Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.05 KB, 87 trang )

Lời nói đầu
Tiền lơng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành
công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chế độ tiền lơng hợp lý là cơ sở, là
động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chế độ tiền lơng đợc vận dụng linh
hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất công việc.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lơng là một phần không
nhỏ của chi phí sản xuất, hình thức trả lơng ảnh hởng rất lớn đến sản xuất. Nếu
chọn cách chi trả lơng hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động, tiết kiệm đ-
ợc nguyên vật liệu. Ngợc lại lựa chọn cách trả lơng không hợp lý có thể làm giảm
năng suất lao động, quá trình sản xuất diễn ra chậm hơn và không tiết kiệm đợc
nguyên vật liệu.
Hiện nay hình thức trả lơng sản phẩm đang đợc áp dụng ở nhiều doanh
nghiệp. Nhng vấn đề đặt ra là trả lơng sản phẩm nh thế nào để đảm bảo tiền lơng
đợc phân chia công bằng và hợp lý, khuyến khích ngời lao động trong quá trình
sản xuất.
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập trong cơ chế thị trờng Công ty
xây dựng số 4 cũng đang áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm thanh toán lơng
cho khối công nhân sản xuất trực tiếp và trả lơng theo thời gian cho khối cán bộ
quản lý. Cách trả lơng của Công ty có nhiều u điểm song bên cạnh đó còn có
những nhợc điểm, và những hạn chế nhất định.
Qua quá trình thực tập tại Công ty đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy Lê Văn
Tâm và tập thể Công ty em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hình thức trả l ơng tại Công ty xây dựng số 4
Đề tài đợc nghiên cứu nhằm tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao công
tác trả lơng, hoàn thiện các hinh thức trả lơng trong Công ty phù hợp với điều kiện
sản xuất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề tài đợc hoàn thành dựa
trên phơng pháp khảo sát, phân tích, phỏng vấn, tổng hợp những lý luận về tiền l-
ơng đã đợc học kết hợp với những tài liệu hiện có của Công ty.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
1


Do điều kiện và trình độ có hạn nên chuyên đề thwcj tập không tránh khỏi
những sai sót, rất mong đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy cô và các bạn.
Chơng I
Những lý luận cơ bản về tiền lơng
I. Tiền lơng và những ý nghĩa cơ bản của tiền lơng
1. Khái niệm tiền lơng.
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lơng luôn đợc coi là một bộ phận quan
trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh kinh tế, chính
trị, xã hội, lịch sử. Ngợc lại tiền lơng cũng tác động đối với phát triển sản xuất, cải
thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ ở tầm vĩ
mô là nhà nớc mà ngay cả ngời chủ sản xuất, ngời lao động đều quan tâm đến
chính sách tiền lơng. chính sách tiền lơng phải thờng xuyên đợc đổi mới cho phù
hợp với điều kiện kinh tế chính trị xã hội của từng nớc trong từng thời kỳ.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lơng là một yếu tố quan trọng của chi phí
sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và có tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất
nh sau:
Tiền lơng dới CNXH là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dới hình
thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân, viên chức cho phù
hợp với số lơng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản
ánh việc trả cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động
nhằm tái sản xuất sức lao động .
Với quan điểm này ta thấy rằng :
-Tiền lơng không phải là giá cả sức lao động, vì dới chủ nghĩa xã hội sức lao
động không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng nh khu
vực quản lý nhà nớc, xã hội.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
2
-Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những

nguyên tắc của qui luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội.
-Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động của
công nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp trung ơng đến cơ sở, đ-
ợc nhà nớc thống nhất quản lý.
Chế độ tiền lơng cũ (CNXH)(trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung ), mang
nặng tính bao cấp và bình quân nên nó không khuyến khích và nâng cao trình độ
chuyên môn, tính chủ động của ngời lao động và xem nhẹ lợi ích của ngời lao
động, do đó không gắn lợi ích với thành quả mà họ sáng tạo ra. Sở dĩ có điều này
là do :
- Không coi sức lao động là hàng hoá, nên tiền lơng không phải trả theo
đúng giá trị sức lao động, không phải là ngang giá của sức lao động theo quan hệ
cung cầu.
- Biên chế lao động ngày càng lớn, ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao
cấp tiền lơng mà tiền lơng lại không đủ tái sản xuất sức lao động, sản xuất kinh
doanh mất động lực nên hiệu quả sút kém
- Tiền lơng không còn là mối quan tâm của công nhân viên chức trong các
DNNN. Những tiêu cực ngày một gia tăng họ không thiết tha với công việc
chính. Tình trạng chân trong chân ngoài khá phổ biến.
Ngày nay, trong cơ chế thị trờng, quan điểm cũ về tiền lơng không còn phù
hợp với điều kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi hỏi phải nhận thức lại, đúng
đắn hơn bản chất của tiền lơng theo quan điểm đổi mới của nhà nớc ta. Tiền lơng
là một bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất .
Để xác định tiền lơng, tiền công hợp lý cần phải có cơ sở tính đúng, tính đủ
giá trị của sức lao động. Đó là giá trị của các yếu tố đảm bảo quá trình tái sản
xuất sức lao động, dảm bảo cho ngời lao động hoà nhập với thị trờng xã hội,
thống nhất với giá cả hàng hoá khác hình thành trong từng vùng. Để có một nhận
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
3

thức đúng về tiền lơng, phù hợp với cơ chế quản lý mới, khái niệm tiền lơng phải
đáp ứng một số yêu cầu sau :
- Phải quan niệm sức lao động là một loại hàng hoá của thị trờng yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng lao
động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở
hữu nhà nớc, mà cả đối với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nớc,
quản lý xã hội.
- Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá sức
lao động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng thoả thuận với nhau theo luật cung
cầu, giá cả trên thị tr\ờng.
Tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất ) trong thu nhập của ngời lao
động đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, tiền lơng đợc đợc định nghĩa nh sau :
Tiền lơng là biều hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố
sức lao động mà ngời sử dụng( nhà nớc, chủ doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế. . . ) phải trả cho ngời cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung
cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc .
2. Khái niệm tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
a. Tiền lơng danh nghĩa.
-Là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng sức lao động phải trả cho
ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong
việc thuê lao động.
Trên thực tế, mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha thể cho ta một nhận thức đầy
đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời cung ứng sức lao
động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc vào
giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thuế mà ngời lao động sử dụng tiền lơng đó để
mua sắm hoặc đóng thuế.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4

4
b. Tiền lơng thực tế.
- Là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động có thể mua đợc
bằng tiền lơng của mình sau khi đã ddóng các khoản thuế theo qui định của chính
phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỉ lề thuận với chỉ số
tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Ta có công thức :
I
LDN
I
LTT
=
I
G
Trong đó :
I
LTT
: là chỉ số tiền lơng thức tế
I
LDN
: là chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
G
: là chỉ số giá cả
3. ý nghĩa và vai trò của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
a. ý nghĩa :
- Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản
xuất. Đối với ngời cung ứng sức lao động, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu.
Mục đích của các nhà sản là lợi nhuận còn mục đích của ngời lao động là
tiền lơng.

- Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực thúc
đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao
động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn phúc lợi của doanh
nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên, nó là phẩn bổ sung thêm cho
tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời cung ứng lao động. Tạo ra sự
gắn kết giữa các thành viên với mục tiêu vả lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự
ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp với ngời lao động làm cho ngời lao động có
trách nhiệm hơn tự giác hơn trong công việc.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không trả lơng hợp lý thì chất lợng công việc bị
giảm sút, hạn chế khả năng làm việc. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
5
gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu và thiết bị. Di chuyển lao động
sang các doanh nghiệp khác có mức lơng hấp dẫn hơn, làm mất nguồn nhân lực
quan trọng.
b. Vai trò
Nhu cầu ăn, mặc, ở, sinh hoạt là không thể thiếu đợc. Điều này chỉ có thể
giải quyết bằng tiền lơng. Nh vậy tiền lơng thực sự là công cụ đắc lực, là động
cơ chủ yếu thúc đẩy con ngời lao động tạo động lợc khuyến khích sản xuất phát
triển. Cụ thể có những vai trò sau đây:
-- Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là
yêu cầu thấp nhất của tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động
của họ.
- Vai trò kích thích của tiền lơng: vì động cơ của tiền lơng, ngời lao động
phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lơng phải tạo ra đợc sự say mê nghề
nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác
- Vai trò điều phối lao động của tiền lơng: Với tiền lơng thoả đáng, ngời lao
động tự nguyện nhận mọi công việc đợc giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi nào
trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lơng :Doanh nghiệp sử dụng công cụ

tiền lơng còn với mục đích khác là thông qua việc trả lơng mà kiểm tra theo dõi
giamá sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lơng chi ra
phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt. Hiệu quả của tiền lơng không chỉ tính
theo tháng mà còn đợc tình theo ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và
từng ngời.
4. Tiền lơng tối thiểu - Cơ sở của các mức lơng.
a. Tiền lơng tối thiểu
Tiền lơng tối thiểu (gọi đúng là mức lơng tối thiểu ) có nhiều quan điểm
khác nhau. Từ trớc đến nay mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng, để
từ đó xây dựng các mức lơng khác, tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành
nào đó, hoặc hệ thống tiền lơng chung thống nhất của một nớc, là căn cứ để định
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
6
chính sách tiền lơng. Với quan niệm nh vây, mức lơng tối thiểu đợc coi là một
yếu tố rất quan trọng của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu
tố :
+Mức sống trung bình dân c của một nớc
Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.
Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t
liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó, tiền lơng tối thiểu đợc định nghĩa nh sau:
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn
giản nhất (không qua đào tạo )với điều kiện lao động và môi trờng lao động bình
thờng .
Luật hoá mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền l-
ơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế, là hình thức can thiệp của chính phủ vào
chính sách tiền lơng, trong điều kiện thị tr\ờng lao động luôn có số cung tiềm tàng
hơn số cầu.
b. Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp.

Nhằm đáp ứng nhu cầu có thể trả lơng cao hơn trong những doanh nghiệp có
điều kiện cho phép, làm ăn có lãi, tiền lơng trối thiểu trong doanh nghiệp theo qui
định có thể điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng loại ngành nghề, tính chất công việc và
đợc xác định theo công thức sau :
TL
min
=144000(k1+k2).
Trong đó ;
k1;Hệ số điều chỉnh theo vùng
k2:Hệ số điều chỉnh theo ngành
Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh đợc xây dựng phủ hợp với hiệu quả sản xuất
kinh doanh và khả năng thanh toán chi trả của doanh nghiệp.
5. Tiền thởng và ý nghĩa của tiền thởng.
a. Khái niệm.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
7
- Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngời
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
b. Nội dung của tổ chức tiền thởng.
- Chỉ tiêu thởng :là một trong những yếu tố quan trọng nhất của hình thức
tiền thởng. Yêu cầu của chỉ tiêu thởng là :Rõ ràng, chính xác, cụ thể.
Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng và chỉ tiêu chất lợng
gắn với thành tích của ngời lao động.
Điều kiện thởng : đợc đa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để thực
hiện một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn đợc dùng để
kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng.

Nguồn tiền thởng : là những nguồn tiền có thể đợc dùng (toàn bộ hay một
phần ) để trả tiền thởng cho ngời lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn này
có thể ở nhiều nguồn khác nhau :từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quĩ tiền lơng. .
- Mức tiền thởng :là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt các chỉ tiêu
và điều kiện thởng. Mức tiền thởng trực tiếp khuyến khích ngời lao động.
II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
- Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằmn đảm bảo thực hiện đúng chức năng
và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi
hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lơng.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
8
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, tổ chức tiền lơng phải đạt yêu cầu làm tăng
năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển
nâng cao trình độ và kỹ năng của ngời lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
- Tiền lơng tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của ngời lao
động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản lý về tiền l-
ơng.
2. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng.
Nguyên tắc 1. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so sánh và
thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác giới tính, trình độ. .
nhng có mức hao phí sức lao động (đóng góp sức lao động )nh nhau thì đợc trả l-
ơng nh nhau.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng, đảm bảo

sự bình đẳng trong trả lơng. Thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời
lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần năng cao năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân.
Tiền lơng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả
hơn. Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ
chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ sản xuất,
nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. . Điều này cho thấy rằng năng suất lao
động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
9
sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nh chi phí cho một đợ vị sản phẩm giảm đi, tức mức giảm chi phí do
tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền KTQD.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng cho
ngời lao động
Mỗi nền kinh tế có điều kiện sản xuất klhác nhau, phân phối lao động khác
nhau. Do vậy nó ảnh hởng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sử dụng hao phí sức lao
động của từng ngời. Bởi vậy cần phải xây dựng các chế độ tiền lơng hợp lý giữa các
ngành trong nền KTQD. Nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao động vào những
ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và những vùng có tiềm năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau :

- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.
- Điều kiện lao động
- ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền KTQD.
- Sự phân bổ theo khu vực sản xuất
III. Các hình thức trả lơng, thởng
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
a. ý nghĩa và điều kiện
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động trực tiếp vào
số lợng và chất lợng sản phẩm (hay dịch vụ )mà họ đã hoàn thành. Đây là hình
thức đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp
Hình thức này có những ý nghĩa sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, vì tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành. Điều
này có tác dụng làm tăng năng suất lao động của ngời lao động
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
10
- Trực tiếp khuyến khích ngời lao động ra sức học tập, nâng cao trình độ
lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo. . để nâng
cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
- Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động
trong làm việc của ngời lao động.
*Các điều kiện để áp dụng tră lơng theo sản phẩm.
-Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch
quĩ lơng và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc. Nhằm đảm bảo cho ngời lao
động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ vào giảm
bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
-Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra, nghiệm thu
nhằm đảm bảo sản phẩm đợc sản xuất ra đúng theo chất lợng đã qui định, tránh

hiện tợng chạy theo số lợng đơn thuần. Qua đó tiền lơng đợc tính và trả đúng với
kết quả thực tế.
- Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật
t nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất thiết bị máy móc và các trang bị làm việc
khác.
b. Các hình thức trả lơng theo sản phẩm.
b1. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể định mức,
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
-Tính đơn giá tiền lơng.
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc :
L
o
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
11
ĐG =
Q
Hoặc ĐG = L
o
xT
Trong đó :
ĐG :Đơn giá tiền lơng
L
o
: Cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.

Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân sẽ nhận đợc là :
L
1
= ĐG x Q1
L
1
: tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
*Ưu điểm của hình thức này là :
-Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ
-Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
*Nhợc điểm :
-Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng, ít chú ý đến chất lợng.
-Nếu không có thái độ và ý thức tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật t,
nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả thiết bị máy móc.
b2. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm tập thể.
- Hình thức này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động (tổ sản
xuất ) khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp dụng
cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện, mà mỗi công
việc của cá nhân họ có liên quan đến nhau.
Tính đơn giá tiền lơng :
+Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ, ta có :
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
12
0
1
Q

L
DG
n
i
i
CB

=
=

+Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ, ta có :
L
Cbi
: tiền lơng cấp bậc của công nhân i
Q
0
, T
0
: Mức sản lợng và mức thời gian của cả tổ.
+Tính trên tiền lơng thực tế.
tiền lơng thực tế đợc tính nh sau :
L
1
=DG x Q
1
L
1
: tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Q
1

: Sản lợng thực tế tổ hoàn thành
- Chia lơng cho cá nhân trong tổ.
Có 2 phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng là :phơng pháp dùng hệ số
điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ- hệ số
+Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh (H
đc
)
L
1
H
đc
=
L
0
H
đc
:Hệ số điều chỉnh
L
1
: tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc
L
0
:tiền lơng cấp bậc cả tổ.
Tiền lơng cho từng công nhân.
L
i
= L
Cbi
x H
đc

.
L
i
: Lơng thực tế công nhân i nhận đợc
L
Cbi
: Lơng cấp bậc của công nhân i.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
13

=
ì=
n
i
CBi
TLDG
1
0
+ Phơng pháp dùng giờ- hệ số.
Qui đối số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ
làm việc của công nhân bậc I theo công thức :
T
qđi
= T
i
x H
i
Trong đó :
T
qđi

:Số giờ làm việc qui đổi ra bậc I của công nhân i
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân bậc I.
H
i
: Hệ số bậc lơng bậc i trong thang lơng
Tính tiền lơng cho mỗi giờ làm việc cho công nhân bậc I
L
1
L
I
=
T
I
qđi
L
I
: tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế
L
1
: tiền lơng thực tế cả tổ
T
I
qđi
: Tổng số giờ bậc I sau khi qui đổi
-> Tính tiền lơng cho từng ngời
L
i
=L

I
xT
I
qdi
L
i
;tiền lơng giờ công nhân bậc i
L
I
:tiền lơng giờ công nhân bậc I
T
i
qdi
:Thời gian qui đổi
Ưu điểm :
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả
giữa các công nhân
Nhợc điểm :
- Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc kết quả
làm việc chung.
b3. Hình thức trả l ơng sản phẩm gián tiếp
Hình thức này áp dụng để trả lơng cho những ngời lao động làm các công
việc phục vụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân chính.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
14
- Tính đơn giá tiền lơng :

L
ĐG=
MxQ

L : Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ
M: Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ
Q: Mức sản lợng của một công nhân chính
- Tính tiền lơng thực tế.
L
1
= ĐG x Q
1
L
1
:Lơng thực tế của công nhân phụ
Q
1
:Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
*Ưu điểm :
- Khuyến khích công nhân phụ, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công
nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính
*Nhợc điểm :
- Tiền lơng của công nhân phụ, phụ thuộc vào kết quả làm việc thức tế của
công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác.
Do vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
b4. Hình thức trả l ơng sản phẩm khoán.
áp dụng cho những công việc giao khoán cho công nhân, khá phổ biến
trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản.
- Tiền lơng khoán đợc xác định nh sau :
L
I
= ĐG
K
x Q

I
L
I
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
ĐG
K
: Đơn giá khoán.
Q
i
: Số lợng sản phẩm (mức sản lợng) hoàn thành.
Ưu điểm :
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
15
- Ngời lao động phải phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá
quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
Nhợc điểm :
- Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác
b5. Hình thức trả l ơng sản phẩm có th ởng
Là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng. Phần trả lơng theo đơn
giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần tiền thởng tính dựa vào
trình độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng.
L(m. h)
L
th
= L +
100
L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng
L : Lơng theo đơn giá cố định

m : %tỉ lệ tiền thởng theo tiền lơng đơn giá cố định
h : %hoàn thành vợt mức sản lợng tính thởng
*Ưu điểm :
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc
*Nhợc điểm :
Phân tích, tính toán chỉ tiêu thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí
tiền lơng, bội chi quĩ lơng
b6. Trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến
áp dụng cho những khâu yếu của sản xuất, là khâu có ảnh hởng trực tiếp
đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này dùng hai loại đơn giá.
- Đơn giá cố định : dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
- Đơn giá luỹ tiến :dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi
điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá.
L
Lt
= ĐG x Q
1
+ ĐGxk(Q
1
- Q
0
)
L
Lt
: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
16
Q
1

: Sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q
0
: Sản lợng đạt mức khởi điểm
k : Tỉ lệ tăng đơn giá
d
đc
x t
c
k =
d
L
d
đc
:Tỷ trọng chi phí sản xuất, gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
t
c
: Tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá
d
L
: Tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi
hoàn thànhvợt mức sản lợng.
Ưu điểm :
-Công nhân tích cực làm việc tăng số sản phẩm vợt mứcc khởi điểm.
Nhợc điểm :
- Dễ làm tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động
2. Hình thức trả lơng theo thời gian.
a. ý nghĩa, điều kiện áp dụng.
-Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm công tác

quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản
xuất nếu thực hiện việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản
phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc đi ểm hơn so với hình thức
trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả lao động
mà họ đạt đợc trong thời gian làm việc.
b. Các hình thức trả lơng theo thời gian.
b1. Trả l ơng theo thời gian đơn giản.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
17
- Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian
thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lơng đợc tính nh sau :
L
TT
= L
CB
x T
Trong đó :
L
TT
: tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
L
CB
: tiền lơng cấp bậc tính theo thờigian

T: Thời gian tính lơng
Có ba loại lơng thời gian đơn giản :
+Lơng giờ :Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc
+Lơng ngày :Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc trong tháng
+Lơng tháng :Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập
trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động
b2. Hình thức trả l ơng theo thời gian có th ởng.
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản với tiền thởng, khi họ đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã qui
định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc
phục vụ nh công nhân sửa chữa đi ều chỉnh thiết bị. . Ngoài ra, còn áp dụng đối
với những công nhân chính làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản (mức lơng cấp bậc )nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với tiền
thởng.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
18
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian đơn
Trong chế độ trả lơng này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua
các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy, nó khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó, cùng với ảnh hởng của
tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lơng này càng mở rộng hơn.
b3. Hình thức trả l ơng theo thời gian có xét đến trách nhiệm hiệu quả công tác.
Đối với hình thức này, trả lơng ngoài tiền lơng cấp bậc mà mỗi ngời đợc h-
ởng ra còn có thêm phần lơng trả theo tính chất hiệu quả công việc, thể hiện qua

đó là phần lơng ăn theo trách nhiệm của mỗi ngời, đó là sự đảm nhận công việc có
tính chất độc lập nhng quyết định đến hiệu quả công tác của chính ngời đó.
3. Hình thức trả thởng.
- Đợc áp dụng phổ biến thờng là:
+ Thởng giảm tỉ lệ sản phẩm hỏng
+ Thởng nâng cao chất lợng
+ Thởng hoàn thành vợt mức năng suất lao động
+ Thởng tiết kiệm vật t
Ngoài ra còn áp dụng nhiều hình thức khác tuỳ thuộc vào từng doanh
nghiệp, yêu cầu sản xuất thực tế của xí nghiệp.
a. Vai trò và ý nghĩa.
- Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
- Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ng-
ời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
19
- Thúc đẩy ngời lao động học hỏi, tham gia vào các hoạt động thi đua lập
thành tích cao đạt nhiều giải thởng với các phần thởng giá trị tinh thần và vật chất
lớn lao, từ đó nâng cao tay nghề, hoàn thiện bản thân.
b. Nội dung của tổ chức tiền thởng.
- Chỉ tiêu thởng :là một trong những yếu tố quan trọng nhất của hình thức
tiền thởng. Yêu cầu của chỉ tiêu thởng là :Rõ ràng, chính xác, cụ thể.
Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng và chỉ tiêu chất lợng
gắn với thành tích của ngời lao động.
Điều kiện thởng : đợc đa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để thực
hiện một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn đợc dùng để
kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng.

Nguồn tiền thởng :là những nguồn tiền có thể đợc dùng (toàn bộ hay một
phần ) để trả tiền thởng cho ngời lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn này
có thể ở nhiều nguồn khác nhau :từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quĩ tiền lơng. .
- Mức tiền thởng :là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt các chỉ tiêu
và điều kiện thởng. Mức tiền thởng trực tiếp khuyến khích ngời lao động.
4. Quĩ tiền lơng
- Quĩ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho công nhân, viên chức do
doanh nghiệp (cơ quan ) quản lý, sử dụng bao gồm :
+ Tiền lơng cấp bậc (còn gọi là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền lơng cố định
+ Tiền lơng biến đổi :Gồm các khoản phụ cấp, tiền thởng, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lu động, phần tăng lên về tiền lơng sản phẩm.
- Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị lập ra tiền lơng kế hoạch và cuối mỗi năm
đó có tổng kết xem quỹ tiền lơng baó cáo chi hết là bao nhiêu.
+ Quĩ tiền lơng kế hoạch là tổng số tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà Công
ty, cơ quan dùng để trả lơng cho công nhân viên chức theo số lợng và chất lợng
lao động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng. Quỹ
tiền lơng năm kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
20
+ Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những
khoản không đợc lập trong kế hoạch nhng phải chi do những thiếu sót trong tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thờng nh-
ng khi lập kế hoạch cha tính đến .
Ta có:
V
KH
= {L
đb
x TL
mindn

x (H
cb
+ H
pc
) + V
vc
} x 12 tháng
V
KH
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
L
đb
: Lao động định biên
TL
mindn
: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định
H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá tiền lơng
V
vc
: Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha tính trong
định mức lao động tổng hợp.
Các thông số trên đợc xác định nh sau:
L
đb
( lao động định biên) đợc tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của

sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm, dịch vụ quy đổi.
TL
mindn
( mức lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp ) áp dụng khi
doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc không làm giảm bớt khối lợng nhiệm vụ công việc
đợc nhà nớc giao hoặc theo đơn đặt hàng. Hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc xác
định nhằm điều chỉnh lại mức lơng tối thiểu cho phù hợp với doanh nghiệp.
K
đc
= k1 + k2
Trong đó :
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
k1: Hệ số điều chỉnh theo vùng
k2 : Hệ số điều chỉnh theo nghành
H
cb
( hệ số cấp bậc công việc bình quân) căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động, trình độ côngnghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn,
nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lơng cấp bậc công việc bình
quân của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
21
H
pc
Căn cứ vào bản quy định và hớng dẫn của Bộ lao động thơng binh xã
hội, xác định các đối tợng và mức phụ cấp đợc tính đa vào đơn giá để xác định hệ
số các khoản phụ cấp.
V

vc
Quỹ này bao gồm quỹ tiền lơng của hội đồng quản trị, của bộ phận giúp
việc Hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng Tổng Công ty hoặc Công ty, cán bộ
chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể và một số đối tợng khác mà tất cả đều cha
tính vào điịnh mức lao động tổng hợp.
V
BC
= (V
đg
x C
sxkd
) + V
pc
+ V
bs
+ V
tg
.
V
BC
: Tổng quỹ tiền lơng báo cáo
V
đg
: Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
C
sxkd
: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiệ,
hoặc doanh thu.
V
pc

: Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác không đợc tính trong đơn
giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế đợc hởng với từng chế độ.
V
bs
: Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc giao dơn giá
tiền lơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm : quỹ tiền lơng nghỉ phép hàng năm,
nghỉ việc riêng, ngày lễ lớn, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập
V
tg
: Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số giờ thực tế làm thêm nhng
không vợt quá quy định của bộ luật lao động.
chơng II
Phân tích tình hình trả lơng
tại Công ty xây dựng số 4 giai đoạn 1996- 2000
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty xây dựng số 4 là doanh nghiệp Nhà nớc đợc xếp hạng 1 thuộc Tổng
Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng, đợc thành lập 18-10-1959. Tiền thân từ
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
22
2 đơn vị Công trờng xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến trúc
Khu bắc Hà Nội - Công ty xây dựng số 4 có vị trí quan trọng trong nhiệm vụ xây
dựng thi công các công trình công nghiệp dân dụng, quốc phòng, an ninh và văn
hoá xã hội ở phái Bắc thủ đô (từ Hà Nội đến Lạng Sơn). Với hàng trăm công trình
đã và đang đợc đa vào sử dụng liên tục là một đơn vị luôn hoàn thành xuất xắc mọi
nhiệm vụ của trên giao.
Hơn 40 năm qua CBCNV Công ty đã đoàn kết phấn đấu dới sự lãnh đạo của
Đảng bộ Công ty, đã đi trọn một chặng đờng đầy gian khổ và vinh quang, góp
phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc. Chặng
đờng đó đợc khái quát bằng 4 giai đoạn nh sau.
1. Thời kỳ 1959-1965 (hoặc 1960-1965) : Thời kỳ khôi phục kinh tế, xây

dựng miền Bắc XHCN.
Công ty xây dựng số 4 ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất (1961-1965), Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng hàn gắn các vết thơng chiến
tranh, khôi phục và xây dựng nền kinh tế XHCN ở miền Bắc. Với tinh thần đó,
nhiệm vụ đầu tiên của Công ty là xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc (1960).
Công việc thi công thời gian này gặp rất nhiều khó khăn nh cơ sở vật chất nghèo
nàn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, lao động thủ công là chủ yếu, với
gần 15. 000 lao động đa phần là các đồng chí bộ đội, TNXP chuyển ngành. . . ,
song với tinh thần lao động cần cù và sáng tạo vừa tích cực học tập rèn luện tay
nghề cũng nh chuyên môn nghiệp vụ quản lý nên đã hoàn thành tốt chỉ tiêu kế
hoạch, và những yêu cầu đợc giao. Thật vinh dự cho Công ty đợc các đồng chí
lãnh đạo Đảng Nhà nớc nhiều lần đến thăm công trình và biểu dơng, khen ngợi.
Ngoài ra, Công ty còn đảm nhận thi công các công trình khác nh Nhà máy xe lửa
Gia Lâm, trờng Đại học nông nghiệp I. . . . Có thể nói, chất lợng những công
trình thi công của Công ty trong thời kỳ này là bớc đầu chứng minh sự trởng thành
của Công ty xây dựng số 4.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
23
2. Giai đoạn 1965-1973(1975) : Thời kỳ XD và chiến đấu chống chiến
tranh xâm lợc
Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lợc, vừa xây dựng
CNXH, vừa chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, đánh dấu một thời kỳ
khó khăn, ác liệt song cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể
CBCNV của Công ty. Năm 1964, đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh leo thang phá
hoại miền Bắc, Công ty xây dựng số 4 phải thực hiện nhiệm vụ theo hớng vừa xây
dựng, vừa sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Thời kỳ này, Công ty đợc
giao thi công hàng loạt các công trình quân sự nh sân bay Kép, sân bay Gia Lâm,
sân bay Hoà Lạc, Kho vật t kỹ thuật quân sự và các công trình khác nh Đài phát
thanh 69 - 14, đờng Hữu Nghị. . . .
Thời kỳ này, cùng với các công trình quốc phòng, Công ty vẫn đảm nhận

thi công các công trình công nghiệp, dân dụng khác Nhà máy xe lửa Gia Lâm,
Nhà máy cơ khí Đông Anh, nhà máy gạch Tân xuyên, Bệnh viện Lạng Sơn,
Nhiệt điện Phân đạm Hà Bắc.
3. Thời kỳ 1973-1990 : Thời kỳ xây dựng trong điều kiện hoà bình,
thống nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Là một trong nhng đơn vị trong ngành đợc chọn để xây dựng mô hình quản
lý mới, Công ty xây dựng số 4 đã tiến hành phơng thức phân công, phân cấp tự
chủ trong SXKD, làm ăn có lãi, tổ chức lại xí nghiệp theo hớng chuyên ngành và
theo vùng lãnh thổ.
Hoạt động của Công ty trải dài từ Thanh Hoá đến Lạng Sơn với nhiệm vụ thi
công trên 6 tỉnh, thành phố trực thuộc. Hàng loạt các công trình đợc Công ty đảm
nhận thời kỳ này đảm bảo đúng tiến độ, có chất lợng và đợc đánh giá cao. Những
công trình tiêu biểu là:
- Phục hồi nhà máy điện, đạm Hà bắc.
- Nhà máy gạch Bích sơn
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
24
- Nhà máy gạch chịu lửa Tam tầng
- Nhà máy phân lân Hà bắc
- Nhà máy kính đáp cầu
- Nhà máy ôtô 1/5
- Nhà máy In sách giáo khoa
- Nhà máy cơ khí xây dựng đông anh
- Nhà máy xe lửa Gia lâm
- Nhà máy Z133
- Học viện kỹ thuật quân sự
- Nhà máy cơ khí địa chất
- Nhà máy Bê tông Xuân Mai
- Nhà máy nhiệt điện phả lại
- Nhà máy xi măng Bút sơn

- Trại giống lúa cấp I Đồng văn
- Trung tâm giống trâu sữa Phùng Thợng
- Đài phát thanh mặt đất Hoa sen I và Hoa sen II
Có thể khẳng định những công trình thi công đó là chứng tích đánh dấu sự
trởng thành vợt bậc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty xây dựng số 4
trong quản lý kinh tế cũng nh điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng khen,
giấy chứng nhận, Công ty xây dựng số 4 xứng đáng đợc Bộ Xây dựng đánh giá là
đơn vị mạnh, có kinh nghiệm và khả năng tổ chức thi công các công trình công
nghiệp lớn, đặc biệt có khả năng tập trung cơ động nhanh, chi viện cho các công
trình trọng điểm khi đợc Bộ giao.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4
25

×