Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý chợ trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.83 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðÀM QUANG HƯNG







NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðÀM QUANG HƯNG




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH




Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã ngành : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DƯƠNG VĂN HIỂU

HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.

Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn ñã chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



ðàm Quang Hưng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn vừa qua tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm, giúp ñỡ của các thầy cô, gia ñình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Dương Văn Hiểu, người ñã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn
Kinh tế NN và Chính sách, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, Trường ðại
học Nông Nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Công thương Bắc Ninh, Chi cục QLTT
Bắc Ninh, Cục Thống kê Bắc Ninh, UBND thành phố Bắc Ninh, UBND Thị
xã Từ Sơn, UBND huyện Gia Bình, UBND huyện Yên Phong, BQL, Tổ quản
lý các chợ và ðội QLTT số 2 Bắc Ninh ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



ðàm Quang Hưng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU vii
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU viii
1. MỞ ðẦU i
1.1 Sự cần thiết phải nghiên cứu ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHỢ 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý chợ 4
2.1.1 Khái niệm và sự phân loại 4
2.1.2 ðặc ñiểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội 9

2.1.3 Nội dung công tác quản lý chợ 14
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý chợ 29
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý chợ 31
2.2.1 Quản lý chợ ở một số quốc gia trên thế giới 31
2.2.2 Quản lý chợ ở Việt nam 33
2.2.3 Bài học kinh nghiệm từ quản lý chợ trên thế giới và Việt Nam 36
3. ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1 ðịa bàn nghiên cứu 38
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 Hệ thống chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 43
3.2.1 Về phân bố chợ 43
3.2.2 Về quy mô theo mức ñộ kiên cố của chợ ở Bắc Ninh 47
3.2.3 Về quy mô theo diện tích của chợ ở Bắc Ninh 48
3.2.4 Về quy mô các chợ ở Bắc Ninh tính theo số hộ kinh doanh 49
3.2.5 Hàng hoá lưu thông qua chợ ở tỉnh Bắc Ninh 50
3.2.6 Mô hình tổ chức quản lý chợ 50
3.3 Phương pháp nghiên cứu 52
3.3.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 52
3.3.2 Chọn mẫu nghiên cứu 52
3.3.3 Phương pháp thu thập tài liệu 52
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 53
3.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 54
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh 55
4.1.1 Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phương hướng phát triển
chợ 55

4.1.2 Thực trạng thực thi chính sách thu hút ñầu tư phát triển chợ 62
4.1.3 Thực trạng bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh và hoạt ñộng dịch vụ
chợ 70
4.1.4 Tổ chức ñấu thầu, ký hợp ñồng thuê mặt bằng kinh doanh 73
4.1.5 Thực trạng nội quy và xử lý các vi phạm về nội quy chợ 74
4.1.6 Thực trạng quản lý và sử dụng các khoản thu, chi từ hoạt ñộng chợ 75
4.1.7 Thực trạng công tác ñảm bảo hoạt ñộng của chợ 76
4.1.8 Kiểm tra, giám sát các hoạt ñộng của chợ 77
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.2 Nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 80
4.2.1 Các ñiều kiện tự nhiên và xã hội 80
4.2.2 Các công cụ quản lý, khoa học trong quản lý và tính minh bạch trong
công tác quản lý 81
4.2.3 Năng lực trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ cán bộ quản lý 83
4.2.4 Các chế tài xử lý vi phạm 83
4.3 ðánh giá chung về quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 84
4.3.1 ðánh giá chung về công tác quản lý 84
4.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý 87
4.4 ðịnh hướng và hoàn thiện một số giải pháp quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Ninh 90
4.4.1 ðịnh hướng phát triển chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 90
4.4.2 Một số giải pháp quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 96
5. KẾT LUẬN 113
5.1 Kết luận 113
5.2 Kiến nghị 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 124
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1 Phân loại chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 47
Bảng 3.2 Các mô hình tổ chức quản lý chợ 51
Bảng 3.3 Chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu 52
Bảng 4.1 Quy hoạch mạng lưới chợ ñến năm 2005 57
Bảng 4.2 Quy hoạch mạng lưới chợ ñến năm 2010 58
Bảng 4.3 Tình hình thực hiện quy hoạch chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 59
Bảng 4.4 Vốn ñầu tư từ NSTW cho các chợ năm 2006-2010 65
Bảng 4.5 Hỗ trợ ñào tạo cán bộ quản lý chợ năm 2011 68
Bảng 4.6 Thực trạng khai thác ñiểm kinh doanh ở một số chợ 71
Bảng 4.7 Ý kiến ñánh giá của các hộ kinh doanh về quản lý chợ 74
Bảng 4.8 Nội quy của chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ 75
Bảng 4.9 Thực trạng công tác ñảm bảo hoạt ñộng ở 1 số chợ 77
Bảng 4.10 Kiểm tra tại các chợ năm 2011 79
Bảng 4.11 Năng lực trình ñộ chuyên môn cán bộ quản lý ở các chợ 83
Bảng 4.12 ðánh giá về hoạt ñộng quản lý chợ của tiểu thương 85
Bảng 4.13 Dự kiến quy hoạch và nguồn vốn ñầu tư chợ

ñến năm 2015, ñịnh hướng
ñến năm 2020 trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 97
Bảng 4. 14 Dự kiến ñào tạo nguồn nhân lực cho BQL các chợ 104

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii


DANH MỤC BIỂU

STT Tên biểu Trang

Biểu ñồ 3.1 GDP bình quân ñầu người 40
Biểu ñồ 3.2 Phân bố chợ ở tỉnh Bắc Ninh 44
Biểu ñồ 3.3 Quy mô các chợ ở Bắc Ninh tính theo diện tích 48
Biểu ñồ 3.4 Quy mô các chợ ở Bắc Ninh tính theo số hộ kinh doanh 49
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU

TT Ký hiệu Giải thích
1 BQL Ban quản lý
2 KT-XH Kinh tế xã hội
3 UBND Ủy ban nhân dân
5 QLNN Quản lý Nhà nước
6 DN Doanh nghiệp
7 HTX Hợp tác xã
8 PCCC Phòng cháy chữa cháy
9 VSMT Vệ sinh môi trường
10 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
11 ANTT An ninh trật tự




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Sự cần thiết phải nghiên cứu ñề tài
Chợ là loại hình thương nghiệp có lịch sử lâu dài, ñiển hình và tồn tại
phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Chợ có vai trò rất quan trọng ñối với
ñời sống KT-XH, là nơi thể hiện rõ nét sự phát triển của hoạt ñộng thương
mại và nhìn vào ñó có thể thấy ñược nhiều mặt cơ bản của bức tranh KT-XH
của một ñịa phương, một vùng, một quốc gia… ðặc biệt trong thời kỳ hội
nhập kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trường mạng lưới chợ càng trở nên
quan trọng hơn với vai trò tổ chức lưu thông hàng hoá, thúc ñẩy sản xuất phát
triển, phục vụ tiêu dùng ñời sống xã hội và giao thương vùng, miền.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, cùng với quá trình ñổi mới nền
kinh tế, nhiều loại hình thương mại có ñiều kiện phát triển trong ñó có chợ -
một loại hình thương mại truyền thống. Mạng lưới chợ ñã phát triển nhanh
chóng cả về quy mô không gian, thời gian, tính chất, góp phần thúc ñẩy sản
xuất mở rộng giao lưu hàng hóa, phục vụ ngày càng tốt nhu cầu phát triển
KT-XH và ñời sống nhân dân.
Là tỉnh mới ñược tái lập, Bắc Ninh tuy có diện tích có nhỏ hơn so với
trước nhưng tốc ñộ phát triển KT-XH lại diễn ra nhanh và tập trung hơn. Quá
trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa trên ñịa bàn tỉnh ñã và ñang diễn ra nhanh
chóng. Nhiều khu công nghiệp mới, khu ñô thị mới ñược xây dựng và phát
triển, dân cư cũng tập trung ngày một ñông hơn nhất là ở những khu trung
tâm, khách du lịch trong và ngoài nước ñến ngày càng nhiều và ña dạng.
Sau khi quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị ñến
năm 2010 và ñịnh hướng phát triển ñến năm 2020 tỉnh Bắc Ninh ñược phê
duyệt, trên ñịa bàn tỉnh mạng lưới chợ ñã phát triển về quy mô, ña dạng về tính
chất. Khi mà mạng lưới chợ ngày càng phát triển, số người kinh doanh ngày
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2


càng nhiều và càng tăng thì các nguồn thu từ các chợ như thuế, các loại phí …
là một nguồn thu quan trọng vào ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh ñó, thực trạng phát triển mạng lưới chợ trên ñịa bàn tỉnh vẫn
còn nhiều bất cập mà một trong những nguyên nhân chính xuất phát từ những
yếu kém của hoạt ñộng quản lý nhà nước từ khâu quy hoạch, xây dựng, thực
thi các chính sách phát triển chợ, cho ñến thanh tra, kiểm tra ñối với hoạt
ñộng kinh doanh quản lý chợ. Tình trạng xây dựng mạng lưới chợ ñược nhà
nước ñầu tư xây dựng khá tốn kém nhưng lại ít người ñến, diễn ra khá phổ
biến. Ở các hình thức “chợ cóc”, “chợ vỉa hè” phát triển mạnh gây khó khăn
cho công tác quản lý.
Quản lý nhà nước ñối với chợ còn nhiều hạn chế dẫn ñến tình trạng
trốn thuế, ñầu cơ tích trữ hàng hóa, mất an toàn vệ sinh thực phẩm, mất an
toàn cháy nổ… vẫn xảy ra. Các chính sách ưu ñãi của nhà nước chưa ñủ mạnh
ñể khuyến khích các tổ chức cá nhân ñầu tư phát triển chợ. ðể tiếp tục phát
huy vai trò của chợ với tư cách là hạng mục kết cấu hạ tầng KT-XH quan
trọng ở ñịa phương, hoạt ñộng quản lý nhà nước ñối với chợ cần tiếp tục ñổi
mới và hoàn thiện.
Vì những lý do trên tôi ñã lựa chọn nghiên cứu ñề tài

Nghiên cứu giải
pháp hoàn thiện quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian
qua. ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ñối với chợ góp
phần phát triển kinh tế, xã hội trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chợ.
- ðánh giá thực trạng về quản lý chợ ở tỉnh Bắc Ninh thời gian qua.

Phân tích nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý chợ ở tỉnh Bắc Ninh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chợ tỉnh Bắc Ninh ñến
năm 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết về quản lý chợ như thế nào ?
- Nội dung quản lý chợ ra sao?
- Thực trạng quản lý chợ ở tỉnh Bắc Ninh trong thới gian qua?
- Giải pháp nào ñể quản lý chợ tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là quản lý chợ trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- ðối tượng thu thập tài liệu là cơ quan quản lý chợ, tổ chức, cá nhân có
hoạt ñộng kinh doanh và dịch vụ tại một số chợ.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu về mặt lý luận và thực trạng quản lý chợ
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh. Từ ñó ñề xuất một số ñịnh hướng, giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý chợ ở tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: Tại một số chợ hoạt ñộng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu ñược khảo sát tổng hợp giai ñoạn
2006-2011 và ñịnh hướng phát triển ñến năm 2020.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CHỢ


2.1 Cơ sở lý luận về quản lý chợ
2.1.1 Khái niệm và sự phân loại
2.1.1.1 Khái niệm
Chợ hình thành và phát triển cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của
loài người. Chợ là khái niệm dễ hiểu và gần gũi vì gắn với hoạt ñộng thường
xuyên của ñời sống con người. Thông thường chợ ñược xem là không gian
diễn ra các hoạt ñộng trao ñổi hàng hóa, dịch vụ. Theo ðại từ ñiển tiếng Việt -
NXB Văn hoá Thông tin - 2004 "Chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người
bán ñể trao ñổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng
phiên nhất ñịnh (chợ phiên)”[trang 155].
Theo ngôn ngữ chuyên ngành kinh tế, chợ là một kiểu tổ chức thị
trường, tổ chức mua bán, phân phối hàng hóa. Với nghĩa này, khái niệm chợ
gần gũi với khái niệm thị trường. Tức là bất kỳ khung cảnh không gian nào ñó
diễn ra việc mua bán các loại hàng hoá và dịch vụ. Như vậy, khái niệm thị
trường cũng ñề cập ñến “nơi” hay “khung cảnh không gian” và ở ñó diễn ra
việc “mua, bán” hàng hóa. Chính vì sự tương ñương giữa hai khái niệm này,
mà chợ và thị trường trong nhiều trường hợp cũng ñược coi là ñồng nhất với
nhau về ngữ nghĩa. ðại từ ñiển kinh tế thị trường ñịnh nghĩa “chợ là thị
trường mua bán ñổi chác hàng hóa ñịnh kỳ hoặc không ñịnh kỳ” [trang 24].
Trong tiếng Anh, thì “chợ” và “thị trường” ñều ñược gọi chung là
“market”. Như vậy, có thể nói rằng, chợ chính là thị trường, là hình ảnh trực
quan, nhưng cô ñọng và tập trung nhất của thị trường. Chợ nằm trong hệ
thống thị trường và khái niệm chợ nằm trong phạm vi của khái niệm thị
trường. Trong hệ thống thị trường hiện nay, chợ truyền thống ñược xếp vào
loại thị trường hàng hoá giao ngay, ở ñó người bán và người mua ñàm phán,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5

mặc cả trực tiếp, người mua tiếp cận trực tiếp với hàng hoá, thoả thuận xong
là giao nhận hàng và thanh toán, hầu như không sử dụng công nghệ hoặc thiết
bị hiện ñại trong giao dịch, khối lượng giao dịch thường là nhỏ và phương
thức thanh toán chủ yếu là trả bằng tiền mặt
Ở Việt Nam, theo Thông tư số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của
Bộ Thương Mại hướng dẫn tổ chức và quản lý chợ thì "Chợ là mạng lưới
thương nghiệp ñược hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền
kinh tế xã hội" [trang 1]. Nghị ñịnh số 02/2003/Nð-CP ngày 14/01/2003 của
Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ cho rằng "Chợ là loại hình kinh doanh
thương mại ñược hình thành và phát triển mang tính truyền thống, ñược tổ
chức tại một ñịa ñiểm theo quy hoạch, ñáp ứng nhu cầu mua bán, trao ñổi
hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư" [trang 2]. Theo Quyết
ñịnh số 13/2006/Qð-BXD ngày 19/4/2006 về việc ban hành TCXDVN361:
2006 “Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế” thì chợ là một môi trường kiến trúc công
cộng của một khu vực dân cư ñược chính quyền quy ñịnh, cho phép hoạt ñộng
mua bán và dịch vụ thương nghiệp [trang 4].
Từ các khái niệm ñã nêu ở trên, tác giả cho rằng chợ là nơi phục vụ
nhu cầu trao ñổi mua bán, phục vụ cuộc sống dân sinh của nhiều tầng lớp
khác nhau trong xã hội, là nơi tập trung các hoạt ñộng mua bán của nhiều
thành phần kinh tế, dân cư trong xã hội. Chợ là loại hình kinh doanh
thương mại ñược hình thành và phát triển mang tính truyền thống, ñược tổ
chức tại một ñịa ñiểm công cộng, tập trung ñông người mua bán, trao ñổi
hàng hoá, dịch vụ với nhau, ñược hình thành do yêu cầu của sản xuất, lưu
thông và ñời sống tiêu dùng xã hội và hoạt ñộng theo các chu kỳ thời gian
nhất ñịnh.
- Khái niệm về quản lý: Một cách tổng quát nhất, quản lý ñược xem là
quá trình “tổ chức và ñiều khiển các hoạt ñộng theo những yêu cầu nhất
ñịnh”, ñó là sự kết hợp giữa tri thức và lao ñộng trên phương diện ñiều hành.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Dưới góc ñộ chính trị: quản lý ñược hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới
góc ñộ xã hội: quản lý là ñiều hành, ñiều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc ñộ nào
ñi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc ñã ñược ñịnh sẵn
và nhằm ñạt ñược hiệu quả của việc quản lý, tức là mục ñích của việc quản lý.
Tóm lại, quản lý là sự ñiều khiển, chỉ ñạo một hệ thống hay một quá trình,
căn cứ vào những quy luật, ñịnh luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay
quá trình ấy vận ñộng theo ñúng ý muốn của người quản lý nhằm ñạt ñược mục
ñích ñã ñặt ra từ trước.
- Quản lý chợ là sự tác ñộng liên tục, có tổ chức, có hướng ñích của các
chủ thể quản lý ñối với sự hình thành, phát triển mạng lưới chợ cũng như ñối với
các hình thức tổ chức quản lý trực tiếp hoạt ñộng của các chợ lý nhằm ñạt ñược
mục ñích ñã ñặt ra từ trước.
2.1.1.2 Phân loại chợ
Hiện nay ở nước ta tồn tại rất nhiều các loại chợ khác nhau, dựa theo
những tiêu thức khác nhau ta có những cách phân loại sau:
a) Theo ñịa giới hành chính:
Theo cách phân loại này, có hai loại chợ là chợ ñô thị và chợ nông
thôn.
- Chợ ñô thị là các loại chợ ñược tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị
trấn. Ở khu vực này, thu nhập, mức sống và trình ñộ văn hoá của dân cư
thường cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố thường có quy mô
lớn và hiện ñại hơn. Văn minh thương mại trong chợ cũng ñược chú trọng, cơ
sở vật chất ngày thường xuyên ñược tăng cường, bổ sung và hoàn chỉnh.
Phương tiện phục vụ mua bán, hệ thống phương tiện truyền thông và dịch vụ
ở các chợ này thường tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn.
- Chợ nông thôn là chợ thường ñược tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm
cụm xã. Hình thức trao ñổi hàng hóa ở chợ ñơn giản với các quầy, sạp có quy

mô nhỏ lẻ, manh mún một số vùng núi, người dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

ñộng trao ñổi bằng hiện vật tại chợ. Ở các chợ nông thôn bản sắc văn hóa,
truyền thống ñặc trưng ở mỗi ñịa phương, của các vùng lãnh thổ khác nhau
ñược thể hiện rất rõ nét.
b) Theo tính chất mua bán:
Dựa theo tiêu thức này, ta có thể phân chia thành hai loại là chợ bán
buôn và bán lẻ.
- Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ
của thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt ñộng rộng, tập trung với khối
lượng hàng hoá lớn. Hoạt ñộng mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng
hàng hoá ñi các nơi. Các chợ này thường là nơi cung cấp hàng hoá cho các
trung tâm bán lẻ, các chợ bán lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi
thu gom hàng cho xuất khẩu. Các chợ này có doanh số bán buôn chiếm tỷ
trọng cao (trên 60%), ñồng thời vẫn có bản lẻ nhưng tỷ trọng nhỏ.
- Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên
phường), cụm dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu ñể bán lẻ, phục vụ trực tiếp
cho người tiêu dùng.
c) Theo ñặc ñiểm mặt hàng kinh doanh:
Dựa theo ñặc ñiểm này, có hai loại chợ tổng hợp và chợ chuyên doanh.
- Chợ tổng hợp là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều
ngành hàng khác nhau. Trong chợ có nhiều loại mặt hàng như: ñáp ứng toàn
bộ các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, hình thức chợ tổng
hợp chiếm ưu thế về số lượng.
- Chợ chuyên doanh là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính
yếu, mặt hàng này thường chiếm doanh số trên 60% ñồng thời vẫn có bán một
số mặt hàng khác, các loại hàng này có doanh số dưới 40% tổng doanh thu.
d) Theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ:

Dựa theo cách phân loại trong ðiều 3 Nghị ñịnh số 02/2003/Nð-CP của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ thì chợ ñược chia thành 3 loại: Chợ
loại 1, chợ loại 2 và chợ loại 3.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

- Chợ loại 1 là chợ có trên 400 ñiểm kinh doanh, ñược ñầu tư xây dựng
kiên cố, hiện ñại theo quy hoạch. Chợ ñược ñặt ở các vị trí trung tâm kinh tế
thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ ñầu mối của ngành hàng,
của khu vực kinh tế và ñược tổ chức họp thường xuyên. Mặt bằng chợ phù hợp
với quy mô hoạt ñộng của chợ và tổ chức ñầy ñủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ
xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ ño lường, dịch vụ kiểm
tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
- Chợ loại 2 là chợ có trên 200 diểm kinh doanh, ñược ñầu tư xây dựng
kiên cố hoặc là bán kiên cố theo quy hoạch. Chợ ñược ñặt ở trung tâm giao
lưu kinh tế của khu vực và ñược tổ chức họp thường xuyên hay không thường
xuyên. Mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt ñộng của chợ và tổ
chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo
quản hàng hoá, dịch vụ ño lường.
- Chợ loại 3 là chợ có dưới 200 ñiểm kinh doanh hoặc các chợ chưa
ñược ñầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chợ chủ yếu phục vụ nhu cầu
mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và ñịa bàn phụ cận.
e) Theo tính chất và quy mô xây dựng:
Theo tiêu chí này, chợ ñược chia thành chợ kiên cố, chợ bán kiên cố và
chợ tạm.
- Chợ kiên cố là chợ ñược xây dựng hoàn chỉnh với ñủ các yếu tố của
một công trình kiến trúc, có ñộ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10
năm). Chợ kiên cố thường là chợ loại 1 có diện tích ñất hơn 10.000 m
2
và chợ

loại 2 có diện tích ñất từ 6000-9000 m
2
. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các
tỉnh, thành phố lớn, các huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu ñời, trong
một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán của cả vùng rộng lớn.
- Chợ bán kiên cố là chợ chưa ñược xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh
những hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những
hạng mục xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng…, ñộ bền sử dụng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

không cao (dưới 10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ loại
3, có diện tích ñất 3000-5000 m
2
. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ,
khu vực thị trấn xa xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.
- Chợ tạm là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán ñược
làm có tính chất tạm thời, không ổn ñịnh, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh
chóng và ít tốn kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê, các xã,
các thôn, có chợ ñược dựng lên ñể phục vụ trong một thời gian nhất ñịnh (như
tết, lễ hội…).
2.1.2 ðặc ñiểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1 ðặc ñiểm của chợ
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội ñã làm phát sinh nhiều hình thức
giao dịch, trao ñổi hàng hóa. Theo ñó, nhiều loại thị trường giao dịch hàng
hóa theo phương thức hiện ñại ñược hình thành như thị trường hàng giao theo
hạn, sàn giao dịch hàng hóa Trong tương quan so sánh giữa các loại hình thị
trường chợ truyền thống có những ñặc ñiểm nổi bật sau ñây:
Một là, chợ là ñịa ñiểm mua bán, trao ñổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư.
Ở ñó bất cứ ai có nhu cầu ñều có thể ñến mua, bán và trao ñổi hàng hoá, dịch

vụ với nhau.
Hai là, chợ ñược hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao
ñổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư, chợ có thể ñược hình thành một cách tự phát
hoặc do quá trình nhận thức tự giác của con người. Vì vậy trên thực tế có nhiều
chợ ñã ñược hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ
của các cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhưng cũng có
rất nhiều chợ ñược hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao ñổi
hàng hoá của dân cư, chưa ñược quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ.
Ba là, các hoạt ñộng mua, bán, trao ñổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ
thường ñược diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

nhất ñịnh. Chu kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao ñổi hàng hoá, dịch vụ
và tập quán của từng vùng, từng ñịa phương quy ñịnh.
Bốn là, trong mô hình tổ chức giao dịch qua chợ này, việc mua bán ñược
thoả thuận trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra ñồng
thời, ít có rủi ro.
Năm là, giá cả ñược hình thành trên cơ sở cung - cầu trực tiếp tại nơi
giao dịch và thời ñiểm giao dịch. ðặc ñiểm này dẫn tới các hoạt ñộng giao
dịch diễn ra hết sức linh hoạt, giá cả hàng hóa biến ñộng liên tục.
2.1.2.2 Vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội
a) Chợ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng
Tiếp cận theo chu trình sản xuất, trong quá trình vận ñộng của hàng hóa
từ sản xuất ñến tiêu dùng, chợ nằm ở vị trí trung gian. Tiếp cận theo cách thức
liên kết trong lưu thông hàng hoá, chợ giữ vị trí trung tâm của mạng lưới các tổ
chức lưu thông hàng hóa trên một không gian thị trường nhất ñịnh. ðặc biệt,
trên thị trường nông thôn và miền núi, vị trí của chợ lại càng quan trọng. ðối
với hàng nông sản thực phẩm, chợ là khâu khởi ñầu của quá trình lưu thông, là
nơi hàng hóa bắt ñầu bước vào quá trình lưu thông. ðối với hàng công nghiệp

tiêu dùng (và vật tư cho sản xuất), chợ là khâu kết thúc của quá trình lưu thông.
Mặc dù sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng kéo theo sự ra ñời và phát triển
của các loại hình tổ chức lưu thông (phân phối) hàng hóa khác, nhưng rất nhiều
sản phẩm hàng hóa, ñể ñi từ sản xuất ñến ñược tiêu dùng vẫn phải qua chợ.
Thông qua hoạt ñộng mua bán, các chợ ñã giúp tiêu thụ ñược một phần
ñáng kể số lượng hàng hóa do các cơ sở sản xuất trên ñịa bàn sản xuất. Tính
năng công dụng của sản phẩm ñược giới thiệu trực tiếp với người tiêu dùng,
ñồng thời cũng phản ánh lại ý kiến về sản phẩm cho các nhà sản xuất. Qua ñó,
nhiều người sản xuất có ñiều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm ñể ñáp ứng
tốt nhất yêu cầu của người tiêu dùng. Nếu không có chợ thì nhu cầu của người
tiêu dùng không ñược ñáp ứng. Người sản xuất cũng rất khó nắm bắt nhu cầu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

của người tiêu dùng. Như vậy, chợ có vai trò quan trọng trong kết nối sản
xuất và tiêu dùng.
Phần lớn dân số nước ta sống ở nông thôn và có thu nhập chính từ sản
xuất nông nghiệp, vì vậy chợ vẫn là nơi trao ñổi, mua bán hàng hóa của ñại bộ
phận dân cư. Chợ vừa là nơi tiêu thụ các loại sản phẩm của người dân làm ra,
cũng là nơi thu gom các loại hàng hóa, tạo ra khối lượng lớn ñáp ứng nhu cầu
tiêu thụ tại các ñô thị, khu công nghiệp và xuất khẩu trên ñịa bàn, ñồng thời
ñảm bảo vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất và là ñộng lực thúc ñẩy sản xuất phát
triển, là nơi thu gom các loại hàng hóa phục vụ xuất khẩu. Chợ càng phát triển
sẽ có vai trò rất quan trọng làm cho sản xuất càng hướng vào người tiêu dùng
hơn, tức là gắn sản xuất với thị trường. Tận dụng lợi thế về giao thông vận tải,
qui hoạch dân cư, ñầu tư phát triển, chợ ñầu mối sẽ tạo ra cơ hội lớn cho lưu
thông hàng hóa mở rộng hàng hóa, làm cho dồi dào, ña dạng, khối lượng lớn,
giá cả hợp lý, thu hút ñông ñảo thương nhân nhiều vùng ñến trao ñổi mua bán
hàng hóa. Yếu tố này lại là cơ sở quan trọng cho chợ tiếp tục phát triển hơn.
Chợ là nơi ñể tiêu thụ sản phẩm ñầu ra, thu hồi vốn, cung ứng vật tư

ñầu vào, phản ánh tín hiệu của thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng…
chợ ñóng vai trò ñịnh hướng cho sản xuất, thúc ñẩy sản xuất và tái sản xuất
không ngừng phát triển.
Chợ là nơi cung ứng hàng tiêu dùng cho cộng ñồng cư dân, chợ cũng
ñóng vai trò ñịnh hướng cho tiêu dùng, thúc ñẩy tiêu dùng ngày càng phát
triển cả về lượng và chất, cả về qui mô và trình ñộ, cả về chiều rộng và
chiều sâu.
Với vai trò ñó, xét trên một không gian kinh tế nhất ñịnh, chợ sẽ là hạt
nhân làm cho mua bán trở nên nhộn nhịp, thị trường trở nên sống ñộng, kích
thích các hoạt ñộng kinh tế và kéo theo nó là các quan hệ xã hội cùng vận
ñộng, từng bước phát triển sản xuất và cải thiện tiêu dùng, nâng cao mặt bằng
về ñời sống KT-XH của cả ñịa bàn, cả khu vực.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

ðặc biệt, ở thị trường nông thôn và miền núi, ở những khu vực mà ñiều
kiện phát triển KT-XH còn khó khăn, chợ ñem hình thái hàng hóa ñến cho sản
phẩm nông nghiệp, chợ ñem cơ chế thị trường ñến cho kinh tế nông thôn và
miền núi. Hơn thế nữa, chợ góp phần gia tăng thu nhập, cải thiện ñời sống của
dân cư.
b) Chợ góp phần với phát triển thương mại
Chợ ñóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông, phân phối hàng hoá,
phát triển thương mại. ðồng thời, chợ ñóng góp tích cực vào việc phát triển
và xúc tiến thương mại, mở rộng giao lưu hàng hóa, phát triển thị trường. Sự
phát triển của chợ còn thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng giá
trị thương mại, dịch vụ trong GDP tăng lên. Tổng sản phẩm (GDP) tăng bình
quân giai ñoạn 2006-2011 là 15,1%/năm, trong ñó công nghiệp xây dựng tăng
18,3%, dịch vụ tăng 19,1%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,2%.
c) Chợ góp phần tạo việc làm và gia tăng thu nhập
Hoạt ñộng của chợ tạo ra việc làm thường xuyên cho các hộ kinh doanh

trực tiếp trong chợ. Bên cạnh ñó, chợ còn tạo nhiều việc làm cho các lao ñộng
gián tiếp. Hầu hết các chợ ñều thu hút ñông lực lượng lao ñộng với nhiều loại
hình dịch vụ liên quan như: giữ xe, lao ñộng phụ mua bán, vệ sinh…
Thông qua hoạt ñộng của chợ, nhiều ngành dịch vụ hỗ trợ phát sinh
phục vụ cho hoạt ñộng kinh doanh của các chợ ñược gia công sửa chữa quần
áo, ñóng gói bao bì, chuyển phát tiền ñược hình thành.
d) Chợ ñóng góp ngân sách nhà nước
Không những ñóng vai trò quan trọng trong lưu chuyển hàng hóa và
phục vụ ñời sống dân sinh mà các nguồn thu từ mạng lưới chợ còn là nguồn
thu quan trọng cho ngân sách. Hàng năm, nguồn thu từ các chợ trong mạng
lưới ñã ñem lại một nguồn thu ñáng kể cho ngân sách nhà nước, như từ thuế
của các hộ kinh doanh trong chợ và các nguồn thu khác từ các hoạt ñộng dịch
vụ chợ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

e) Chợ góp phần nâng cao ñời sống văn hoá, lưu giữ trưyền thống
Trên thế giới, sự hình thành và phát triển của các chợ luôn gắn liền với
những ñặc trưng, văn hóa của cư dân ñịa phương. Hoạt ñộng của chợ gắn liền
với hoạt ñộng của các lễ hội.
Ở nhiều ñịa phương, hoạt ñộng của các chợ gắn liền với các lễ hội như
chợ tình Sa Pa (Lào Cai) chợ Viềng (Nam ðịnh), các chợ nổi ở vùng ðồng
bằng sông Cửu Long… Ngoài giá trị kinh tế, thương mại những nét văn hóa
ñộc ñáo mang ñậm ñà bản sắc của các dân tộc, của các ñịa phương ñược thể
hiện qua hoạt ñộng của các chợ ñã và ñang trở thành một sản phẩm du lịch có
tiềm năng, thu hút ñược sự quan tâm của ñông ñảo du khách trong nước và
quốc tế.
f) Chợ có vai trò quan trọng trong ñời sống của dân cư
Trong ñiều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình ñộ thấp, chợ là
nơi trao ñổi trực tiếp giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Hình thức chợ

này ñược diễn trong không gian nhỏ, hẹp ở nông thôn hay vùng sâu, vùng xa.
Trong không gian ấy, chợ có ý nghĩa quan trọng ñối với ñời sống và tiêu dùng
của người dân. Nếu không phát triển chợ, nền kinh tế sẽ ở tình trạng tự cung,
tự cấp, ñời sống nhân dân khó khăn, ngành nghề sản xuất chậm phát triển.
Chợ là nơi mua bán tiện lợi cho người tiêu dùng. ðó là sự phong phú về hàng
hóa, từ hàng hóa có giá trị cao ñến hàng hóa có giá trị nhưng vô cùng thiết
yếu cho ñời sống của con người. Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá ñáp ứng
nhu cầu của mọi tầng lớp, giới tính. Ở chợ người tiêu dùng dễ lựa chọn, trao
ñổi, mặc cả theo nhu cầu và sở thích.
Khi nền kinh tế hàng hóa ñã phát triển ñến trình ñộ cao, chợ là khâu
trung gian ñể kết nối giữa người sản xuất và tiêu dùng thông qua các hoạt
ñộng thương mại, dịch vụ. Ở giai ñoạn này, những hoạt ñộng của chợ có
nhiều thay ñổi ñáp ứng những yêu cầu khác về chất lượng hàng hóa, chất
lượng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt ñộng của chợ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

2.1.3 Nội dung công tác quản lý chợ
2.1.3.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ cho từng
thời kỳ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương
Quy hoạch chợ ñược hiểu là các giải pháp của nhà nước nhằm chỉ ñạo,
hướng dẫn và ñiều chỉnh công tác quy hoạch phát triển mạng lưới chợ nhằm
ñưa mạng lưới chợ phát triển theo những mục tiêu của nhà nước ñề ra.
Quy hoạch chợ là kim chỉ nam giữ vai trò ñịnh hướng, chỉ ñạo công tác
xây dựng quy hoạch phát triển chợ cho phù hợp với ñiều kiện kinh tế xã hội
và nguồn lực của từng ñịa phương, phù hợp với quan ñiểm phát triển kinh tế
và thương mại vĩ mô của nhà nước. ðịa phương không thể tùy tiện xây dựng
quy hoạch hệ thống chợ mà phải dựa vào các chính sách ñó làm căn cứ, làm
cơ sở và vận dụng linh hoạt vào ñiều kiện của ñịa phương mình ñể xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống chợ cho phù hợp nhằm thúc ñẩy hệ

thống chợ phát triển.
Quy hoạch chợ ñảm bảo tính ổn ñịnh và tốc ñộ phát triển kinh tế, bảo
ñảm tính cân ñối nhịp nhàng trong sự phát triển giữa lĩnh vực kinh tế và xã
hội. Kinh nghiệm ở nhiều nơi cho thấy, khi phát triển kinh tế xã hội dựa trên
cơ sở các kế hoạch hàng năm và những kế hoạch ngắn hạn, do chưa có những
phân tích và ñánh giá một cách cơ bản, toàn diện các nguồn tài nguyên và các
nguồn lực cũng như chưa có những dự báo phát triển ñúng ñắn và ñầy ñủ căn
cứ khoa học nên sự phát triển thường không tập trung vào các hướng ñược lựa
chọn kỹ càng, do ñó rơi vào tình trạng thiếu ổn ñịnh. Nhiều công việc, nhiều
dự án không thể thực hiện ñến cùng vì thiếu phù hợp và hài hòa với các công
trình, dự án khác.
Trong thực tế, hệ thống kinh tế xã hội là một hệ thống gồm nhiều thành
phần cần có sự cân ñối nhịp nhàng trong không gian cũng như về thời gian,
cho nên cần ñược tính ñến và xác lập sự cân ñối trong khoảng thời gian tương
ñối dài. Do ñó, cần có quy hoạch chợ ñể ñảm bảo phát triển theo chiến lược
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

của ngành thương mại và ñảm bảo tính cân ñối nhịp nhàng giữa việc phát
triển của ngành thương mại với các ngành khác.
Trong cơ chế thị trường, quy hoạch ngành thương mại nói chung và
quy hoạch chợ nói riêng là khung cho các lực lượng thị trường phát triển. Cơ
chế thị trường chỉ phát triển trong những ñiều kiện nhất ñịnh. Quy hoạch chợ
ñã tạo ra môi trường cho các lực lượng thị trường phát triển. Chẳng hạn như
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia ñấu thầu, xây dựng, quản lý
chợ; tạo ñiều kiện ñể mọi thành phần có thể tham gia kinh doanh trong
chợ…Nếu có một quy hoạch về chợ tốt thì sẽ tạo sự an toàn, lòng tin cho các
thành phần kinh tế mạnh dạn bỏ vốn ñầu tư xây dựng và kinh doanh chợ …
Quy hoạch chợ tạo nên tính chủ ñộng trong phát triển kinh tế, thúc ñẩy
tính sáng tạo của các cấp trong xây dựng kinh tế và xã hội. Với những ñịnh

hướng phát triển, những tính toán ñã ñược ñề ra trong văn bản quy hoạch
ngành thương mại trong vùng, các nhà quản lý và lãnh ñạo các cấp có những
ñiều kiện thuận lợi, có cơ sở ñể chủ ñộng tổ chức các hoạt ñộng kinh tế xã
hội. Họ có ñiều kiện ñể sắp xếp, bố trí công việc trong khung các ñịnh hướng
ñã ñược xác ñịnh mà không còn những lo ngại phát triển chệch hướng hoặc
không ăn khớp với các hoạt ñộng khác. Các cán bộ lãnh ñạo và quản lý ở các
cấp cũng có nhiều ñiều kiện ñể phát huy tính sáng tạo của mình trong các
phạm vi và giới hạn ñã ñược xác ñịnh trong quy hoạch. Quy hoạch chợ tạo
nên một hệ thống hoàn chỉnh các ñịnh hướng, các nội dung, các cấp ñộ trong
ngành thương mại và mối liên hệ với các ngành, lĩnh vực khác…
Quy hoạch chợ góp phần ñảm bảo sự phát triển theo ñúng tốc ñộ ñược
lựa chọn ñồng thời góp phần phát triển bền vững trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội
và môi trường. Trong thực tế phát triển của nhiều nền kinh tế, do hoạt ñộng
dựa theo hoàn toàn nền kinh tế thị trường mà ñã tạo ra sự tăng trưởng nhanh
thậm chí là tăng trưởng nóng không ñi ñôi với kế hoạch bảo vệ môi trường,
khai thác tài nguyên quá mức cho phép ñã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.

×