố
tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những yếu tố thiếu hụt là vốn, kỹ
thuật, thị trờng và kĩ năng quản lý. Xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh
thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc về lao động và
tài nguyên thiên nhiên để tạo sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn
khoảng cách chênh lệch với các nớc giàu.

2.2: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, tạo nguồn vốn và kỹ thuật bên
ngoài cho quá trình sản xuất trong nớc.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết định cho
sự phát triển của sản xuất. Xuất khẩu để tăng khả năng tiếp thu kỹ thuật mới, làm cho nền
kinh tế nông nghịêp lạc hậu sản xuất nhỏ là phổ biến có nguồn bổ sung kỹ thuật tiên tiến
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Quá trình phát triển của nền kinh tế đỏi hỏi phải nhập khẩu một lợng ngày càng
nhiều máy móc thiết bị và nguyên liệu công nghiệp ... Trong các nguồn nh đầu t nớc
ngoài, vay nợ, viện trợ... thì bằng cách này hay cách khác đểu phải trả. Chỉ có xuất khẩu
mới là hoạt động có hiệu quả nhất taọ ra nguồn vốn nhập khẩu bởi chúng không phải trả bất
cứ một khoản chi phí nào khác nh nguồn vốn vay ngoài hơn nữa còn thể hiện tính tự chủ
của nguồn vốn. Trong thực tiễn, xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết với nhau,
vừa là kết quả, vừa là tiền đề của nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cờng nhập khẩu,
tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu.
Trong tơng lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t và vay nợ
của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và ngời cho vay
thấy đợc khả năng xuất khẩu- nguồn vốn duy nhất để trả nợ- trở thành hiện thực.

2.3: Xuất khẩu góp phần mở rộng tiêu thụ hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Thị trờng trong nớc nhỏ hẹp, không đủ bảo đảm cho sự phát triển công nghiệp với
quy mô hiện đại, sản xuất hàng loạt do đó không tạo thêm công ăn việc làm, một vấn đề mà
các nớc nghèo luôn luôn phải giải quyết.
Với phạm vi vợt ra ngoài biên giới quốc gia, hoạt động xuất khẩu mở ra một thị
trờng tiêu thu rộng lớn với nhu cầu vô cùng đa dạng của mọi tầng lớp, mọi dân tộc trên
toàn thế giới. Sản xuất phải gắn với thị trờng, có thị trờng là điều kiện tiên quyết để thúc
đẩy sản xuất hàng xuất khẩu, đến lợt nó sản xuất hàng xuất khẩu lại là nơi thu hút hàng
triệu lao động vào làm việc và tăng thu nhập. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
2.4: Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất đó là thành quả của công
cuộc khoa học và công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qúa trình công

nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với đất nớc
ta. Vì vậy xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, tức là sự phát
triển của ngành hàng xuất khẩu này sẽ kéo theo sự phát triển của một ngành khác có
quan hệ mật thiết.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng
thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản
xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trờng.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất trong nớc.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, hoàn thiện công việc quản trị
sản xuất và kinh doanh.

2.5: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc
ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại luôn có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Xuất khẩu là một bộ phận rất quan trọng của kinh tế đối ngoại. Vì vậy khi hoạt động
xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại phát triển nh dịch
vụ, quan hệ tín dụng, đầu t, hợp tác, liên doanh, mở rộng vận tải quốc tế... Mặt khác, chính
các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu. Vì vậy đẩy mạnh
xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao địa vị và vai trò
của nớc ta trên trờng quốc tế, góp phần vào sự ổn định kinh tế chính trị của đất nớc.
Nói tóm lại, với những vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế, phát triển
hoạt động xuất khẩu luôn là chiến lợc để phát triển kinh tế ở nớc ta.

3.Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu có các chức năng cơ bản sau:

- Tạo vốn và kỹ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nớc.
- Thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm có lợi cho quá trình sản xuất trong nớc.
- Tăng hiệu quả sản xuất.
Từ những chức năng trên hoạt động xuất khẩu tự đặt ra cho mình một số nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Nghiên cứu chiến lợc, chính sách và công cụ nhằm phát triển TMQT nói chung, hoạt
động xuất khẩu nói riêng, hớng tiềm năng, khả năng kinh tế nói chung và sản xuất hàng
hoá dịch vụ của nớc ta nói riêng vào sự phân công lao động quốc tế . Ra sức khai thác
có hiệu quả mọi nguồn lực cua đất nớc, không đánh giá mình quá cao, quá lạc quan
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
cũng nh không tự ti đánh giá mình quá thấp, từ đó bỏ lỡ cơ hội làm ăn với nớc ngoài,
liên kết và đan xen vào chơng trình kinh tế thế giới.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu theo hớng ngày càng chứa đựng nhiều hàm
lợng chất xám, kỹ thuật và công nghệ để tăng nhanh khối lợng và kim ngạch xuất
khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lợng và giá trị lớn đáp ứng
những đòi hỏi cuả thị trờng thế giới và của khách hàng về chất lợng và số lợng, có
sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
- Mở rộng thị trờng và đa phơng hoá đối tác.
- Hình thành các vùng, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo các chân hàng vững chắc,
phát triển hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
- Xây dựng các mặt hàng chủ lực ở phạm vi chiến lợc, từ đó có kế hoạch phát triển và mở
rộng mặt hàng chủ lực.

4.Các loại hình xuất khẩu.


Xuất khẩu có thể đợc tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào số
lợng và các loại hình trung gian thơng mại. Mỗi phơng thức có đặc điểm riêng, có kỹ

thuật tiến hành riêng. Thông thờng có các loại hình xuất khẩu chủ yếu sau:

4.1: Xuất khẩu trực tiếp.
Giống nh các hoạt động mua bán thông thờng trực tiếp ở trong nớc, phơng thức
xuất khẩu trực tiếp trong kinh doanh TMQT có thể đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong
đó ngời mua và ngời bán trực tiếp gặp mặt ( hoặc thông qua th từ, điện tín...) để bàn bạc
và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán...
mà không qua ngời trung gian. Những nội dung này đợc thoả thuận một cách tự nguyện,
việc mua không nhất thiết gắn liền với việc bán.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán theo phơng thức này khác với hoạt động nội thơng ở
chỗ: bên mua và bên bán là những ngời có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền
thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng hoá là đối tợng của giao dịch
đợc di chuyển qua khỏi biên giới của một nớc.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp thờng có những u điểm sau:
- Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng
tiếc.
- Giảm đợc chi phí trung gian.
- Có điều kiện xâm nhập thị trờng, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục
thiếu sót
- Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá
Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp phải một số hạn chế đó là:
- Đối với thị trờng mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán
- Khối lợng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đắp đợc chi phí: giấy tờ, đi lại, điều
tra tìm hiểu thị trờng.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
4.2: Xuất khẩu gián tiếp.
Nếu trong xuất khẩu trực tiếp ngời bán tìm đến ngời mua, ngời mua tìm đến ngời

bán và họ trực tiếp thoả thuận quy định những điều kiện mua bán, thì trong xuất khẩu gián
tiếp, một hình thức giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa ngời bán và
ngời mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua ngời thứ ba. Ngời
thứ ba này gọi là ngời trung gian buôn bán. Ngời trung gian buôn bán phổ biến trên thị
trờng thế giới là đại lý và môi giới.
Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ
thác của ngời uỷ thác (principal). Quan hệ giữa ngời uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp
đồng đại lý.
Môi giới: là loại thơng nhân trung gian giữa ngời mua và ngời bán, đợc ngời bán
hoặc ngời mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ. Khi tiến hành
nghiệp vụ, ngời môi giới không đợc đứng tên của chính mình mà đứng tên của ngời uỷ
thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trớc ngời uỷ thác về
việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Ngời môi giới không tham gia vào việc thực
hiện hợp đồng, trừ trờng hợp đợc uỷ quyền. Quan hệ giữa ngời uỷ thác với ngời môi
giới dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn.
Việc sử dụng những ngời trung gian thơng mại (đại lý và môi giới) có những lợi ích nh:
Những ngời trung gian thờng có hiểu biết rõ tình hình thị trờng, pháp luật và tập
quán địa phơng, do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho
ngời uỷ thác.
Những ngời trung gian, nhất là các đại lý thờng có cơ sở vật chất nhất định, do đó, khi
sử dụng họ, ngời uỷ thác đỡ phải đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói, ngời uỷ thác có
thể giảm bớt chi phí vận tải.
Tuy nhiên việc sử dụng trung gian có khuyết điểm nh:
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trờng. Công ty cũng
thờng phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hoặc môi giới.
Lợi nhuận bị chia sẻ
Trớc sự phân tích lợi hại nh vậy, ngời ta chỉ thờng sử dụng trung gian trong những
trờng hợp cần thiết nh: khi thâm nhập vào một thị trờng mới, khi mới đa vào thị trờng
mới một mặt hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian, khi mặt hàng đỏi

hỏi sự chăm sóc đặc biệt nh hàng tơi sống chẳng hạn.

4.3: Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu (counter- trade) là một phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua,
lợng hàng giao đi có giá trị tơng xứng với lợng hàng nhận về. ở đây mục đích của xuất
khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá khác có
giá trị tơng đơng.
Buôn bán đối lu đã ra đời lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá- tiền tệ, trong đó sớm
nhất là hàng đổi hàng, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay, ngoài hai hình thức truyền thống
đó, đã có nhiều loại hình mới ra đời từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Các loại hình buôn bán đối lu phải kể đến nh:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi trực tiếp với nhau
những hàng hoá có giá trị tơng đơng, việc giao hàng diễn ra gần nh đồng thời.
Nghiệp vụ bù trừ (compensation): đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán
đối lu. Trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sỏ giá trị hàng
giao và hàng nhận đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị
hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng nh thế, mà còn số d thì
số tiền đó đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu
của bên chủ nợ tại nớc bị nợ.
Nghiệp vụ mua đối lu (counter- purchase): trong nghiệp vụ này một bên giao thiết bị
cho khách hàng của mình và để đổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán
thành phẩm, nguyên vật liệu...
Giao dịch bồi hoàn (offset): ngời ta đổi hàng hoá và/hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và
u huệ ( nh u huệ trong đầu t và giúp đỡ bán sản phẩm).
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy- backs): trong nghiệp vụ này một bên cung cấp thiết bị
toàn bộ và/hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời
cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế

tạo ra.

4.4: Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một phơng thức kinh doanh thơng mại trong đó một bên (gọi là
bên đặt gia công) giao (hoặc bán) nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho một bên khác (gọi
là bên nhận gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại (hoặc bán lại) cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Nh vậy trong gia công quốc tế hoạt động xuất
nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của nhiều nớc.
Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ tận dụng đợc giá rẻ về nguyên liệu phụ
và nhân công của nớc nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phơng thức này giúp
họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị
hay công nghệ mới về nớc mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều
nớc đang phát triển đã nhờ vận dụng đợc phơng thức gia công quốc tế mà có đợc một
nền công nghiệp hiện đại nh Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo...

4.5: Giao dịch tái xuất.
Là hoạt động xuất khẩu trở ra nớc ngoài những hàng trớc đây đã nhập khẩu cha
qua chế biến ở nớc tái xuất.

4.6: Xuất khẩu theo nghị định th.
Là hình thức xuât khẩu hàng hoá (hay trả nợ) đợc kí theo nghị định th của chính
phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm: khả năng thanh toán chắc chắn (do nhà
nớc trả cho đối tác xuất khẩu), giá cả hàng hóa dễ chấp nhận.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.



Kinh doanh TMQT là hoạt động thơng mại phức tạp hơn nhiều so với kinh doanh
thơng mại nội địa bởi nhiều lý do: bất đồng ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, phong tục tập
quán, thói quen tâm lý... rất khác nhau. Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức thực hiện với
nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trờng, lựa chọn thị trờng xuất khẩu... cho đến
khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua hoàn tất các thủ
tục thanh toán. Đó là cả một qua trình phức tạp cần phải đợc nghiên cứu đầy đủ kĩ lỡng,
đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu
quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
Nội dung của hoạt động xuât khẩu bao gồm những nghiệp vụ cơ bản sau:

1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng xuất khẩu.

Không chỉ riêng với hoạt động xuất khẩu mà với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
trớc khi bớc vào nghiên cứu thực hiện các khâu nghiệp vụ ngời kinh doanh phải nắm bắt
đợc các thông tin về thị trờng. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu là vấn đề đầu tiên cần
thiết đợc tiến hành hết sức kỹ lỡng trong hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu thị trờng tốt
tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy luật vận động của từng loại hàng
hoá cụ thể thông qua sự biến đổi cung cầu và giá cả trên thị trờng giúp họ giải quyết đợc
các vấn đề của thực tiễn kinh doanh nh yêu cầu của thị trờng, khả năng tiêu thụ, khả
năng cạnh tranh của hàng hoá... từ đó mà lựa chọn thị trờng xuất khẩu thích hợp nhất cho
sản phẩm của mình.

1.1: Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng đó là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán
hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phơng pháp thực hiện mục
tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị
trờng, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp
cho nhà quản lý đa ra các quyết định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh. Công tác

nghiên cứu thị trờng phải góp phần chủ yếu trong phơng châm hành động chỉ bán cái
thị trờng cần chứ không bán cái có sẵn.
Có hai loại thông tin cần thu thập trong nghiên cứu thị trờng:
- Thông tin sơ cấp (primary information): là những thông tin thu thập mang tính chất trực
tiếp từ thị trờng đó.
Đối với loại thông tin này ngời ta thờng áp dụng phơng pháp nghiên cứu tại thị
trờng (Field study): đây là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với mọi
ngời trên thị trờng. Nói cách khác, đó là cách thu thập thông tin từ trực quan, qua các
quan hệ giao tiếp với thơng nhân và với ngời tiêu dùng. Biện pháp cụ thể: điều tra, phỏng
vấn, quan sát, thực nghiệm.
Nh vậy, xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại thị trờng là một hoạt
động tốn kém và không phải ai cũng đủ trình độ để làm đợc. Tuy vậy, phơng pháp nghiên
cứu này cho kết quả khá chính xác. Vì vậy, trớc hết cần sơ bộ xử lý các thông tin về các thị
trờng đã đề cập, chọn ra những thị trờng có nhiều triển vọng nhất. Sau đó căn cứ vào kết
quả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu hiện trờng và lập kế hoạch khảo sát.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
+ Thông tin thứ cấp (Secondary information):
Đối với loại thông tin này ngời ta sử dụng phơng pháp nghiên cứu tại bàn (Desk study).
Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn t liệu xuất bản
hay không xuất bản và tìm những nguồn đó. Chìa khoá thành công của nghiên cứu tại bàn
là phát hiện ra các nguồn thông tin và triệt để khai thác những nguồn thông tin đó. Ngày
nay, trong thời đại tin học, thông tin về thị trờng, hàng hoá, giá cả... rất phong phú. Có thể
lấy đợc thông tin từ các nguồn nh: qua hệ thống Internet, qua các cơ quan xúc tiến
thơng mại, các cơ quan thống kê, qua các sách báo thơng mại đợc xuất bản, qua quan
hệ với thơng nhân... Trong đó, số liệu thông kê là một trong những loại thông tin quan
trọng nhất, đợc sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu thị trờng, đặc biệt là nghiên cứu tại
bàn. Đó là những số liệu thống kê về sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, dự trữ tồn kho, giá cả...
Nó giúp cho ngời nghiên cứu có một cái nhìn bao quát về dung lợng thị trờng và xu
hớng phát triển.

Nghiên cứu tại bàn, có thể nói là phơng pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị
trờng, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những ngời xuất khẩu mới tham gia
vào thị trờng thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế nh chậm và mức độ tin cậy
có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cũng cần phải bổ sung bằng nghiên cứu tại thị trờng.
Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trờng: nghiên cứu tình hình cung
cầu hàng hoá trên thị trờng, giá cả hàng hoá và một số yếu tố khác.
+ Nghiên cứu tình hình cung- cầu hàng hoá:
Nghiên cứu tình hình cung cầu hàng hoá cần nắm đợc các vấn đề sau:
- Số lợng các doanh nghiệp cung ứng mặt hàng đó trên thị trờng và khả năng cung ứng
của từng doanh nghiệp đó.
- Nghiên cứu chu kỳ đa hàng ra thị trờng của từng doanh nghiệp cung ứng đó.
- Sảnphẩm của hãng đang ở giai đoạn nào trên thị trờng (mặt hàng đang ở pha nào của
chu kỳ sống)
Về mặt tiêu thụ nhà kinh doanh phải biết mặt hàng định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của
chu kỳ sống của nó trên thị trờng. Chu kỳ này là tiến trình phát triển việc tiêu thụ một mặt
hàng bao gồm 4 giai đoạn (gđ) sau đây:
Giai đoạn triển khai: đây là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sống của sản phẩm. Trong
giai đoạn này về cơ bản cha có sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp cha
đợc ngời tiêu dùng biết đến, doanh nghiệp cần nỗ lực làm cho khách hàng biết đến sản
phẩm của mình.
Giai đoạn tăng trởng: đây là giai đoạn phát triển của sản phẩm, trong giai đoạn này
sản phẩm đợc ngời tiêu dùng biết đến và đợc thị trờng chấp nhận, cần đẩy nhanh quá
trình đa sản phẩm có tính độc đáo của mình vào thị trờng, qua đó tạo đợc môi trờng
tốt, tăng phạm vi lựa chọn sản phẩm.
Giai đoạn bão hoà: trong giai đoạn này doanh thu tiêu thụ vẫn tăng nhng tăng chậm
và có xu hớng giảm. Giai đoạn này có sự cạnh tranh kịch liệt giữa các đối thủ vào thị
trờng và một hình ảnh mà doanh nghiệp cần thấy rõ là sự tràn ngập hàng hoá trên thị
trờng.
Giai đoạn suy thoái: đây là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sống của sản phẩm.
Trong giai đoạn này thị trờng đã bão hoà về sản phẩm, doanh số bán ra của sản phẩm

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
giảm đi rất nhiều. Để tránh khả năng bị loại khỏi thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những biện pháp cải tiến, đổi mới mẫu mã kỹ thuật, hoặc thay thế bằng sản phẩm mới.
Từ sự phân tích nh trên ta nhận thấy, việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai
đoạn triển khai và tăng trởng gặp thuận lợi lớn nhất. Tuy vậy, có khi mặt hàng đã ở giai
đoạn suy thoái nhng nhờ thực hiện các biện pháp xúc tiến tiêu thụ (nh quảng cáo, cải tiến
hệ thống tổ chức tiêu thụ, giảm giá...) ngời ta vẫn có thể đẩy mạnh đợc xuất khẩu.
Tóm lại, có nắm vững mặt hàng ta đang dự định kinh doanh đang ở giai đoạn nào của
chu kỳ sống thì mới có thể xác định những biện pháp cần thiết để làm tăng doanh số bán
hàng và tăng lợi nhuận.
Cấu trúc của cung, nghĩa là xác định tình hình cạnh tranh trên thị trờng. Nếu sự cạnh
tranh đã gay gắt, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp phải rút lui, nó có thể giữ vị trí
thế thủ chờ đợi giai đoạn chuyển sang tấn công
Nghiên cứu những sản phẩm khác cùng đáp ứng nhu cầu còn phải xác định xem sự
cạnh tranh ấy tồn tại đợc bằng cách nào, tỷ lệ hoa hồng thờng đợc chấp nhận là bao
nhiêu, hậu quả của cạnh tranh nh thế nào, nó sẽ diễn biến ra sao... và khả năng phản ứng
của nó trớc một đối thủ mới.
Phân tích tình hình cầu:
Từ những thông tin về hàng hoá đang bán cần xác định xem những sản phẩm nào có
thể thơng mại hoá đợc. Ngời tiêu dùng hiện nay là những ai, họ đợc phân nhóm nh
thế nào, nhóm xã hội, nghề nghiệp, tuổi, dân tộc, tôn giáo, nam nữ, cách sống...
. Thống kê số lợng khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá.
. Sức mua trung bình của một doanh nghiệp, một khách hàng.
. Nhịp độ mua hàng của họ (chu kỳ mua lặp lại).
. Sản phẩm của hãng đang ở thế hệ nào.
. Lý do mua hàng của khách hàng là gì?
. Ai có khả năng trở thành ngời tiêu dùng? Cần xác định sự tăng dân số, nhất là sự
tăng của bộ phận xác định và tiến hành phân tích sự tăng mức sống. Nếu không có yêu cầu
mua vào thời điểm phân tích thì phải xác định xem có yêu cầu không và khi nào.

+ Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời là một nhân tố cấu thành
thị trờng. Do việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài,
hàng vận chuyển qua nhiều nớc với các chính sách thuế quan khác nhau, giá cả thị trờng
lại càng trở lên phức tạp, trong đó giá cả hàng hoá đợc coi là giá tổng hợp bao gồm giá
vốn hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tùy theo các
bớc thực hiện và sự thoả thuận giữa các bên tham gia. Nghiên cứu giá cả bao gồm việc
nghiên cứu giá cả của từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trờng, xu hớng biến động
của giá cả thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó nh: nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng
loạn của các công ty siêu quốc gia, nhân tố cạnh tranh, nhân tố cung cầu, nhân tố lạm phát,
nhân tố thời vụ và một số nhân tố khác nh: chính sách của chình phủ, tình hình an ninh
chính trị của các quốc gial... Từ đó mới có thể dự đoán một cách tơng đối chính xác về giá
cả quốc tế của hàng hoá. Rõ ràng việc nghiên cứu và tính toánh một cách chính xác giá cả
của các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải đợc
xem xét trên nhiều khía cạnh, nhng đó lại là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả
thực hiện các hợp đồng kinh doanh TMQT.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
+ Nghiên cứu các loại hình kinh doanh khác trên thị trờng nh điều kiện vận tải, tốc độ,
phơng tiện vận tải nh thế nào, chi phí vận tải ra sao, bảo hiểm, vận chuyển...
+ Nghiên cứu một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trên thị trờng nh:
quan hệ chính trị, văn hoá: làm việc với ai phải hiểu văn hoá của ngời đó, đồng thời có
cái nhìn khách quan về nền văn háo của họ, không thể so bì với văn hoá của ta mà cho
rằng nền văn hoá của họ không tốt, kinh doanh TMQT cần luôn hiểu không có một nền
văn hoá nào là tốt hay xấu mà chỉ có sự khác biệt. Nghiên cứu chính sách, thể chế của
quốc gia khác đặc biệt là yếu tố về luật, thể chế tài chính. Nghiên cứu yếu tố tự nhiên của
từng đoạn thị trờng: vị trí địa lý, khí hậu...

1.2: Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trờng xuất khẩu giúp đơn vị kinh doanh lựa chọn

thị trờng, việc lựa chọn thị trờng phải căn cứ vào những tiêu chuẩn mà các thị trờng phải
đáp ứng đợc:
Tiêu chuẩn chung:
- Về chính trị: có những chính thể này thuận lợi hơn những chính thể khác đối với hoạt
động xuất khẩu, nghiên cứu cả những bất chắc chính trị và sự ổn định của chính thể.
- Về địa lý: khoảng cách địa lý, khí hậu, tháp dân số...
- Về kinh tế: những chỉ tiêu về tổng sản phẩm quốc nội (GDP), GDP bình quân đầu ngời,
tỷ lệ tăng GDP...
- Về kỹ thuật: những khu vực phát triển và triển vọng phát triển.
Tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ:
- Biện pháp bảo hộ mậu dịch: thuế quan, các giấy phép và hạn ngạch...
- Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sự diễn biến của tỷ giá hối đoái
Tiêu chuẩn về thơng mại:
- Phần của sản xuất nội địa
- Sự hiện diện của hàng hoá Việt Nam trên các thị trờng
- Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trờng lựa chọn.
Những tiêu chuẩn này sau đó phải đợc cân nhắc, điều chỉnh tuỳ theo mức quan trọng của
chúng đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc vào
khách hàng. Trong cùng những điều kiện nh nhau việc giao dịch với khách hàng cụ thể
này thì thành công, với khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy một nhiệm vụ quan trọng của
đơn vị kinh doanh trong lựa chọn thị trờng là lựa chọn khách hàng. Việc lựa chọn khách
hàng (hay lựa chọn thơng nhân) để giao dịch không nên căn cứ vào những lời quảng cáo,
tự giới thiệu mà cần tìm hiểu khách hàng về:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của họ, năng lực, phạm vi kinh doanh và t cách pháp
nhân.
- Khả năng về vốn và cơ sỏ vật chất kỹ thuật.
- Năng lực con ngời và năng lực quản lý của họ
- Trình độ và quan điểm kinh doanh của thơng nhân đó
- Uy tín của họ trong kinh doanh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
Trong việc lựa chọn thơng nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn những đối tác trực
tiếp, tránh những đối tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các
thị trờng mới mà mình cha có kinh nghiệm.
Việc lựa chọn các đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để
thực hiện thắng lợi các hợp đồng TMQT, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của
ngời làm công tác giao dịch.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế trong TMQT nói chung và trong kinh doanh
xuất khẩu nói riêng là hết sức cần thiết trong hoạt động kinh doanh. Đó là bớc chuẩn bị và
là tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh TMQT một cách có
hiệu quả nhất.

2. Lập phơng án kinh doanh hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờn,
đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế hoạch hoạt động của đơn
vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau:
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân: trong bớc này, ngời lập phơng án rút
ra những nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải
có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan.
- Đề ra mục tiêu. Những mục tiêu đề ra trong một phơng án kinh doanh bao giờ cũng là
mục tiêu cụ thể nh: sẽ bán đợc bao nhiêu hàng với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào
những thị trờng nào...
- Đề ra biện pháp thực hiện. Những biện pháp này có thể bao gồm nhiều biện pháp trong
nớc (nh đầu t vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua...)
và cả các biện pháp ở ngoài nớc (nh đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nớc ngoài,
mở rộng mạng lới đại lý...)
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu:

chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi, chỉ tiêu
điểm hoà vốn.
Sau khi phơng án đã đợc đề ra, đơn vị kinh doanh phải cố gắng để thực hiện phơng án,
tức là tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng đã chọn. Nhng để tiến tới ký kết
hợp đồng mua bán với nhau ngời xuất khẩu và nhập khẩu thờng phải qua một quá trình
giao dịch, thơng thảo về các điều kiện giao dịch. Quá trình đó có thể bao gồm những bớc
chính nh: hỏi hàng, chào hàng, đặt hàng.
- Hỏi hàng: hỏi hàng còn gọi là hỏi giá, tuy không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi,
nhng nếu hỏi nhiều nơi, nhiều hãng quá có thể gây lên hiểu lầm về nhu cầu của mình.
Vả lại, hỏi nhiều sẽ kéo theo việc trả lời và các công việc hành chính văn th khác. Điều
này cũng dễ gây nên tốn thời gian và chi phí.
- Chào hàng: là lời đề nghị biểu thị muốn bán hàng do ngời bán đa ra. Trớc khi chào
hàng cần nắm đợc quan hệ cung cầu về hàng hoá đó trên thế giới, mức giá hiện hành
trên thị trờng, nhu cầu của đối phơng và khả năng của ta. Trên cơ sở đó, ta xác định
nên đa ra đơn chào hàng cố định hay đơn chào hàng tự do.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
Chào hàng cố định: là lời đề nghị ký hợp đồng của ngời bán chỉ gửi cho một đối tác,
trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng thì không đợc gửi cho các đối tác khác. Nếu
ngời nhận chào hàng cố định chấp nhận mua coi nh chào hàng đợc ký.
Chào hàng tự do:là lời đề nghị chào bán một mặt hàng nào đó đợc gửi cho nhiều
ngời và không ràng buộc về mặt pháp lý. Nếu ngời nhận chào hàng tự do đồng ý mua
nhng ngời bán vẫn có thể không thực hiện lời chào hàng đó.
Có khi, bên mua cha hỏi mua, nhng ta chủ động tìm hiểu thấy họ có nhu cầu và ta
đa ra đơn chào hàng (chào hàng chủ động). Cũng có khi, trên cơ sỏ hỏi hàng của bên mua,
chúng ta chào hàng để đáp lại th hỏi hàng của đối phơng (chào hàng thụ động).
Dù chào hàng theo cách nào, đơn chào hàng cũng cần rõ ràng và có sức hấp dẫn. Sự
hấp dẫn không chỉ thể hiện ở giá thấp, ở sự giảm giá, mà có thể ở cả dịch vụ cung cấp cho
ngời mua, phẩm chất hàng tốt, điều kiện thanh toán có lợi cho ngời mua.
- Đặt hàng: đặt hàng là lời đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng, xuất phát từ ngời

mua. Do đó, ngời mua chỉ đặt hàng ở nhà cung cấp nào mà đã biết rõ về chất lợng
hàng, mức giá cả, khả năng giao hàng của họ. Ngời bán cần nắm đợc điều này để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tăng hiệu quả kinh doanh.

3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.

Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng ngoại thơng:
là sự thoả thuận giữa những đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nơc khác nhau, theo đó
một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu cho một bên
khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá, bên mua có
nghĩa vụ nhận tiền hàng và trả tiền hàng.
+ Về điều kiện hiệu lực của hợp đồng TMQT, theo điều 81 của Luật Thơng mại Việt
Nam, hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách pháp lý.
- Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa đợc phép mua bán theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy định.Theo
điều 50 của Luật Thơng mại Việt Nam, những điều khoản sau buộc phải có trong hợp
đồng bao gồm: tên hàng, số lợng, quy cách chất lợng, giá cả, phơng thức thanh toán,
địa điểm và thời hạn giao hàng. Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những nội
dung, những điều khoản khác trong hợp đồng.
- Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
- Nội dung chủ yếu của một hợp đồng TMQT thờng bao gồm những nội dung sau:
. Số hợp đồng
. Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
. Tên và địa chỉ của các đơng sự
. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng
. Cơ sở pháp lý để kí kết hợp đồng
. Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng: điều khoản thơng phẩm, điều khoản tài
chính, điều khoản vận tải, điều khoản pháp lý...



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị kinh doanh xuất khẩu- với
t cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất
phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm đợc quyền
lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc sau:

4.1:Kiểm tra L/C.
Nếu trong điều khoản thanh toán của hợp đồng ngoại thơng quy định sử dụng phơng
thức tín dụng chứng từ thì bớc đầu tiên đơn vị kinh doanh xuất khẩu cần phải làm đó là
đôn đốc ngời nhập khẩu ở nớc ngoài mở L/C đúng hạn và nội dung nh hợp đồng quy
định. Sau khi nhận đợc L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra so sánh với nội dung và điều
kiện ghi trong hợp đồng, nếu phù hợp ngời xuất khẩu mới tiến hành làm những công việc
thực hiện hợp đồng còn cha phù hợp phải yêu cầu bên nhập khẩu sửa đổi bổ sung bằng văn
bản.

4.2: Xin giấy phép xuất khẩu.
Giấy phép xuất khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các
khâu trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh làm hàng xuất khẩu và
xuất khẩu những mặt hàng nhà nớc không hạn chế.
Nhà nớc quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và bằng luật pháp, hàng hoá là đối
tợng quản lý có 3 mức:
+ Những danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu:
Việc điều chỉnh danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Thủ tớng
Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trởng Bộ Thơng mại. Trong trờng hợp

đặc biệt, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu phải đợc Thủ tớng Chính phủ xem xét, quyết định từng trờng hợp cụ thể.
+ Hàng hoá xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại:
Bộ Thơng mại chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hoá danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại theo mã số của danh
mục biểu thuết xuất, biểu thuế nhập khẩu (nếu có). Việc điều chỉnh danh mục hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại, bao gồm cả lộ trình bãi bỏ loại
giấy phép này, do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trởng Bộ
Thơng mại. Việc ký hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục này chỉ
đợc thực hiện sau khi đã có giấy phép của Bộ Thơng mại.
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành:
Việc điều chỉnh bổ sung danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý
chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị
của Thủ trởng cơ quan quản lý chuyên ngành và Bộ trởng Bộ Thơng mại, các bộ ngành
quản lý chuyên ngành hớng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh
mục này.
Thủ tục cấp giấy phép:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
Khi đối tợng hợp đồng trong phạm vi phải xin giấy phép xuất nhập khẩu, doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm:
+ Bản sao hợp đồng xuất/nhập
+ Phải có bản giải trình với mặt hàng cấm xuất/nhập
+ Đơn xin cấp giấy phép
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện ngoài bản sao giấy tờ, đơn xin phép phải
có bản sao hạn ngạch. Sau khi hoàn tất thủ tục gửi đến cơ quan cấp giấy phép (Bộ Thơng
mại), sau đó Bộ Thơng mại gửi hồ sơ đến các bộ quản lý chuyên ngành.
Thời gian cấp giấy phép:
+ Riêng mặt hàng cấm xuất/nhập thì không quy định thời gian
+ Với mặt hàng xuất nhập khẩu có điều kiện thì giao cho nhân viên quản lý thụ lý hồ

sơ, sau 3 ngày phải trả lời với những hồ sơ xin phép cần bổ sung, cần sửa đổi hoặc những
hồ sơ không cấp giấy phép
+ Đối với những hồ sơ hợp lệ cấp giấy phép sau 7 ngày.

4.3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn
bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nớc ngoài
và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm
thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu:
Việc mua bán ngoại thơng thờng tiến hành trên cơ sở số lợng lớn. Trong khi đó sản
xuất hàng xuất khẩu ở nớc ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán; nguồn
hàng để xuất khẩu chủ yếu là hàng sơ cấp (nguyên vật liệu qua sơ chế, hàng bán thành
phẩm), hàng thủ công mĩ nghệ, hàng nông lâm, thổ, thuỷ sản. Vì vậy trong rất nhiều trờng
hợp muốn làm thành lô hàng xuât khẩu chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập
trung từ các cơ sở sản xuất nhỏ, từ trong nhân dân, từ các cơ sở thơng mại... (gọi tắt là các
chân hàng). Cơ sở để thực hiện thu gom hàng xuất khẩu là hợp đồng kinh tế giữa doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu với các chân hàng. Những loại hợp đồng kinh tế thờng đợc
sử dụng để huy động hàng xuất khẩu có thể là: hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp
đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng
liên doanh liên kết xuất khẩu...
Bao bì đóng gói hàng xuất khẩu:
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhng đại bộ phận
hàng hoá đòi hỏi phải đợc đóng gói và bao bì trong qúa trình vận chuyển và bảo quản. Tổ
chức đóng gói, bao bì là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá bởi những tác dụng to
lớn sau:
+ Bao bì đóng gói bảo đảm đợc phẩm chất hàng hoá trong quá trình vận chuyển, tránh
đợc rủi ro mất mát.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho bốc xếp, di chuyển, vận chuyển và giao nhận hàng hoá.

+ Tạo điều kiện cho việc nhận biết phân loại hàng hoá.
+ Gây ấn tợng và làm cho ngời mua thích thú hàng hoá.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
Trong kinh doanh TMQT ngời ta thờng dùng các loại bao bì nh: hòm, bao, kiện
hay bì, thùng... đây là bao bì bên ngoài, ngoài ra còn có loại bao bì bên trong và bao bì trực
tiếp. Nói chung tuỳ thuộc đặc điểm và tính chất của hàng hoá cần bao gói, vào những điều
đã thoả thuận trong hợp đồng mà lựa chọn loại bao bì thích hợp. Ngoài ra cần phải xét đến
những nhân tố: điều kiện khí hậu môi trờng, điều kiện vận tải, bốc xếp hàng, điều kiện luật
pháp thuế quan, chi phí vận chuyển.
Kẻ kýmã hiệu hàng xuất khẩu:
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ đợc ghi trên các
bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo
quản hàng hoá.

4.4: Kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu (kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng xuất khẩu).
Một nguyên tắc cơ bản trong mọi khâu, mọi công việc đều cần có kiểm tra, kiểm
nghiệm để có thể hạn chế và loại trừ những lỗi sai trong quá trình thực hiện.
Trong kinh doanh xuất khẩu cũng vậy, trớc khi giao hàng ngời xuất khẩu có nghĩa
vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lợng, trọng lợng, bao bì... (tức kiểm nghiệm) hoặc
nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh tật (tức
là kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật).
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch phải đợc tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu.
Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành có vai trò quyết định và có tác dụng
triệt để nhất. Còn việc kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở
và thực hiện thủ tục quốc tế.

4.5: Thuê tàu, lu cớc.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng, việc thuê tàu chở hàng đợc tiến
hành dựa vào 3 căn cứ sau đây: những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng, đặc

điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Tàu biển đợc sử dụng để chuyên chở hàng hoá có
thể là tàu chợ, tàu chuyến hoặc tàu định hạn. Việc thuê tàu, lu cớc đòi hỏi có kinh nghiệm
nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
Vì vậy, trong nhiều trờng hợp, chủ hàng xuất nhập khẩu thờng uỷ thác việc thuê tàu, lu
cớc cho một công ty hàng hải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn hơn.
Trong buôn bán quốc tế, phơng thức chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển là phơng
thức vận tải đợc sử dụng nhiều nhất, chiếm đến 80% khối lợng vận chuyển trong chuyên
chở quốc tế. Bên cạnh đó, ngời ta còn sử dụng một số phơng thức khác nh: vận tải đờng
bộ, vận tải đờng sắt, vận tải đờng sông, vận tải hàng không. Ngoài ra còn còn có hình
thức vận tải đờng ống, vận tải đa phơng thức.

4.6: Mua bảo hiểm.
Hàng hoá chuyên chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng
hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng.
Hợp đồng bảo hiểm có hai loại: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến.
Hợp đồng bảo hiểm bao: đơn vị mua bảo hiểm ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi
giao hang xuống tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm (Bảo Việt) một thông báo
bằng văn bản gọi là giấy báo bắt đầu vận chuyển. Hình thức hợp đồng bảo hiểm này
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
thờng áp dụng đối với các tổ chức buôn bán ngoại thơng hoặc doanh nghiệp buôn bán
hàng xuất khẩu thờng xuyên nhiều lần trong một năm.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến: khi mua bảo hiểm chuyến chủ hàng gửi đến công ty bảo
hiểm một văn bản gọi là giấy yêu cầu bảo hiểm. Trên cơ sở giấy yêu cầu này, chủ hàng và
công ty bảo hiểm đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm. Hình thức này thờng áp dụng với các
đợt mua bán riêng lẻ.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm, có 3 điều kiện
bảo hiểm chính: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có bồi thờng tổn thất riêng
(điều kiện B), bảo hiểm miễn bồi thờng tổn thất riêng (điều kiện C). Ngoài ra, còn có một
số điều kiện bảo hiểm đặc biệt khác nh bảo hiểm chiến tranh, đình công, bạo động.


4.7: Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hay nhập khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật
của nhà nớc, để ngăn chặn xuất nhập khẩu lậu qua biên giới, để kiểm tra giấy tờ sai sót giả
mạo, để thống kê số lợng về hàng xuất nhập khẩu. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm 3
bớc chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan
kiểm tra các thủ tục giấy tờ.
+ Xuất trình hàng hoá: hàng hoá phải đợc sắp xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
Thông thờng đối với hàng khối lợng ít, ngời ta vận chuyển hàng hoá tới kho của hải
quan để kiểm lợng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có) đối với hàng xuất khẩu.
Còn đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có khối lợng lớn việc kiểm tra giấy tờ hàng hoá
có thể diễn ra ở các nơi sau:
- Tại nơi đóng gói bao kiện
- Tại nơi giao nhận hàng cuối cùng
- Tại cửa khẩu.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan.

4.8: Giao hàng xuất khẩu.
Phần lớn số hàng xuất khẩu ở nớc ta đợc vận chuyển bằng đờng biển, đờng sắt và
bằng container.
Nếu hàng hoá đợc giao bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các công việc sau
đây:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải để lấy hồ sơ sếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó (Mate
,

s Receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng
biển. Vận đơn đờng biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng (Clean on board B/L)
và phải chuyển nhợng đợc (negotiable). Vận đơn cần đợc chuyển gấp về bộ phận kế
toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
Nếu hàng đợc chuyên chở bằng đờng sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký với cơ quan
đờng sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hóa và khối lợng hàng hóa. Khi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
21
đã đợc cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp, niêm phong cặp chì và làm các chứng từ
vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đờng sắt. Vận đơn đờng sắt chuyển về phòng kế
toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
Nếu hàng đợc chở bằng container thì giao theo hai phơng thức: hàng đủ một container
và hàng cha đủ một container. Hàng chiếm đủ một container (Full container load-
FCL), thì chủ hàng đăng ký thuê container, chịu chi phí chuyển container rỗng từ bãi về
cơ sở của mình, đóng hàng vào container và giao đến ga container để giao cho ngời vận
tải. Hàng cha đủ một container (Lessthan container load- LCL), thì chủ hàng phải làm
đăng ký hàng chuyên chở xuất trình cho vận tải. Sau khi đợc chấp nhận chở hàng, chủ
hàng đa hàng đến ga container và giao cho ngời vận tải. Cơ quan vận tải chịu trách
nhiệm đóng hàng vào container và bốc lên tàu.

4.9: Làm thủ tục thanh toán.
Có thề nói thanh toán là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh TMQT. Có 2 phơng thức thanh toán chủ yếu sau:
Thanh toán bằng th tín dụng
Thanh toán tiền hàng bằng L/C là một phơng thức thanh toán bảo đảm hợp lý, thuận
tiện an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán. Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
ngời xuất khẩu phải yêu cầu ngời nhập khẩu mở L/C đúng hạn và nội dung nh hợp đồng
quy định. Sau khi nhận đợc thông báo đã mở L/C của ngời nhập khẩu, ngời xuất khẩu
phải đối chiếu L/C với nội dung hợp đồng mua bán xem co phù hợp không, nếu phù hợp thì
tiến hành giao hàng, còn nếu thấy còn có chỗ cha hợp lý thì yêu cầu bên nhập khẩu phải

sửa đổi, bổ xung. Đến thời hạn giao hàng, cùng với việc giao hàng ngời xuất khẩu phải lập
bộ chứng từ hoàn hảo, phù hợp với nội dung trong L/C để yêu cầu bên nhập khẩu thanh toán
tiền hàng cho mình.
Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phơng thức nhờ thu, thì
ngay sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và phải xuất trình
cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng thu tiền hộ. Chứng từ thanh toán cần đợc lập hợp
lệ, chính xác và đợc nhanh chóng giao cho ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.

5. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu.

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định đợc
doanh thu tiêu thụ, lỗ lãi trong kinh doanh và kết quả kinh doanh. Đánh giá hiệu quả hoạt
động thông qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu tổng hợp
Hqdth = Tsd/ Tsx
Trong đó:
Tsd: thu nhập quốc dân có thể sử dụng đợc.
Tsx: thu nhập quốc dân đợc sản xuất ra.
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một quốc gia tăng giảm nh thế nào trong
thời kỳ tính toán khi có TMQT. Nếu tơng quan lớn hơn 1 TMQT đã làm tăng thu nhập
quốc dân, và ngợc lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì thu nhập quốc dân giảm.
Chỉ tiêu lợi nhuận
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
LN = TR - TC
Trong đó:
TR: lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí

Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
Dx = (Tx/cx) * 100%
Trong đó:
Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Tx: Thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính ra tiền Việt Nam
Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
-Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu = Tổng chi phí (VND)/ Doanh thu xuất khẩu (USD)
(TSNTXK)
Điểm hoà vốn là điểm mà TSNTXK = TGHĐ ( Tỷ giá hối đoái)
Nếu TSNTXK > TGHĐ : không nên xuất khẩu
Trong buôn bán quốc tế, với mọi trờng hợp đều không thể dùng các thủ thuật gian
dối. Muốn nâng cao lợi nhuận phải cố gắng từng bớc, cải tiến hoạt động thơng mại, phải
nẵm vững và tiến hành theo quy trình, không thể nóng vội đốt cháy giai đoạn. Nếu không
tôn trọng nguyên tắc trên dễ dẫn đến thua thiệt trong kinh doanh. Dù là có kinh nghiệm
sành sỏi lão luyện hay ngời mới vào nghề, đều phải tuân thủ các bớc đi. Đó là việc quan
trọng nhất của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.

III. Khái quát về lịch sử tơ tằm thế giới và đặc điểm của hàng tơ
tằm xuất khẩu.

1. Lịch sử tơ tằm thế giới.

1.1: Những chặng đờng lịch sử tơ tằm thế giới.
Theo Khổng Tử, vào năm 2640 trớc công nguyên, nàng công chúa Tây Linh Chi của
Trung Quốc là ngời đầu tiên kéo đợc sợi tơ từ con kén, mà cũng theo truyền thuyết, đã
tình cờ rơi vào cốc nớc trà của nàng. Kể từ khoảnh khắc lịch sử ấy, ngời Trung Quốc phát
hiện ra vòng đời của con tằm và mãi cho đến 3000 năm sau đó họ vẫn giứ độc quyền về tơ
tằm.
Vào thế kỷ thứ 3 trớc công nguyên, vải lụa tơ tằm của Trung Quốc đã bắt đầu đợc

đa đến khắp vùng Châu á, đợc vận chuyển bằng đờng bộ sang phơng Tây và bằng
đờng biển sang Nhật Bản theo các lộ trình dài đợc gọi là con đờng tơ lụa. Chính tại Châu
á, ngời La Mã đã khám phá ra loại vải lụa tuyệt vời này, nhng họ lại không biết gì về
nguồn gốc của chúng cả.
Vào năm 552 sau công nguyên, Hoàng đế Justinien cử hai giáo sĩ sang công cán ở
Châu á và khi trở về Byzance họ đã mang theo những trứng tằm đợc cất giấu trong những
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
cây gậy trúc (đây là một điển hình xa xa nhất của việc tình báo kinh tế!). Kể từ đó nghề
dâu tằm đã lan rộng đến vùng Tiểu á và Hy Lạp.
Vào thế kỷ 7, ngời ả Rập chinh phục đợc Ba T, trong tiến trình đó họ đã cớp đi
nhiều lô hàng vải lụa và truyền bá nghề dâu tằm tơ lụa theo từng chặng đờng chiến thắng
của họ tại Châu Phi, Sicily và Tây Ban Nha.
Vào thế kỷ 10, Andalusia là trung tâm sản xuất tơ tằm lớn nhất của Châu Âu.
Tiếp đến là những cuộc Thập tự chinh, sự hình thành đế quốc Mông Cổ và những cuộc
hành trình của Marco Polo đến Trung Quốc đã làm phát triển những trao đổi thơng mại
giữa Đông và Tây và việc tiêu dùng hàng tơ tằm ngày càng tăng lên, nhờ đó ý đã bắt đầu
ngành tơ tằm ngay từ thế kỷ 12.
Trong thời kỳ từ 1450- 1466, Lyon đã trở thành nơi tồn trữ hàng tơ tằm nhập khẩu lớn
nhất. Tuy nhiên việc nhập khẩu này đã gây ra tổn hại cho nguồn vốn chi, cho nên vào năm
1466, vua Luois XI đã công bố ý định của mình là đa nghệ thuật cũng nh ngành nghề
kim hoàn và tơ tằm vào thành phố Lyon.
Sau đó vào năm 1536, vua Fancois I đã cho Lyon đợc độc quyền về nhập khẩu và
kinh doanh tơ tằm, vì vậy đã tạo ra ngành công nghiệp tơ tằm là việc Huỷ bỏ chỉ dụ
Nantes vào năm 1685. Những tín đồ Calvin của Pháp, một lần nữa lại bị khủng bố về tôn
giáo, đã bỏ nớc ra đi với số lợng đông đảo.
Nhiều tín đồ Calvin của Pháp là những chuyên gia về xe tơ và dệt lụa và họ đã có công
lớn trong việc phát triển ngành công nghiệp tơ tằm tại Đức, Anh, ý và Thuỵ Sĩ.
Trong suốt thế kỷ 18, ngành tơ tằm tiếp tục hng thịnh tại Châu Âu, Nhật và nhất là
Trung Quốc. Những công sứ Châu Âu đến Trung Quốc đã kể lại rằng ngay cả những binh

lính bình thờng nhất cũng đợc trang phục bằng tơ lụa.
Vào năm 1804, Jacquard đã hoàn thiện đợc phơng pháp sản xuất lụa dệt có hoa văn
bằng cách dùng những tấm bìa có đục lỗ. Đây là một cuộc cách mạng trong kỹ thuật dệt đã
tạo ra một động lực lớn cho việc hình thành nền công nghiệp tơ tằm ở Lyon và sau đó tại
các nớc Châu Âu.
Thế kỷ 19 đợc đánh dấu bởi hai tình hình trái ngợc nhau, một mặt là sự cơ khí hoá
dẫn đến việc tăng năng suất trong nền công nghiệp tơ tằm và mặt khác là sự bắt đầu suy
giảm của ngành dâu tằm tơ Châu Âu trong phần t cuối thế kỷ. Từ năm 1872, với sự khai
thông kênh đào Suez, giá tơ nhập khẩu từ Nhật đã trở lên rẻ hơn, đây cũng là nhờ những tiến
bộ về ơm tơ của Nhật. Sự công nghiệp hoá nhanh chóng của các nớc sản xuất tơ tằm Châu
Âu, nhất là Pháp, đã làm chuyển dịch nguồn lao động nông nghiệp về các thành phố và thị
xã. Những loại bệnh tật gây hại cho con tằm, mặc dù đã đợc khắc phục bởi Pasteur, cũng
đã làm cho việc nuôi tằm trở thành một nguồn thu nhập không ổn định, và rồi những loại sợi
nhân tạo đầu tiên bắt đầu thâm nhập vào thị trờng mà theo truyền thống vẫn đợc dành cho
mặt hàng tơ tằm.
Vào đầu thế kỷ 20, trong khi nghề dâu tằm Châu Âu vẫn tiếp tục suy giảm với tốc độ
chậm chạp thì nền công nghiệp tơ tằm đã thành công trong việc duy trì một vị trí vững mạnh
với những cải tiến kỹ thuật và sự phát triển mặt hàng tơ tằm pha trộn với các loại sợi khác.
Bớc ngoặt chủ yếu tiếp theo là chiến tranh thế giới thứ hai, vì nguồn cung cấp tơ từ
Nhật đã bị cắt đứt và những loại sợi tổng hợp mới đã xâm chiếm nhiều thị trờng của tơ
tằm, chẳng hạn nh mặt hàng bít tất và dù. Sự gián đoạn của các hoạt động tơ tằm tại Châu
Âu và Hoa Kỳ đã gióng lên hồi chuông báo tử cho ngành dâu tằm tại Châu Âu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
24
Sau chiến tranh, Nhật đã khôi phục việc sản xuất tơ tằm với những cải tiến rộng lớn
trong việc ơm tơ, kiểm ngiệm tơ và phân loại tơ của họ. Nhật đã duy trì là nớc sản xuất tơ
tằm lớn nhất và đã thật sự là nớc xuất khẩu tơ chủ yếu cho đến thập niên 1970. Sau đó
Trung Quốc, nhờ những nỗ lực đáng kể trong công tác tổ chức và kế hoạch, đã dần dần
chiếm lại vị trí lịch sử của mình là một nớc sản xuất và xuất khẩu tơ lớn nhất thế giới. Vào
năm 1985, sản lợng tơ nõn của thế giới là khoảng 56.000 tấn (bằng sản lợng của năm

1938) trong đó hơn một nửa đợc sản xuất tại Trung Quốc.Và cho đến nay, Trung Quốc vẫn
chiếm ngôi đầu bảng trong sản xuất và xuất khẩu tơ.
Những nớc sản xuất tơ lớn khác phải kể đến nh Nhật Bản, ấn Độ, Liên Xô cũ, Cộng
hoà Triều Tiên và Braxin. Ngoài ra, tơ còn đợc sản xuất với số lợng nhỏ tại các nớc khác
và còn nhiều nớc đang phát triển đã và vẫn đang nghiên cứu những đề án dâu tằm mới.

1.2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ tơ tằm trên thế giới và ở Việt Nam.
Tình hình sản xuất tơ tằm trên thế giới và ở Việt Nam:
Trải qua nhiều thế kỷ diện tích cây dâu và sản lợng tơ tằm thế giới không ngừng tăng
lên. Trớc chiến tranh thế giới thứ hai, sản lợng tơ tằm trên thế giới đạt cao nhất vào năm
1938 là 46.548 tấn. Lúc đó Nhật là nớc phát triển mạnh nghề trồng dâu nuôi tằm, chiếm
76% sản lợng tơ thế giới. Nhng sau đó sản lợng tơ của Nhật giảm dần, đến năm 1989 chỉ
chiếm khoảng 9% sản lợng tơ thế giới. Một trong những nguyên nhân là do nghề này cần
sử dụng nhiều lao động, trong khi ngành công nghiệp của Nhật Bản phát triền và thu hút
khá nhiều lao động.
Những năm gần đây, Trung Quốc vơn lên đứng đầu thế giới về sản lợng tơ tằm, từ
chỗ dâu tằm chỉ chiếm 8% sản lợng tơ thế giới đã vơn lên vị trí đứng đầu thế giới về sản
lợng tơ tằm 1989. Hiện nay, Trung Quốc có 22 trong số 25 tỉnh sản xuất tơ tằm và đã thu
hút trên 20 triệu hộ gia đình tham gia, trên 1 triệu công nhân làm việc trong ngành công
nghiệp tơ lụa. Đồng thời với trên 2240 doanh nghiệp tơ lụa cho tổng sản lợng của công
nghiệp tơ lụa lên đến 82,9 tỷ nhân dân tệ.
Ngoài ra, ấn Độ cũng là nớc đang có xu thế phát triển mạnh nghề này. Khác với
Trung Quốc và Nhật, ở ấn Độ 80% sản lợng tơ tằm sản xuất ra chỉ dùng cho nhu cầu trong
nớc. Sản xuất dâu tằm là ngành công nghiệp nông thôn của ấn Độ và đã tạo công ăn việc
làm thờng xuyên cho khoảng 6 triệu ngời. Nền công nghiệp tơ tằm đợc coi là thế mạnh
trong nền kinh tế ấn Độ và có vai trò quan trọng là luân chuyển của cải từ tầng lớp giàu có
sang tầng lớp nghèo của xã hội.
Hiện nay trên thế giới có trên 40 nớc phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm cho sản
lợng là 80.000 tấn năm 2000. Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ của các nớc là 100.000 tấn.
Điều này chứng tỏ sản xuất dâu tằm cha đáp ứng nhu cầu con ngời.

ở nớc ta, nghề trồng dâu nuôi tằm đã có lịch sử phát triển hàng ngàn năm và đã hình
thành những vùng dâu tằm tập trung với các địa danh nổi tiếng nh: Phú Thọ, Hà Tây, Bảo
Lộc... Thậm chí có cả những nơng dâu, làng tằm gắn liền với tên tuổi của những nguyên
phi, công chúa các triều đình phong kiến nh: Kinh Bắc, Quảng Bá... Tuy nhiên, từ bao đời
xa xa nghề trồng dâu nuôi tằm cũng chỉ gói gọn trong cái gọi là tằm tang, canh cửi
nhằm tự cung tự cấp cái mặc cho một bộ phận dân c. Trớc cách mạng tháng 8, diện tích
trồng dâu cao nhất chiếm 21.000 hecta vào năm 1939 nhng sau đó giảm dần. Sau ngày hoà
bình lập lại (1954), Đảng và Chính phủ ta rất quan tâm đến ngành tơ tằm. Nghị quyết hội
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
nghị trung ơng lần thứ 14 của trung ơng Đảng đã ghi rõ: ... cần khuyến khíc, khôi phục
và phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm. Vì vậy, nghề trồng dâu ơm tơ nớc ta ngày một
đẩy mạnh, sản lợng tơ của ta mỗi năm một tăng. Chỉ tính riêng diện tích trồng dâu đến
năm 1965 miền Bắc đã tăng gấp 3,5 lần so với năm 1961. Từ cuối năm 1964, mở ra một
bớc ngoặt trong lịch sử ngành tơ tằm, chúng ta đã bớc đầu xây dựng nhà máy ơm tơ với
thiết bị tự trang tự chế, đầu năm 1966 nhà máy ơm tơ Ba- thá bắt đầu đi vào hoạt động. Do
cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các xí nghiệp sản xuất dâu tằm bị thua lỗ, gặp nhiều
khó khăn về vốn, khoa học kỹ thuật và thị trờng tiêu thụ tơ nên diện tích dâu từ năm 1974
đến năm 1984 giảm mạnh. Đến năm 1985, với sự chuyển đổi từ cục dâu tằm trung ơng
thành liên hiệp các xí nghiệp dâu tằm tơ Việt Nam theo nghị định só 225-HĐBT của Chính
phủ đã tạo đà cho sản xuất dâu tằm phát triển.
Năm 1991, cả nớc sản xuất đợc 633 tấn tơ trong đó có 510 tấn tơ đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu.
Năm 1992, diện tích dâu cả nớc là 35.000 hecta và sản lợng kén 12.000 tấn, chế biến
đợc 800 tấn tơ các loại, kim ngạch xuất khẩu đạt 16 triệu USD.
Đến 31/12/1995, bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ký quyết định 408/QĐ-
BNN- TCCB thành lập Tổng công ty dâu tằm tơ Việt Nam (VISERI) trên cơ sở Liên hiệp
các xí nghiệp dâu tằm tơ trớc đây, chính thức mở ra một giai đoạn mới cho lịch sử phát
triển nghành dâu tằm tơ Việt Nam.
Năm 2000, sản lợng tơ đạt 125.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 25.000 USD. Năm

2003, cả nớc có 30 cơ sở sản xuất ơm tơ thuộc Tổng công ty dâu tằm tơ Việt Nam, 8 cơ
sở ơm tơ thuộc địa phơng và các cơ sở t nhân khác.
Tình hình tiêu thụ tơ tằm trên thế giới và ở Việt Nam:
Theo tổ chức thơng mại thế giới thì thị trờng tơ lụa thế giới cha bao giờ đáp ứng đủ
nhu cầu do ngời tiêu dùng ngày càng tăng, trong khi đó quá trình công nghiệp hoá của các
nớc sản xuất tơ tằm làm cho sản lợng tơ ngày một giảm sút.
Cho đến nay, Trung Quốc vẫn là nớc cung cấp tơ lụa lớn nhất cho thế giới. Hàng năm,
Trung Quốc xuất khẩu hơn 4 tỷ USD các sản phẩm tơ lụa, chiếm 80% doanh số các sản
phẩm tơ lụa toàn thế giới. Năm 2000 vừa qua, giá trị xuất khẩu tơ tằm và các sản phẩm hoàn
tất của Trung Quốc đạt 2,7 tỷ USD. Trong những năm qua, Trung Quốc chủ yếu xuất khẩu
tơ nõn, tuy nhiên trong những năm gần đây Trung Quốc đã chuyển hớng tơ tăm sang chế
biến. Tỷ lệ xuất khẩu tơ nõn giảm từ 49% (1980) xuống còn 25% (1985). Tỷ lệ xuất khẩu
quần áo lụa tơ tằm và các sản phẩm hoàn tất từ tơ tằm tăng từ 17% (1980) lên 40% (2000).
Thái Lan, ấn Độ, Bangladesh, Cam-pu-chia.... là những nớc vừa sản xuất đồng thời
vừa phải nhập khẩu để tiêu dùng trong nớc. Các nớc này chỉ tự túc đợc khoảng 20% nhu
cầu còn 80% là nhập khẩu.
Còn những nớc chủ yếu nhập khẩu tơ lụa phải kể đến nh: các nớc Tây Âu, một số
nớc Bắc Âu, Nhật Bản, Mỹ, các nớc Trung Đông... Đây là những nớc có đời sống kinh
tế cao, hàng năm có nhu cầu tiêu thụ khá lớn. Chỉ riêng Nhật Bản phải nhập khẩu 20.000 tấn
tơ/năm. Năm 2000, nhóm nớc nhập khẩu tơ lụa có nhu cầu nhập khoảng 50.000 tấn tơ. Sau
năm 2000, nếu các nớc sản xuất tơ lụa tăng sản lợng thêm 30% thì vẫn thiếu hụt khoảng
5000 tấn tơ. Trong khi đó khả năng sản xuất của các quốc gia tăng lên không nhiều so với
tốc độ tăng nhu cầu về tơ lụa của thế giới.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×