Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu giải pháp sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống ở trung tâm truyền tinh nhân tạo lợn tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.57 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





BÙI VIỆT PHƯƠNG



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
TINH LỢN GIỐNG Ở TRUNG TÂM TRUYỀN TINH
NHÂN TẠO LỢN TỈNH HƯNG YÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





BÙI VIỆT PHƯƠNG


NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
TINH LỢN GIỐNG Ở TRUNG TÂM TRUYỀN TINH
NHÂN TẠO LỢN TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ðĂNG




HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận

này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện khóa luận
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên thực hiện


Bùi Việt Phương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên và giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo Bộ môn
Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã hết lòng giúp ñỡ và truyền ñạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường. ðặc biệt tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Viết ðăng ñã tận tình
giúp ñỡ trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện ñề tài.
Qua ñây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô, các chú và các
anh chị ñang công tác tại Trung tâm truyền tinh nhân tạo lợn tỉnh Hưng Yên,
phòng nông nghiệp huyện Văn Lâmvà huyện Khoái Châu, Trạm Thú y huyện
Văn Lâm và huyện Khoái Châu , các cán bộ thú y xã Dạ Trạch và xã Liên
Khê, cùng hai anh Nguyễn Văn Luân và ðỗ ðức Thiện ñã giúp ñỡ tận tình

tôi trong quá trình ñiều tra và thu thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, những người thân,
bạn bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn, ñề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Vì vậy tôi rất mong nhận sự ñóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể
bạn ñọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên thực hiện


Bùi Việt Phương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ ix

PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ TINH LỢN NHÂN TẠO 5
2.1 Cơ sở lý luận về sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống 5
2.1.1 Các khái niệm 5
2.1.2 Vai trò và lợi ích của thụ tinh nhân tạo 7
2.1.3 ðặc ñiểm của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tinh lợn giống 9
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống 10
2.2 Cơ sở thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống 18
2.2.1 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong sản xuất và tiêu thụ
tinh lợn giống 18
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống ở Việt Nam 19
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


iv

PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 27
3.1.1. ðặc ñiểm vị trí ñịa lý 27
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 39
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 40
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 42
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47

4.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm TL giống của Trung tâm
TTNT lợn tỉnh Hưng Yên 47
4.1.1 Tổng quan quá trình hoạt ñộng của Trung tâm TTNT lợn tỉnh Hưng Yên 47
4.1.2 Tình hình sản xuất sản phẩm tinh lợn giống tại Trung tâm 48
4.1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm TL giống của Trung tâm 61
4.1.4 ðánh giá của các hộ, trang trại chăn nuôi về sản phẩm tinh lợn giống
của Trung tâm 67
4.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tinh lợn
giống tại Trung tâm 97
4.1.6 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
tinh lợn giống tại Trung tâm 101
4.2 Giải pháp thúc ñẩy sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống ở Trung tâm
truyền tinh nhân tạo lợn tỉnh Hưng Yên 106
4.2.1 Nâng cao chất lượng ñàn lợn giống 106
4.2.2 Thức ăn 106
4.2.3 Phòng trừ dịch bệnh 107
4.2.4 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 107
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


v

4.2.5 ðẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ñào tạo lực lượng cán
bộ kỹ thuật 108
4.2.6 Tăng cường ñầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất 108
4.2.7 Giải pháp tăng cường ñạo tạo kỹ thuật sử dụng sản phẩm TL giống
cho các chủ hộ chăn nuôi 109
4.2.8 Giải pháp tăng cường chất lượng dịch vụ cung cấp sản phẩm TL
giống ñến tay người chăn nuôi 109
4.2.9 Hoàn thiện hệ thống các văn bản quản lý các cấp 110

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 111
5.1 Kết luận 111
5.2 Khuyến nghị 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN 116
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN 118


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH Ban chấp hành
CNH – HðH Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
CS Cộng sự
CNV Công nhân viên
ðVT ðơn vị tính
HðND Hội ñồng nhân dân
HQKT Hiệu quả kinh tế
LMLM Lở mồm long móng
TB Trung bình
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TL giống Tinh lợn giống
TP Thành phố
TSCð Tài sản cố ñịnh
TTNT Thụ tinh nhân tạo

PGNT Phối giống nhân tạo
PGTT Phối giống trực tiếp
PTNT Phát triển nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên b
ảng
Trang


2.1 Thành phần hóa học của tinh dịch (mg/100ml) 6
2.2 Ảnh hưởng của mức năng lượng và protein thu nhận ñến sinh
trưởng, tính hăng và tinh dịch của lợn ñực giống 12
2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tinh lợn giống ở một số
ñịa phương trong nước năm 2010 24
3.1 Cơ cấu lực lượng lao ñộng giai ñoạn 2009 - 2012 32
3.2 Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên trong giai ñoạn 2010 - 2012 34
3.3 Bảng thu thập tài liệu, số liệu ñã công bố 40
3.4 Số phiếu ñiều tra ở các nhóm ñối tượng 41
4.1 Số lượng và cơ cấu ñàn lợn giống của Trung tâm năm 2012 48
4.2 Trang thiết bị chủ yếu sử dụng trong sản xuất tinh lợn giống tại
Trung tâm 50
4.3 Chi phí sản xuất sản phẩm tinh lợn giống tại Trung tâm 52

4.4 Số lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tinh lợn giống năm 2010
– 2012 54
4.5 Số lần khai thác TL giống của trung tâm giai ñoạn 2010- 2012 56
4.6 Sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế trong sản xuất sản
phẩm tinh lợn giống 57
4.7 Phẩm chất tinh dịch lợn 59
4.8 Mức ñộ pha loãng tinh dịch 60
4.9 Số lượng và loại liều tinh bán qua các tác nhân 63
4.10 Giá bán sản phẩm tinh lợn giống của Trung tâm 64
4.11 Doanh thu của Trung tâm TTNT lợn tỉnh Hưng Yên 65
4.12 Kết quả sản xuất sản phẩm tinh lợn giống của Trung tâm 66
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


viii

4.13 Thông tin chung về ñối tượng ñiều tra 70
4.14 Tình hình chăn nuôi lợn nái của hộ ñiều tra 73
4.15 Tình hình tiếp cận sản phẩm tinh lợn giống của hộ 78
4.16 Hình thức sử dụng các loại sản phẩm tinh lợn của hộ ñiều tra giai
ñoạn 2010 - 2012 79
4.17 ðánh giá trình ñộ, kinh nghiệm về phối và sử dụng giống 82
4.18 Lý do khi sử dụng sản phẩm tinh lợn giống của Trung tâm TTNT
lợn tỉnh Hưng Yên 86
4.19 ðánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp sản phẩm tinh lợn giống của
Trung tâm TTNT lợn tỉnh Hưng Yên 87
4.20 Năng suất sinh sản của lợn nái khi sử dụng sản phẩm tinh lợn
giống của Trung tâm TTNT lợn tỉnh Hưng Yên 90
4.21 Hộ ñánh giá chất lượng các nguồn tinh ñang sử dụng 93


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


ix

DANH MỤC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ

SƠ ðỒ:
Sơ ñồ 3.1. Sơ ñồ bộ máy quản lý của trung tâm 37
Sơ ñồ 4.1 Kênh phân phối sản phẩm TL giống của Trung tâm TTNT lợn tỉnh
Hưng Yên 61
Sơ ñồ 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất sản phẩm tinh lợn
giống 97

ðỒ THỊ:

ðồ thị 4.1 Hình thức sử dụng sản phẩm tinh lợn của các hộ 80

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1

PHẦN I
ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Theo xu hướng trên thế giới và trong phạm vi cả nước, nền sản xuất
nông nghiệp nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng ñã, ñang và sẽ tiếp tục
phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế cao.

Với xu hướng ñó, tỉnh Hưng Yên cũng ñã chú trọng, quan tâm ñầu tư
cho sản xuất nông nghiệp theo hướng quy mô và hiệu quả ngay từ khi tái lập
tỉnh (tháng 01/1997). Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm những năm qua, tốc
ñộ tăng trưởng chăn nuôi của tỉnh ñạt 7%/năm. ðến nay, tỉnh ñã phê duyệt
ñầu tư thực hiện nhiều chương trình, ñề án, dự án lĩnh vực nông nghiệp, trong
ñó Chương trình “Nạc hóa” ñàn lợn, “Sind hóa” ñàn bò ñã ñược thực hiện
ñem lại hiệu quả thiết thực, cải tạo căn bản chất lượng ñàn bò và ñàn lợn trên
ñịa bàn tỉnh. Nhờ thực hiện chương trình sind hoá ñàn bò nên ñàn bò ñã tăng
nhanh cả về số lượng và chất lượng, năm 1997 ñàn bò có 37.000 con, năm
2011 có khoảng 45.800 con, tỷ lệ sind hoá ñạt 95%. Chăn nuôi lợn phát triển
mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung và nạc hoá, nhiều trang trại
chăn nuôi với số lượng lớn phát triển, ñặc biệt là lợn hướng nạc. Năm 2011,
toàn tỉnh có khoảng 672.000 con, gấp ñôi so với năm 1997. Tỷ lệ lợn hướng
nạc tăng lên 65%, trong ñó khoảng 25% chăn nuôi lợn theo hướng công
nghiệp. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng cao, năm 1997 là gần 26
nghìn tấn, năm 2011 khoảng 92 nghìn tấn, bình quân tăng 9,9%/năm. Từ chỗ
số lượng lợn ỷ móng cái và bò cóc (năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
thấp) chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng ñàn, ñến nay ñược thay thế cơ bản
bằng lợn ngoại và bò ngoại, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao
hơn hẳn so với trước.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2

Trung tâm Truyền tinh nhân tạo lợn tỉnh Hưng Yên là ñơn vị sự nghiệp
(tự ñảm bảo kinh phí hoạt ñộng) trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tinh Hưng Yên (phần quà quý báu của Vua Thái Lan tặng nguyên
Chủ tịch nước Trần ðức Lương năm 2001); có chức năng nhiệm vụ chính là
tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm liều tinh lợn ngoại, với quy mô 50 con
lợn ñực giống ngoại, công suất thiết kế 120.000 liều/năm; những năm qua ñã

sản xuất và tiêu thụ 70-80 nghìn liều tinh cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi,
góp phần quan trọng vào quá trình cải tạo chất lượng ñàn lợn trên ñịa bàn tỉnh
và một số tỉnh bạn.
Ngoài việc sản xuất và cung ứng liều tinh lợn ngoại phục vụ sản xuất
chăn nuôi lợn hướng nạc trong tỉnh, trung tâm còn tổ chức nhiều lớp tập huấn,
hội thảo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi lợn nái ngoại và kỹ thuật
truyền tinh nhân tạo lợn cho hàng ngàn hộ chăn nuôi và dẫn tinh viên. Trung
tâm ñã tập huấn ñược mạng lưới dẫn tinh viên ñến các xã, thôn trong tỉnh và
nhiều hộ nông dân ñã tự thụ tinh nhân tạo ñược, góp phần ñẩy mạnh phong trào
chăn nuôi lợn hướng nạc trong tỉnh phát triển. Cụ thể, tỷ lệ ñàn hướng nạc
trong những năm 2002 chỉ ñạt 22%, năm 2003 ñạt 30,7%. ðến năm 2012, tỉnh
Hưng Yên ñã ñạt ñược những kết quả ñáng ghi nhận trong việc nâng cao chất
lượng của ñàn lợn, ñàn lợn hướng nạc của tỉnh ñạt trên 65%.
Nhờ có việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tinh lợn giống, theo số liệu
của Sở Nông nghiệp & PTNT, trong năm 2009, toàn tỉnh triển khai thực hiện
lai tạo ñược 2,742 con lợn nái và 30.000 con lợn thịt. Theo ðề án chăn nuôi
lợn, ñến năm 2015, tỷ lệ thụ tinh nhân tạo trong toàn tỉnh ñạt 60 – 65%.
Thực hiện kế hoạch giám ñịnh bình tuyển ñàn lợn giống ngoại, toàn
tỉnh thực hiện ñược gần 10.000 con lợn nái ngoại ở các trang trại và 200 lợn
ñực giống ngoại. Qua giám ñịnh bình tuyển số lượng ñàn gia súc, nhìn chung
chất lượng con giống ñạt khá, ñàn lợn giống ñạt tiêu chuẩn trên 95%.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3

Tuy nhiên, sản lượng liều tinh sản xuất và tiêu thụ lại có xu hướng giảm
qua các năm (năm 2011 chỉ sản xuất ñược khoảng 40 nghìn liều tinh), sản xuất
ngày càng kém hiệu quả, ngân sách tỉnh hỗ trợ ngày càng có xu hướng tăng, sản
phẩm liều tinh sản xuất ra cung ứng trên ñịa bàn tỉnh với thị phần còn rất thấp
(khoảng 10-12% nhu cầu); chất lượng sản phẩm liều tinh còn hạn chế,

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả tiến hành thực hiện ñề tài
“Nghiên cứu giải pháp sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống ở Trung tâm
Truyền tinh nhân tạo lợn tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống ở
Trung tâm Truyền tinh nhân tạo tỉnh Hưng Yên thời gian qua, trên cơ sở ñó
ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Trung tâm phù hợp với
ñịnh hướng phát triển ngành chăn nuôi lợn của tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu
thụ tinh lợn giống;
- Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống ở Trung tâm
Truyền tinh nhân tạo tỉnh Hưng Yên thời gian qua;
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ tinh lợn giống ở Trung tâm Truyền tinh nhân tạo tỉnh Hưng Yên thời
gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Kết quả sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống của Trung tâm những năm
qua như thế nào?
- Nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống ở
Trung tâm truyền tinh nhân tạo Hưng Yên?
- Giải pháp nào cần ñược thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ tinh lợn của Trung tâm?
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu

- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm TL giống của trung tâm TTNT lợn tỉnh Hưng Yên
- ðối tượng ñiều tra khảo sát của ñề tài: Trung tâm TTNT lợn tỉnh
Hưng yên, những hộ, trang trại chăn nuôi lợn sử dụng sản phẩm TL giống,
ñặc biệt là những hộ, trang trại sử dụng sản phẩm TL giống của trung tâm.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung
- Tình hình tổ chức của Trung tâm;
- Kết quả hoạt ñộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tinh lợn giống của
Trung tâm;
- Hệ thống phân phối và thị trường tiêu thụ sản phẩm tinh lợn giống của
Trung tâm;
- Phân tích nhu cầu về sản phẩm tinh lợn giống của người chăn nuôi và
ñánh giá sản phẩm tinh lợn giống của Trung tâm từ phía khách hàng.
b. Phạm vi về không gian
- ðề tài tập trung nghiên cứu tại Trung tâm Truyền tinh nhân tạo tỉnh
Hưng Yên và các trang trại, hộ chăn nuôi lợn trên ñịa bàn hai huyện Khoái
Châu và Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
c. Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 4 năm 2012 ñến tháng 10 năm 2013
- Thông tin, số liệu phục vụ cho nghiên cứu ñược lấy trong khoảng thời
gian từ 2010 – 2012.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ TINH LỢN NHÂN TẠO


2.1 Cơ sở lý luận về sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống
2.1.1 Các khái niệm
Thụ tinh nhân tạo cho lợn là một quy trình từ việc lấy tinh con ñực ñem
xét nghiệm, pha chế, bảo quản, rồi ñem bơm vào ñường sinh dục nhiều con
cái, có sự tham gia kỹ thuật của khoé léo của con người.
Vào ñầu thế kỷ XX, thụ tinh nhân tạo ñược thử nghiệm trên chó (Heape
– Anh, Millosis – Mỹ, Thampson – Áo). Từ ñó ñược áp dụng cho nhiều loài
gia súc như cừu, bò, lợn, sau cùng là gà, vịt, thỏ
ðặc biệt trên lợn ñược nghiên cứu từ năm 1931 (Mokenzic – Liên Xô),
Millovanov (1932), Ridalfo (1943), xác ñịnh các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng
tinh dịch và các chỉ tiêu sinh hoá, ñể có cơ sở cho việc pha loãng với môi
trường mới và ñưa ra phương pháp bảo quản tinh dịch ñược lâu dài hơn.
Ở nước ta ñược sự giúp ñỡ và huấn luyện của chuyên gia Liên Xô vào cuối
thập niên 50 và ñầu thập niên 60. Ở miền Nam, ñược thực nghiệm từ khoảng năm
1961 do chuyên gia ðài Loan, Hoa Kỳ ñào tạo. Lúc khởi ñầu sự thụ tinh nhân tạo
cho lợn chưa hoàn chỉnh, nên ñã làm thất vọng nhiều nhà chăn nuôi.
Qua thời gian dài ñào tạo, học tập, thực hành, các cán bộ kỹ thuật ñã có
tay nghề cao, ngày càng ñược sự tín nhiệm của các chủ nuôi lợn sinh sản
(Nguyễn Huy Hoàng, 2004)
Tinh dịch lợn ñực gồm hai phần: tinh thanh và tinh trùng. Tinh thanh là
hỗn hợp chất lỏng ñược tiết ra từ các tuyến sinh dục phụ và dịch phụ hoàn.
Tinh thanh chiếm phần chủ yếu trong tinh dịch. Tinh trùng lợn là tế bào sinh
dục ñực ñược hình thành trong ống sinh tinh trong dịch hoàn của lợn. Thành
phần hóa học của tinh dịch ñược thể hiện trong bảng 2.1.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6

Bảng 2.1 Thành phần hóa học của tinh dịch (mg/100ml)
Thành phần

Số lượng
(mg/100ml)
Thành phần
Số lượng
(mg/100ml)
Protein 3831 Photpho 8
Lipid 29 Lưu huỳnh -
Các chất hoàn nguyên 37 Clo 329
Fructose 6 – 8 Kali 243
Acid citric 0,13 Calci 5
Acid lactic 21 Magnhegi 11
(Nguồn: Hoàng Toàn Thắng (2006), Giáo trình Chăn nuôi lợn (2009))
* Quy trình sản xuất tinh lợn giống
- Những ñiều kiện cần thiết:
+ Về cơ sở pháp lý
+ Về chuồng trại, trang thiết bị (giá ñỡ, bình bảo quản,…)
+ ðiều kiện thời tiết, khí hậu, ẩm ñộ
+ Khả năng con giống
+ Năng lực của cán bộ kỹ thuật
+ Tiềm lực tài chính
- Các bước trong quá trình sản xuất liều tinh :
Khai thác tinh, phương pháp lấy tinh chủ yếu trước ñây là dùng âm ñạo
giả, song do hạn chế của phương pháp này là tốn thời gian chuẩn bị cho mỗi
lần khai thác tinh (khoảng 30 phút) cũng như thời gian vệ sinh lau rửa dụng
cụ sau khi khai thác. Cho nên phương pháp này dần ñược thay thế bằng kỹ
thuật lấy tinh bằng tay, có thể dùng tay trần hoặc tay ñeo găng, thường tay
trần sẽ khai thác ñược nhiều tinh hơn (Perez và CS,1986). ðây là phương
pháp ñơn giản, ít tốn kém và hiệu quả cũng tương tự như phương pháp dùng
âm ñạo giả. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất ñịnh
như tinh dịch dễ bị nhiễm khuẩn và cũng dễ lây bệnh sang người lấy tinh khi

lợn ñực giống bị một số bệnh do Leptospira, Salmonella…
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7

Pha chế và bảo quản tinh, sau khi khai thác tinh dịch, tiến hành kiểm
tra các chỉ tiêu về năng suất và phẩm chất tinh, sau ñó tiến hành dùng môi
trường pha loãng rồi ñem vào bảo quản hoặc ñem ñi phối giống. ðể sử dụng
tinh dịch cho thụ tinh nhân tạo nhất thiết phải sử dụng môi trường pha loãng,
mọi hiểu biết không rõ ràng ñều có thể làm ảnh hưởng ñến phẩm chất tinh
dịch và giảm tỉ lệ thụ thai. Sử dụng môi trường pha loãng tinh dịch với hai
mục ñích: (1) bảo quản tinh dịch ñược lâu mà vẫn ñảm bảo khả năng thụ thai,
(2) tăng số liều phối của một lần khai thác tinh.
Khi vận chuyển tinh ñến các ñiểm bán cần phải nhẹ nhàng, tránh xóc
lắc, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp vào lọ tinh như vậy sẽ ảnh hưởng ñến
sức sống của tinh trùng, ñến chất lượng liều tinh.
2.1.2 Vai trò và lợi ích của thụ tinh nhân tạo
2.1.2.1 Vai trò của thụ tinh nhân tạo
- Tăng nhanh tiến bộ di truyền về năng suất và chất lượng giống do áp
lực chọn lọc cao và phát huy tiềm năng của những ñực giống tốt: “tốt nái tốt
ổ, tốt ñực tốt cả ñàn”.
- Hạn chế ñược nguy hiểm, rủi ro khi phải nuôi ñực giống, tránh ñược
các bệnh lây trực tiếp từ ñực giống cho ñàn cái trong phối giống trực tiếp.
Khắc phục ñược chênh lệch về tầm vóc và khối lượng ñực giống trong lai tạo
giữa ñực ngoại và cái nội tầm vóc bé.
- Thực hiện các chương trình cải tiến giống thống nhất trên phạm vi
toàn quốc và liên quốc gia.
- Khắc phục ñược những hạn chế về không gian và thời gian trong nhân
giống gia súc. Tinh của ñực giống tốt có thể bảo quản và vận chuyển ñể phối
giống bất kỳ nơi nào và bất cứ khi nào theo yêu cầu của con người.

- Thực hiện ñược lai xa, khi không thực hiện ñược trong tự nhiên.
2.1.2.2 Lợi ích của thụ tinh nhân tạo
- Tăng năng suất sinh sản của lợn ñực lên hàng chục lần, kiểm soát và
cải tiến di truyền giống, chất lượng và tính ñồng ñều của ñàn lợn thương
phẩm tăng;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8

- Nâng cao an toàn sinh học và khả năng phòng chống dịch bệnh, giảm
bớt chi phí chăn nuôi, sử dụng lao ñộng có hiệu quả;
- Góp phần ngăn ngừa dịch bệnh bùng phát, lây lan, góp phần làm giảm
khả năng lây truyền các bệnh truyền nhiễm;
- Lợi ích chính của thụ tinh nhân tạo là tiết kiệm chi phí, ñẩy mạnh
năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm. Một người chăn nuôi lợn thành
công trong tương lai là người có thể sản xuất thịt lợn chất lượng cao với giá
thành thấp nhất; tất cả những gì góp phần vào mục tiêu này ñều phải ñược
thực hiện một cách có hiệu quả. Giá cố ñịnh sản xuất một liều tinh dịch chiếm
một tỷ lệ ñáng kể của tổng chi phí, những nỗ lực nhằm tập trung làm giảm chi
phí sản xuất cho mỗi liều tinh hiện nay là tăng số lượng liều tinh sản xuất và
liều tinh tiêu thụ. Hiện nay, lợn thương phẩm do thụ tinh nhân tạo có giá bán
trội hơn so với lợn giao phối tự nhiên do khoản bổ sung của việc bảo ñảm
chất lượng và ñặc ñiểm di truyền ưu tú;
- Việc chọn lọc lợn ñực cho thụ tinh nhân tạo là cực kỳ quan trọng vì
mỗi ñực giống dùng trong thụ tinh nhân tạo có ảnh hưởng rất lớn ñến thế hệ
sau nhiều hơn so với lợn ñực nhảy trực tiếp. Lợn ñực thụ tinh nhân tạo cần
ñược chọn lọc từ những con tốt nhất, chẳng những tính ñến giá trị giống dự
ñoán mà còn phải chú ý ñến cấu hình cơ thể. Những lợn ñực giống cần ñược
bổ sung một cách ñều ñặn bằng những con ñực tốt hơn. Thụ tinh nhân tạo dễ
dàng xoá ñi sự tụt hậu di truyền trong những ñàn quần thể so với ñàn

hạt nhân cũng như ñảm bảo cung cấp những lợn ñực giống cao sản cho ñàn
thương phẩm. Mặc dù khía cạnh này ñã ñược bàn tính qua nhiều năm, nhưng
cho ñến nay vẫn chưa ñược khai thác ñầy ñủ.
Ngoài ra, thụ tinh nhân tạo cho lợn còn có một số ưu ñiểm sau:
- ðỡ tốn công di chuyển lợn ñực giống;
- Tránh sự mất sức của lợn ñực giống;
- Cắt ñứt sự lây bệnh của con cái khác lây cho con ñực, rồi con ñực
truyền cho các con khác sau này;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9

- Tinh dịch ñược kiểm tra về số lượng lẫn chất lượng, phát hiện tinh
trùng kỳ hình, sự nhiễm bệnh ở con ñực;
- Thụ tinh ñồng loạt cho nhiều con cái, tạo ñiều kiện cho nghiên cứu
môn di truyền học;
- ðỡ tốn kém do nuôi quá nhiều ñực giống;
- Khắc phục ñược giữa ñực giống quá lớn (300 – 400 kg) với con cái nhỏ
(120 kg);
- Tinh dịch ñược bảo quản nhiều ngay ở nhiệt ñộ từ 5 – 17
0
C hoặc chuyển
ñi xa;
- Lợi nhuận thu ñược nhiều hơn so với lợn ñực ñi phối giống trực tiếp.
Tuy nhiên trong thực tế vẫn còn gặp một ít khó khăn:
- Kỹ thuật lấy tinh lợn ñòi hỏi phải có tay nghề chuyên môn;
- Dung dịch môi trường bảo quản tinh dịch có giá thành tương ñối cao;
- Cần phải biết nhận ñịnh thời ñiểm chính xác ñể thụ tinh nhân tạo cho lợn.
2.1.3 ðặc ñiểm của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tinh lợn giống
- Sản phẩm tinh lợn giống ñạt chất lượng cao do ñã qua quá trình chọn

lọc giống. Bởi việc chọn lọc lợn ñực cho thụ tinh nhân tạo là cực kỳ quan
trọng, mỗi ñực giống dùng trong thụ tinh nhân tạo có ảnh hưởng rất lớn ñến
thế hệ sau nhiều hơn so với lợn ñực nhảy trực tiếp. Lợn ñực dùng trong khai
thác tinh cần ñược chọn lọc từ những con tốt nhất, chẳng những tính ñến giá
trị sản xuất mà còn phải chú ý ñến cấu hình cơ thể. Những lợn ñực giống sẽ
ñược thay thế hoặc bổ sung ñể ñảm bảo có thể cung cấp ñược những sản
phẩm tinh lợn giống của những lợn ñực giống cao sản cho chất lượng cao.
- Chỉ cần rất ít ñực giống tốt, giảm chi phí chăn nuôi, vận chuyển giống
gia súc giữa các lục ñịa nhanh và thuận tiện, bởi thay vì vận chuyển ñực giống
ta chỉ vận chuyển sản phẩm tinh lợn giống
- Sản phẩm tinh lợn giống tốt có thể bảo quản và vận chuyển ñể phối
giống ở bất cứ khi nào theo yêu cầu của người chăn nuôi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10

- Yêu cầu có vật tư kỹ thuật chuyên dùng và ñội ngũ khai thác tinh
ñược ñào tạo chuyên nghiệp.
- Yêu cầu có trung tâm nuôi ñực giống, có thiết bị sản xuất và bảo quản
tinh chuyên dùng, ñầu tư ban ñầu lớn.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất và tiêu thụ tinh lợn giống
2.1.4.1 Giống
Giống là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới phẩm chất tinh dịch,
cụ thể như về hai chỉ tiêu chính ñó là thể tích và nồng ñộ tinh trùng:
- Thể tích tinh dịch lợn nội biến ñộng từ 50 – 100ml
- Thể tích tinh dịch lợn ngoại biến ñộng từ 150 – 350ml
- Nồng ñộ tinh trùng giống lợn nội từ 50 – 80 triệu/ml
- Nồng ñộ tinh trùng giống lợn ngoại từ 170 – 250 triệu/ml
Từ ñó cho thấy tổng số tinh trùng một lần xuất của lợn nội chỉ ñạt 2,5 –

10 tỷ, trong khi ñó lợn ngoại từ 16 – 90 tỷ, như vậy chỉ tiêu này ở lợn ngoại cao
gấp gần 10 lần so với lợn nội. Nguyên nhân là do phẩm giống chứ không phải
do khối lượng cơ thể ñực giống. Ở lợn nội cứ trung bình 1kg khối lượng cơ thể
có thể tạo ra ñược 100 – 300 triệu tinh trùng, trong khi ñó chỉ tiêu này ở lợn
ngoại là 200 – 400 triệu.
Một số các nghiên cứu về số lượng tinh dịch sản xuất ra của các giống
lợn ngoại ñược nuôi tại Việt Nam như sau: lợn ðại Bạch có thể tích 246,7ml
(Nguyễn Tấn Anh, 1984), lợn Landrace là 244.87ml (Nguyễn Văn Thuận và
CS, 1984), lợn Landrace Bỉ là 220ml, Landrace Nhật là 222,3ml (Phạm Hữu
Doanh, 1989). Các tác giả Phạm Hữu Doanh và ðịnh Hồng Thuận (1985) cho
biết lợn Landrace Cuba giống gốc có thể tích tinh dịch là 271,5ml, giống gây
chọn tại Việt Nam là 181,2ml.
Giống lợn ngoài ảnh hưởng ñến thể tích tinh dịch còn ảnh hưởng ñến
nồng ñộ tinh trùng. Theo Nguyễn Văn Thuận và CS (1984), nồng ñộ tinh dịch
lợn Landrace ñạt 263 triệu/ml, theo Trần ðình Miên (1980) ñạt 272,2
triệu/ml. Lợn Landrace Bỉ nồng ñộ tinh trùng là 210 triệu/ml, lợn Landrace
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11

Nhật là 220 triệu/ml (Phạm Hữu Doanh, 1989). Vũ Duy Giảng và CS (1993),
cho biết lợn ðại Bạch nuôi tại Thái Bình ñạt nồng ñộ tinh trùng là 185,5
triệu/ml.
2.1.4.2 Chế ñộ nuôi dưỡng
Mức dinh dưỡng cung cấp cho lợn ñực giống có ảnh hưởng ñến lượng
tinh dịch sản xuất ra. Kết quả thí nghiệm của Dutt và Barnhart (1959) chỉ ra
rằng khi cho lợn ñực giống ăn ở mức 50, 70 và 100% nhu cầu theo ñề nghị
của NRC thì thấy có ảnh hưởng rõ rệt tới lượng tinh dịch sản xuất ra.
Một số nghiên cứu cũng ñã cho biết vài trò của protein nhất là vai trò của
các axit amin lyzin và methionin + cystin ñến số lượng tinh trùng sản xuất ra.

Huhn (1969) thông báo rằng khi lợn ñực giống ñược ăn khẩu phần có mức protein
thấp hơn 169g protein tiêu hóa/kg vật chất khô khẩu phần thì số lượng tinh trùng
sản xuất ra bị giảm rõ rệt trong thí nghiệm với 3 mức protein 122g, 161g và 222g
protein tiêu hóa/kg vật chất khô khẩu phần. Nhưng không có ảnh hưởng rõ rệt khi
cho ăn cao hơn mức này.
Poppe và CS (1974) ñã tiến hành thí nghiệm cho lợn ñực giống khai
thác tinh nhân tạo ñược ăn các khẩu phần hoặc lượng protein thấp
(507g/ngày) hoặc lượng protein cao (744g/ngày), không ñược bổ sung lyzin
hay methionin tổng hợp và những ñực giống này ñược khai thác với cường ñộ
thấp trong 6 – 8 tuần và sau ñó ñược khai thác với cường ñộ cao. Kết quả cho
thấy khi lợn ñưc giống ñược khai thác với cường ñộ thấp thì không có sự khác
nhau có ý nghĩa về khả năng sản xuất tinh dịch. Song, lại có sự khác nhau rõ
rệt khi những con ñực này ñược khai thác ở cường ñộ cao. Lượng tinh dịch
ñược cải thiện ñáng kể khi khẩu phần có hàm lượng protein cao và khi ñược
bổ sung axit amin, nhất là khi ñược bổ sung methionin. ðiều này có nghĩa
rằng khi con ñực ñược khai thác với cường ñộ cao thì cần bổ sung các axit
amin có chứa lưu huỳnh. Theo Yen và Yu (1985) (trong Giáo trình Chăn nuôi
lợn (2009), NXB Nông nghiệp) hàng ngày cần cung cấp cho lợn ñực giống
làm việc 280g protein và 11,6g lyzin là ñủ. Donzele và CS (1998) cho rằng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12

lượng lyzin tối ưu cần cung cấp cho lợn ñực giống ñang sinh trưởng là
8,6g/kg thức ăn. Bảng 2.2 dưới ñây cho biết ảnh hưởng của các mức năng
lượng và protein ăn vào ñến sinh trưởng và một số chỉ tiêu tính năng sinh sản
của lợn ñực giống.
Có rất nhiều thí nghiệm tiến hành nghiên cứu việc bổ sung các axit amin
cho lợn ñực giống và có thể kết luận rằng việc bổ sung lyzin và methionin có
ảnh hưởng nhỏ ñến khả năng sản xuất tinh dịch của lợn ñực giống.

Bảng 2.2 Ảnh hưởng của mức năng lượng và protein thu nhận ñến sinh
trưởng, tính hăng và tinh dịch của lợn ñực giống
Thời gian của thí nghiệm
Tuần 1 ñến
tuần 8
Tuần 9 ñến
tuần 16
Tuần 17
ñến tuần
25
Năng lượng thu nhận (MJ DE/ngày)
Protein thu nhận (g/ngày)
Lyzin thu nhận (g/ngày)
33,6
363
18,1
26,6
356
18,1
_
188
7,7
Sinh trưởng
Tăng trọng hàng ngày (g)

373

169

92

Tính hăng của ñực giống
Thời gian nhảy ñến xuất tinh (giây)
Thời gian xuất tinh (giây)

145
417

114
396

149
306
ðặc ñiểm về tinh dịch
Tỷ lệ tinh trùng vận ñộng (%)
Thể tích tinh dịch khai thác (ml)
Phần keo nhầy trong tinh dịch (ml)
Nồng ñộ tinh trùng (10
6
/ml)
Tổng số tinh trùng sản xuất ra (10
6
/ lần)

79,9
331
63,9
286
73

79,2

295
59,6
284
66

82,7
184
37,0
380
53
(Nguồn: Louis và CS, 199, Giáo trình Chăn nuôi lợn (2009), NXB Nông nghiệp)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13

2.1.4.3 Tuổi lợn ñực giống
Lợn ñực giống ở các lứa tuổi khác nhau cho sức sản xuất tinh dịch khác
nhau. Ở lứa tuổi còn non (khi mới thành thục sinh dục) lượng tinh dịch xuất 1
lần cũng như mật ñộ tinh trùng trong tinh dịch thấp.
Lợn ñực ngoại lúc 8 tháng tuổi thể tích tinh dịch là 70 – 80ml, nồng ñộ
tinh trùng trong tinh dịch là 180 – 200 triệu/ml, tỷ lệ kỳ hình 5 – 10%. Trong
khi ñó ở giai ñoạn trưởng thành thì thể tích tinh dịch ñạt 150 – 300ml và nồng
ñộ tinh trùng là 200 – 300 triệu/ml.
Lợn ñực già hoạt ñộng sinh dục kém, mất phản xạ sinh dục và phẩm
chất tinh dịch kém, tinh hoàn bị nhỏ lại, quá trình tạo tinh bị chậm trễ, con vật
không muốn giao phối.
2.1.4.4 Môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch
Môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch có ảnh hưởng ñến sức hoạt
ñộng của tinh trùng, do ñó có ảnh hưởng tới chất lượng tinh dịch, chất lượng một
liều tinh.

Theo Ivanov (1900) (trong Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn ñực
Laily và L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang), tinh thanh chỉ là môi trường giúp cho
tinh trùng hoạt ñộng, không cần thiết cho quá trình thụ thai, vì vậy có thể
dùng môi trường nhân tạo ñể pha loãng và bảo tồn tinh dịch.
Yêu cầu của môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch: có thể coi môi
trường pha loãng là một dung dịch hóa học, có ñủ ñiều kiện: lý học, hóa học,
sinh học thỏa mãn cho tinh trùng sống và hoạt ñộng.
2.1.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tiêu thụ tinh lợn giống
- Yếu tố dịch bệnh: như dịch tả, phó thương hàn, sẩy thai truyền nhiễm,
lở mồm long móng, viêm phổi ñịa phương…. có khả năng truyền sang con
gây hại nặng nề cho sản xuất chăn nuôi.
- Cách thức bảo quản sản phẩm TL giống: bảo quản ở nhiệt ñộ không
thích hợp sẽ làm cho chất lượng tinh bị ảnh hưởng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14

- Kỹ thuật sử dụng chưa cao: do các chủ hộ khi sử dụng có thể vô tình
không rửa sạch dụng cụ dẫn tinh hay khi dẫn tinh thì làm mạnh tay dẫn ñến
hiệu quả việc dẫn tinh không cao…
- Các chủ trương phát triển, kế hoạch của hộ và trang trại: Một vài hộ
có thể ñang ñịnh hướng giảm quy mô chăn nuôi nên lứa này cũng sẽ không có
nhu cầu sử dụng sản phẩm TL giống nhiều.
- Yếu tố kinh tế thị trường về nhu cầu sử dụng lợn thay ñổi.
- Yếu tố ngoại cảnh: Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của
lợn nái như: chế ñộ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lúa
ñẻ, mùa vụ, nhiệt ñộ môi trường, bệnh tật, (Gamba, 2000)
Chế ñộ nuôi dưỡng
ðể ñảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố
quan trọng ñó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần ñược cung

cấp ñủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Các mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống có ảnh
hưởng ñến tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ
làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống.
Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với 64%)
và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (Cox và CS,
1987, Flowers và CS, 1989, Rhoder và CS, 1991, Cassar và CS, 1994, dẫn từ
Gordon, 1997).
Tăng lượng thức ăn thu nhận trong thời kỳ ñộng dục có ảnh hưởng ñến
số trứng rụng (Brooks và Cole, 1972, dẫn từ Gordon, 1997), lợn nái ăn gấp
ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so
với bình thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/lứa.

×