1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Được sự giới thiệu của khoa Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Thương
Mại và sự cho phép của Ban lãnh đạo Sở giao dich Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam, em có cơ hội thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại SGD – Ngân
hàng TMCP Vietcombank. Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu và
quan sát tại SGD, dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị, cán bộ công
nhân viên, cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS.GVC Nguyễn Thị Phương Liên, em
đã có cái nhìn hoàn thiện hơn về quá trình hình thành, phát triển, tình hình hoạt
động kinh doanh của SGD. Nhờ có những kiến thức, thông tin, kinh nghiệm học hỏi
và tích lũy được, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Báo cáo
thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần chính như sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Sở giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam.
Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của SGD-VCB giai
đoạn 2009 – 2011.
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khóa luận.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân
chưa chuyên sâu, nên bài báo cáo không tránh khỏi những hạn chế về nội dung và
trình bày. Em rất mong nhận được sự đánh giá và ý kiến phản hồi của cô để bài báo
cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
2
1. Giới thiệu về đơn vị thực tập:
1.1. Tên đơn vị, Địa chỉ:
• Tên đơn vị thực tập: Sở giao dich - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam.
• Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint stock commercial Bank for Foreign Trade of
Vietnam.
• Tên giao dịch: Vietcombank.
• Tên viết tắt là: VCB
• Địa chỉ: 31-33 Phố Ngô Quyền – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
1.2. Loại hình đơn vị:
Ngân hàng thương mại cổ phần với tỷ lệ cổ phần của Nhà nước là: 72,58%.
1.3. Mô hình tổ chức:
Mô hình tổ chức Sở giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank)
1.4. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản:
1.4.1. Chức năng:
• Sở giao dịch là một sở giao dịch (SGD) cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng Ngoại
thương với mục tiêu thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng đa
năng và hoạt động tách riêng với hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương.
• SGD hoạt động với chức năng là một bộ phận trực tiếp kinh doanh và thực hiện
các nghiệp vụ đầu mối với các SGD trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
• Sự ra đời của SGD đã đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng
Ngoại thương theo cơ chế thị trường. SGD với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù đã và đang thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
• Hoạt động của SGD là nơi thể hiện rõ nhất kết quả thực thi các chính sách của
Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đồng thời SGD, với vai trò
của mình cũng góp phần quan trọng trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh
2
3
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nhờ đó thúc đẩy sự phát triển của hệ
thống Ngân hàng Ngoại thương.
1.4.2. Nhiệm vụ cơ bản:
• Nhanh hơn trong xử lý tác nghiệp, cao hơn về chất lượng dịch vụ và xa hơn về
mạng lưới.
• Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh bằng cách mở rộng và đẩy mạnh một cách
phù hợp các Ngân hàng đầu tư, phát triển công nghệ Ngân hàng hiện đại.
• Các bộ phận của SGD có mối liên hệ cả trong hoạt động lẫn trong phân phối thu
nhập, sự phát triển của bộ phận không chỉ là tăng thêm thu nhập cho chính họ
mà là đòn bẩy cho các bộ phận khác hoạt động tốt hơn và tăng doanh thu, lợi
nhuận của cả hệ thống.
• Các lĩnh vực kinh doanh chính dựa trên hoạt động NHTM là cốt lõi, tiếp tục mở
rộng mạng lưới hoạt động trong nước.
1.5. Bộ máy lãnh đạo:
• Ban Giám đốc:
Giám đốc Sở giao dịch Vietcombank – Bà Nguyễn Thị Mỹ Hào.
Chức năng: Quyết định và kiểm soát các hoạt động của các phòng ban và các
phòng giao dịch trực thuộc Sở giao dịch NH Vietcombank.
Phó Giám đốc SGD Vietcombank – Bà Phạm Thị Mai.
Chức năng: Quản lý nhân sự và giám sát các hoạt động kỹ thuật.
Phó Giám đốc SGD Vietcombank – Ông Nguyễn Hùng.
Chức năng: Quản lý và giám sát các hoạt động tín dụng và đầu tư.
Phó Giám đốc SGD Vietcombank – Bà Nguyễn Thị Bích Thủy.
Chức năng: Quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
xuất nhập khẩu.
Phó Giám đốc SGD Vietcombank – Bà Phạm Thị Hương Giang.
Chức năng: Quản lý và giám sát hoạt động các dịch vụ của SGD và các PGD.
3
4
• Đội ngũ quản lý các phòng ban:
- Trưởng phòng Tin học – Ông Trương Tường Anh.
Chức năng: Quản lý, giám sát hoạt động và khả năng xử lý của máy móc thiết bị.
- Trưởng phòng quản lý nhân sự - Bà Lương Kim Hồng.
Chức năng: Quản lý công tác tổ chức cán bộ công nhân viên, công tác giáo dục đào
tạo, an toàn lao động, BHXH và các chế độ, chính sách của ngân hàng.
- Trưởng phòng Hành chính quản trị - Ông Nguyễn Danh Phương.
Chức năng:. Theo dõi và tổng hợp mọi mặt hoạt động của SGD ngân hàng VCB
bao gồm: chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức nhân sự, kế toán tài chính…
- Trưởng phòng Kế toán tài chính – Ông Ngô Minh Hoàng.
Chức năng: Quản lý tình hình tài chính kế toán của SGD, chỉ đạo các cán bộ kế
toán thực hiện đúng mọi quy định về tài chính của NHNN và VCB.
- Trưởng phòng Bảo lãnh – Bà Hoàng Ngọc Nga.
Chức năng: Quản lý, giám sát tính hiệu quả và tính hợp pháp khi thực hiện theo
các hình thức bảo lãnh quy định của SGD – VCB.
- Trưởng Tổ công tác xử lý nợ - Ông Trần Thanh Ân.
Chức năng: Giám sát, theo dõi và đôn đốc việc xử lý các khoản nợ của cán bộ, tạo
tính hiệu quả, giảm thiểu các khoản nợ tồn đọng.
- Trưởng phòng Kiểm tra giám sát tuân thủ - Bà Trần Thị Oanh.
Chức năng: Kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc tuân thủ quy định của pháp luật và
các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của SGD.
- Trưởng phòng Khách hàng thể nhân – Bà Lê Thị Lan Dung.
Chức năng: Quản lý, giám sát và theo dõi các hoạt động cho vay với khách hang là
cá nhân của phòng, tạo hiệu quả cao trong hoạt động cho vay.
- Trưởng phòng Quản lý nợ - Bà Tăng Thị Thanh Xuân.
Chức năng: Quản lý rủi ro và giám sát hoạt động thanh toán nợ và thu hồi nợ của
SGD để làm giảm thiểu tối đa nợ xấu cho ngân hàng.
4
5
- Trưởng phòng Đầu tư dự án – Ông Nguyễn Văn Vượng.
Chức năng: Quản lý việc thẩm định và quyết định đầu tư vào các dự án nhằm tăng
lại lợi nhuận cho SGD.
- Trưởng phòng Khách hàng – Ông Đậu Nam Long.
Chức năng: Quản lý, kiểm soát việc thực hiện xây dựng chính sách khách hàng,
phù hợp với qui định của Ngân hàng Nhà nước và VCB.
- Trưởng phòng Tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa – Ông Thái Bá Đức.
Chức năng: Quản lý các hoạt động tiếp nhận, kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ cấp tín
dụng của cán bộ phòng cho các doanh nghiệp và thu xếp vốn có hiệu quả.
- Trưởng phòng Thanh toán quốc tế - Bà Lê Thị Xuân Hiền.
Chức năng: Quản lý thực hiện và giám sát các dịch vụ, các sản phẩm liên quan đến
hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế mà SGD thực hiện cho đối tác.
- Trưởng phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ - Bà Vương Thái Hằng.
Chức năng: Quản lý, giám sát hoạt động sử dụng nguồn vốn để kinh doanh ngoại
tệ theo đúng quy định của VCB và NHNN để tạo lợi nhuận cho NH.
- Trưởng phòng Kế toán giao dịch – Bà Vũ Sao Mai.
Chức năng: Quản lý các hoạt động thuộc bộ phận giao dịch và kho quỹ, giám sát
chỉ đạo các kế toán viên hoạt động đảm bảo tính chính xác, đúng mục đích.
- Trưởng phòng Thanh toán thẻ - Bà Nguyễn Thị Tuấn Anh.
Chức năng: Quản lý và giám sát nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và thanh toán
thông qua các loại thẻ mà ngân hàng phát hành.
- Trưởng phòng Kinh doanh dịch vụ - Bà Nguyễn Thị Khuyên.
Chức năng: Quản lý và tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm, chiến lược kinh
doanh; giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ của phòng.
- Trưởng phòng Ngân quỹ - Bà Đoàn Thị Kim Nga.
Chức năng: Quản lý, giám sát các giao dịch có liên quan đến hoạt động ngân quỹ.
kinh doanh nguồn vốn nhàn rỗi và đảm bảo an toàn kho quỹ.
5
6
- Trưởng phòng Quản lý quỹ ATM – Ông Nguyễn Văn Thắng.
Chức năng: Quản lý, giám sát các cán bộ nhân viên của SGD thực hiện các giao
dịch có liên quan đến hoạt động của quỹ ATM của ngân hàng.
- Trưởng phòng Khách hàng đặc biệt – Bà Trần Thị Thanh Thủy.
Chức năng: Quản lý việc tạo lập và duy trì mối quan hệ với những khách hang
tiềm năng của VCB nói chung và SGD nói riêng.
2. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động:
2.1. Bản cân đối kế toán (rút gọn) của đơn vị:
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
I. TÀI SẢN
1 Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 942,840 1,099,959 1,018,906
2 Tiền gửi tại NHTW 5,350,468 7,316,045 6,205,092
3
Tiền, vàng gửi tại các TCTD và
cho vay khác
10,970,492 11,775,510 11,656,235
4 Chứng khoán kinh doanh 2,300 2,686 4,503
5
Các công cụ tài chính phái sinh
và các tài sản tài chính khác
10,723 10,252
6 Dư nợ cho vay 5,963,620 8,121,640 9,866,340
7 Chứng khoán đầu tư 4,859,256 8,930,557 2,380,082
8 Góp vốn, đầu tư dài hạn 195,188 200,681 215,501
9 Tài sản cố định 474,272 213,941 300,337
10 Bất động sản đầu tư 10,400,420 12,147,400 15,121,650
11 Tài sản có khác 2,422,791 448,912 586,017
Tổng tài sản 41,581,647 50,268,054 47,364,915
II.
NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN
CHỦ SỞ HỮU
6
7
1
Các khoản nợ chính phủ và
NHNN
316,253 421,750 186,340
2
Tiền gửi và tiền vay các tổ chức
tín dụng khác
27,843,330 29,058,990 23,955,680
3 Tiền gửi của khách hàng dân cư 11,481,110 16,951,950 18,772,960
4
Các công cụ tài chính phái sinh
và các khoản nợ tài chính khác
209,251 244,280 103,934
5
Vốn tài trợ ủy thác đầu tư, cho
vay TCTD chịu rủi ro
360,272 183,908 396,046
6 Phát hành giấy tờ có giá 2,042,589 1,641,463
7 Các khoản nợ khác 261,889 171,689 1,159,951
Tổng nợ phải trả 40,472,105 49,075,156 46,216,374
9 Vốn chủ sở hữu 1,109,542 1,192,898 1,148,541
Tổng nợ phải trả và vốn CSH 41,581,647 50,268,054 47,364,915
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (3 năm gần nhất):
Đơn vị : Tỷ VNĐ
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Thu lãi cho vay 404.20 688,23 1.081,38
2 Thu về kinh doanh ngoại tệ 423.58 169,42 45,07
3 Thu dịch vụ ngân hàng 169.39 201,62 218,90
4 Thu lãi tiền gửi tại TW 2,663.97 2.942,44 3.911,93
5 Thu khác 27.14 55,45 26,76
Tổng doanh thu 3,688.29 4.057,15 5.284,04
1 Trả lãi tiền gửi khách hàng 2,466.83 2.913,33 3.446,50
2 Chi dịch vụ ngân hàng 4.70 3,40 4,87
3 Chi thuê tài sản 236.22 83,80 90,94
4 Chi văn phòng 87.48 8,49 9,36
7
8
5 Chi phí quản lý 30.42 23,80 19,49
6 Chi cho CBNV 74.44 148,00 102,82
7 Chi dự phòng 107.27 57,19 439,26
8 Chi khác (thuế, lệ phí) 34.94 48,79 185,75
9 Chi trả lãi vay TW 2.22 0,15 136,17
Tổng chi 3,044.52 3.286,96 4.435,15
Kết quả kinh doanh 643.78 770,20 848,89
2.3. Diễn biến giá cổ phiếu của đơn vị trong 1 đến 2 năm gần nhất:
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2011 suy giảm trầm trọng, không có
dấu hiệu của sự hồi phục. Ngày 15/12/2011: chỉ số HNX-Index rơi xuống mức thấp
nhất trong lịch sử với 58,04 điểm. Vốn huy động qua phát hành thêm cổ phiếu, đấu
giá cổ phần hóa đạt 17,5 nghìn tỷ đồng, tương đương 22% so với năm 2010, riêng
vốn huy động qua trái phiếu Chính phủ và Chính phủ bảo lãnh đạt 73,7 nghìn tỷ
đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2010. Trong năm 2011, có đến 65 công ty chứng
khoán thua lỗ và 71 công ty chứng khoán có lỗ lũy kế. Lúc này, giá trị vốn hóa của
thị trường chỉ còn hơn 20% GDP.
BIỂU ĐỒ GIÁ CỦA CỔ PHIẾU VCB NĂM 2011
8
9
Trước sự suy thoái nghiêm trọng của TTCK Việt Nam đã có những ảnh
hưởng lên giá cổ phiếu VCB khiến giá trị của cổ phiếu cũng theo đà suy giảm. Ngày
31/12/2010, giá cổ phiếu VCB chốt phiên ở mức 47.800 đồng nhưng đến ngày
31/12/2011 thì giá cổ phiếu chỉ còn 32.500 đồng. Song xét trên mặt bằng chung
toàn thị trường thì cổ phiếu VCB vẫn được xếp ở nhóm ổn định cùng các cổ phiếu
mạnh khác trên thị trường như: CTG, MBB. Trong 3 tháng đầu năm 2011, giá cổ
phiếu có tăng nhẹ vào cuối tháng 2, sau đó tụt dốc một cách đều đặn và có tín hiệu
tăng nhẹ vào tháng 9 năm 2011 do thông tin VCB bán 15% cổ phần cho Mitzuho
Corporate Bank tương ứng với 347.612.562 cổ phiếu, với giá chào bán là 34.000
đồng/cổ phiếu. Ngay sau đó, do không thể tránh khỏi sự tác động của thị trường, giá
cổ phiếu VCB tiếp tục giảm điểm mạnh mẽ và chốt phiên với 32.500 đồng. Tỷ lệ
chi trả cổ tức cho cổ đông của cổ phiếu VCB là 12% tương ứng với 1.200 đồng/cổ
phiếu-một trong những cổ phiếu có tỷ lệ chi trả cổ tức cao nhất.
2.4. Một số nhận xét về tình hình hoạt động của đơn vị:
Trong những năm từ 2009 đến 2011, tình hình kinh tế thế giới và khu vực có
nhiều biến động phức tạp có ảnh hưởng tiêu cực mang tính toàn cầu. Hiện nay khi
nền kinh tế thế giới tuy đã vượt qua được giai đoạn suy thoái, có những dấu hiệu
phục hồi và trên đà tăng trưởng nhưng chưa thực sự bền vững, chất lượng và hiệu
quả tăng trưởng chưa cao. Chính những yếu tố này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến
ngành ngân hàng toàn thế giới và cả Việt Nam.
Trước những khó khăn và trở ngại không chỉ ở Việt Nam mà cả thế giới thì
ngân hàng Vietcombank nói chung và Sở giao dich của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam nói riêng, hoạt động tương đối ổn định và đạt được kết quả kinh
doanh khả quan. Từ năm 2009 cho đến hết năm 2011, kết quả kinh doanh của SGD
đều tăng so với những năm trước đó, cụ thể là:
Trong năm 2010 :
Đơn vị : Tỷ VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2009
+/- so với năm trước
Tuyệt Tương
9
10
đối đối (%)
1 Thu lãi cho vay 688.23 404.20 284.02 70.27
2 Thu về kinh doanh ngoại tệ 169.42 187.35 -17.93 -9.57
3 Thu dịch vụ ngân hàng 201.62 169.39 32.23 19.03
4 Thu lãi tiền gửi tại TW 2,942.44 2,663.97 278.47 10.45
5 Thu khác 55.45 27.14 28.30 104.27
Tổng doanh thu 4,057.15
3,452.0
6
605.10 17.53
1 Trả lãi tiền gửi khách hàng 2,913.33 2,466.83 446.50 18.10
2 Chi dịch vụ ngân hàng 3.40 4.70 -1.30 -27.74
3 Chi về tài sản 83.80 87.48 -3.67 -4.20
4 Chi văn phòng 8.49 8.99 -0.50 -5.55
5 Chi phí quản lý 23.80 21.43 2.37 11.06
6 Chi cho CBNV 148.00 74.44 73.56 98.82
7 Chi dự phòng 57.19 107.27 -50.07 -46.68
8 Chi khác (thuế, lệ phí…) 48.79 34.94 13.85 39.65
9 Chi trả lãi vay TW 0.15 2.22 -2.07 -93.38
Tổng chi 3,286.96
2,808.2
9
478.66 17.04
Kết quả kinh doanh 770.20 643.77 126.43 19.64
• Tổng doanh thu của SGD trong năm 2010 tăng 605,1 tỷ VND (17,53%) so với năm
2009 do hầu hết các chỉ tiêu thu nhập đều tăng: thu lãi cho vay tăng 70,27% do dư
nợ tín dụng trong năm 2010 tại SGD tăng mạnh và lãi suất cho vay trong năm 2010
cao hơn nào 2009, thu dịch vụ ngân hàng tăng 19,03% do thu từ nghiệp cụ bảo lãnh
và thanh toán thẻ tăng. Tuy nhiên, thu từ kinh doanh ngoại tệ trong năm 2010 giảm
9,57% do từ tháng 12/2010, các nghiệp vụ tại phòng Vay nợ viện trợ SGD đã
chuyển lên phòng Vốn Tín dụng quốc tế Hội sở chính.
• Chi trả lãi tiền gửi khách hàng tăng 446,5 tỷ VND (18,1%) do số dư huy động vốn
của năm 2010 tăng so với năm trước, lãi suất có xu hướng tăng trong năm, đặc biệt
là thời gian cuối năm và SGD thực hiện thoả thuận lãi suất với khách hàng. Chi
khác tăng 39,65% do chi nộp thuế trong năm 2010 tăng và có khoản thoái thu lãi dự
thu không thu được.
10
11
• Kết quả kinh doanh trong năm 2010 có sự tăng 126,43 tỷ đồng tương đương với
19,64% so với kết quả kinh doanh của năm 2009, đánh đấu khả năng kinh doanh
của SGD trước tình hình biến động chung.
Trong năm 2011 :
Đơn vị : Tỷ VNĐ
STT Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2010
+/- So với năm
trước
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
1 Thu lãi cho vay 1.081,38 688,23 393,15 57,13
2 Thu về kinh doanh ngoại tệ 45,07 169,42 -124,35 -73,40
3 Thu dịch vụ ngân hàng 218,90 201,62 17,28 8,57
4 Thu lãi tiền gửi tại TW 3.911,93 2.942,44 969,49 32,95
5 Thu khác 26,76 55,45 -28,69 -51,74
Tổng doanh thu 5.284,04 4.057,15 1.226,89 30,24
1 Trả lãi tiền gửi khách hàng 3.446,50 2.913,33 533,17 18,30
2 Chi dịch vụ ngân hàng 4,87 3,40 1,47 43,39
3 Chi thuê tài sản 90,94 83,80 7,13 8,51
4 Chi văn phòng 9,36 8,49 0,86 10,14
5 Chi phí quản lý 19,49 23,80 -4,30 -18,08
6 Chi cho CBNV 102,82 148,00 -45,19 -30,53
7 Chi dự phòng 439,26 57,19 382,07 668,03
8 Chi khác (thuế, lệ phí) 185,75 48,79 136,96 280,69
9 Chi trả lãi vay TW 136,17 0,15 136,03
92.534,6
9
Tổng chi 4.435,15 3.286,96 1.148,20 34,93
Kết quả kinh doanh 848,89 770,20 78,69 10,22
11
12
• Thu lãi cho vay và thu từ tiền gửi HSC tăng nhiều so với năm trước do doanh số và
dư nợ tín dụng, lãi suất trong năm 2011 tăng nhiều so với năm trước. Thu từ kinh
doanh ngoại tệ giảm mạnh là 73,4% so với năm trước do tháng 11/2010 phòng Vay
nợ viện trợ SGD đã chuyển lên HSC nên nguồn ngoại tệ của SGD trong năm 2011
sụt giảm mạnh và ành hưởng lớn tới kết quả kinh doanh ngoại tệ của SGD. Thu
khác giảm 51,74% do thu từ nợ đã xử lý DPRR giảm.
• Chi phí trả lãi tiền gửi của khách hàng tăng 533,17 tỷ VND (18,3%) so với năm
trước do doanh số huy động vốn và lãi suất tăng so với năm 2010. Chi khác có sự
gia tăng đột biến so với các năm trước là do trong năm 2011 VCB có sản phẩm huy
động vốn mới là uỷ thác đầu tư. Chi dự phòng rủi ro của SGD tăng nhiều so với
năm trước là do SGD đã tiếp tục cho cty CP Container quốc tế Cascon vay để đảm
bảo hoạt động kinh doanh và các khoản nợ mới này bị nhảy lên nhóm 5.
• Kết quả kinh doanh trong năm 2011 của SGD đạt 848,89 tỷ VND tăng 10,22% so
với năm 2010, dù tăng trưởng này không bằng so với mức tăng trưởng 19,64% của
năm 2010 so với năm 2009, nhưng với kết quả này, SGD đã có thể chứng minh
được khả năng kinh doanh của mình trước rất nhiều đối thủ trong thời điểm khó
khăn của năm 2011.
Đối với từng hoạt động cơ bản của SGD cũng có những kết quả chi tiết như sau :
a. Về huy động vốn :
Năm 2010, tổng huy động vốn từ khách hàng quy VNĐ của SGD đến
31/12/2010 đạt 46.010,9 tỷ đồng tăng 6.686,45 tỷ VND (17%) so với 31/12/2009,
trong đó huy động bằng VNĐ tăng 5.717,06 tỷ VND (25,1%) và ngoại tệ quy USD
tăng 2,93 tr. USD (0,32%) so với cuối năm 2009. Tuy nhiên tổng huy động vốn từ
khách hàng quy VNĐ đến 31/12/2011 chỉ đạt 42.728,64 tỷ đồng giảm 3.373,26
(7,89%) so với 31/12/2010 trong đó huy động bằng VNĐ tăng 2,79% và ngoại tệ
quy USD giảm 11,51% so với cuối năm 2010. Sở dĩ việc giảm số dư vốn huy động
của năm 2011 so với cùng kì bởi: tình hình giá cả liên tục tăng trong năm 2011 nên
người dân có tâm lý e ngại khi gửi tiền tiết kiệm. Thêm vào đó các ngân hàng trên
cùng địa bàn Hà Nội luôn có các chính sách thu hút vốn không mang tính cạnh
12
13
tranh công bằng. Ngoài ra, trên địa bàn Hà Nội còn có các đợt sốt về vàng và USD
nên người dân đã rút tiền tiết kiệm để chuyển sang các kênh đầu tư này.
b. Về hoạt động tín dụng :
Đến cuối năm 2010, dư nợ cho vay nền kinh tế quy VND của SGD đạt
8.121,64 tỷ đồng, tăng 2.158,02 tỷ VND (36,19%) so với cuối năm 2009, trong đó :
dư nợ VNĐ đạt 4.393,34 tỷ VND tăng 1.186,82 tỷ VND (37,01%) và dư nợ ngoại tệ
quy USD đạt 196,92 tr.USD tăng 43,25 tr. USD (28,14%). Số dư nợ xấu của SGD
đến 31/12/2010 là 538,26 tỷ VND tăng 0,74 tỷ VND so với năm trước và tỷ lệ nợ
xấu là 6,63% (trong đó dư nợ của công ty CP Container Quốc tế CAS là 482,18 tỷ
VND).
Cuối năm 2011, dư nợ tín dụng quy VND tại SGD đạt 9.866,34 tỷ đồng, tăng
1.748,67 tỷ VND (21,54%) so với 31/12/2010 trong đó dư nợ VNĐ và ngoại tệ quy
USD ước đạt 5.150,9 tỷ đồng và 226,56 tr.USD. Trong năm 2011, SGD luôn thực
hiện chính sách tăng trưởng tín dụng nhưng đảm bảo an toàn vốn. Số dư nợ xấu của
cty Cascon luôn chiếm khoảng 91% số dư nợ xấu của SGD. Theo tính toán, số dư
nợ xấu 31/12/2011 của SGD là 950,11 tỷ VND chiếm 9,62% tổng dư nợ của SGD.
c. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán XNK :
• Kinh doanh ngoại tệ:
Tuy có sự điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng
của NHNN trong cả năm 2010 và 2011, nhưng nhu cầu mua USD của khách hàng
vẫn luôn lớn hơn rất nhiều so với lượng USD khách hàng bán cho NH nên SGD gặp
nhiều khó khăn khi đáp ứng đủ và kịp thời các nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách
hàng để thanh toán với đối tác nước ngoài nên doanh số mua bán ngoại tệ trong
năm 2011 của SGD giảm nhiều so với năm 2010. Ngoài ra, do nghiệp vụ thanh toán
vay nợ viện trợ - nghiệp vụ chiếm phần lớn doanh số và lợi nhuận trong kinh doanh
ngoại tệ tại SGD đã được chuyển lên HSC vào cuối năm 2010 nên doanh số mua
bán ngoại tệ của SGD trong năm 2011 càng giảm mạnh.
Doanh số mua bán ngoại tệ tại SGD-VCB
Đơn vị: tr. nguyên tệ
13
14
Chỉ tiêu Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
Doanh
số
So với 2009
(%)
Doanh số
So với 2010
(%)
1.DS mua
- USD 1,790.65
1,792.27
0.09 835,06 -53,41
- EUR 160.05
207.32
29.53 101,70 -50,95
- JPY 61,911.56
62,977.97
1.72 909,87 -98,56
2. DS bán
- USD 1,789.79
1,791.35
0.09 834,29 -53,43
- EUR 160.11
207.29
29.47 101,73 -50,92
- JPY 61,912.69
62,977.06
1.72 908,45 -98,56
• Thanh toán XNK:
Trong khi doanh số thanh toán XNK năm 2010 tăng 743,91 triệu USD
(15,75%) so với năm 2009 thì với tình hình XNK năm 2011 có nhiều biến động
phức tạp và khó khăn hơn so với năm 2010, nên doanh số thanh toán XNK năm
2011 giảm khoảng 893 triệu USD tương ứng với giảm 23,31% so với năm 2010.
Doanh số thanh toán XNK của SGD – VCB
Đơn vị: tr. USD
Doanh số Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
Doanh số So với 2009
(%)
Doanh số So với 2010
(%)
DS XK 1,561.75 1,964.51 20.5% 1,493.11 - 31,57%
DS NK 2,417.56 2,758.71 12.36% 2,337.11 - 18.04%
DS XNK 3,979.31 4,723.22 15.75% 3,830.22 - 23.31%
3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết:
3.1. Vấn đề 1: Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một tầm quan trọng đặc biệt trong sự
nghiệp phát triển kinh tế – xã hội và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn và không ngừng
tăng lên do mỗi năm có hàng ngàn doanh nghiệp ra đời. Thời gian vừa qua, SGD đã
có những cố gắng để tăng tỷ lệ dư nợ cho với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng SGD
vẫn chưa khai thác hết được những khả năng của mình.
14
15
Điển hình đó là dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo tiêu thức của
Nghị định 56 đến cuối năm 2011 ước đạt 432,4 tỷ VND chiếm 4,38% tổng dư nợ
của SGD, sụt giảm so với mức 507,52 tỷ đồng (chiếm 6,25% tổng dư nợ của SGD)
năm 2010. Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của SGD vẫn còn thấp và chưa
đạt được chỉ tiêu kế hoạch tỷ trọng dư nợ khách hàng SME do HSC yêu cầu, bởi lẽ
tiêu thức phân loại SME của Nghị định 56 nhiều hơn nên một số doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo cách phân loại của hệ thống xếp hạng tín dụng của VCB lại không là
doanh nghiệp SME theo Nghị định này. Ngoài ra, trong năm 2011, SGD thực hiện
cấp tín dụng mới có kiểm soát để không vượt mức trần tín dụng nên công tác tín
dụng với doanh nghiệp SME còn tăng trưởng dưới tiềm năng của SGD.
3.2. Vấn đề 2: Suốt các năm 2009 đến 2011, SGD đã rất nỗ lực trong công tác huy
động vốn từ nền kinh tế bằng rất nhiều cố gắng trong việc: triển khai kịp thời các
sản phẩm tiền gửi, bám sát diễn biến của thị trường và chỉ đạo của HSC để điều
chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường và phản ánh kịp thời các vướng mắc phát sinh,
thường xuyên theo dõi dòng tiền để kịp thời liên hệ với khách hàng về kế hoạch sử
dụng tiền đồng thời phối hợp chặt chẽ với Phòng Quản lý Kinh doanh Vốn – HSC
để chào lãi suất ưu đãi khi cần thiết, có chế độ chăm sóc thích hợp đối với từng đối
tượng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có số dư tiền gửi lớn…
Tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn nên thu nhập của dân cư và doanh
nghiệp giảm, cộng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên kế hoạch huy động
vốn năm 2010 và 2011 đều không đạt được chỉ tiêu do HSC giao cho. Qua đó ta
thấy, SGD vẫn chưa làm tốt khả năng của mình trong kế hoạch huy động vốn:
• Đến 31/12/2009, tổng huy động vốn từ khách hàng quy VNĐ của SGD đạt
39.324,45 tỷ đồng giảm 592,33 tỷ VND (1,48%) so với 31/12/2008 và không đạt kế
hoạch huy động vốn do HSC giao.
• Đến 31/12/2010, tổng huy động vốn từ khách hàng quy VNĐ của SGD đạt 46.010,9
tỷ đồng tăng 6.686,45 tỷ VND (17%) so với 31/12/2009 nhưng chỉ đạt được 65,4%
kế hoạch được giao.
15
16
• Đến ngày 31/12/2011, số dư huy động vốn quy VND của SGD là 42.728,64 tỷ
VND và không vẫn không đạt được kế hoạch được giao.
3.3. Vấn đề 3: Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đối với Ngân hàng
Vietcombank nói chúng và Sở giao dịch - VCB nói riêng luôn được coi là thế mạnh
trong các nghiệp vụ. Ngân hàng luôn có sự nỗ lực chủ động đi tìm kiếm nguồn
khách hàng mới, thế nhưng doanh số hoạt động thanh toán XNK của SGD – VCB
không tăng trong năm 2009, chỉ tăng ít trong năm 2010 và giảm trong năm 2011.
Trên thực tế thì có rất nhiều lý do phát sinh làm cho doanh số này giảm và không
đạt được kế hoạch mục tiêu, ví dụ như:
• Trước những biến động phức tạp của tình hình xuất khẩu trong và ngoài
nước bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái của nền kinh tế.
• Thêm vào đó là sự cạnh tranh lớn mạnh của các ngân hàng đối thủ ví dụ điển
hình như Eximbank và Vietinbank, nên khách hàng của SGD-VCB có xu hướng
chuyển bớt hoạt động thanh toán XNK sang các ngân hàng này.
• Sự thiếu hụt trong nguồn cung USD của NHNN.
• Phòng Vay nợ viện trợ SGD chuyển lên phòng Vốn Tín dụng quốc tế HSC.
• Việc hạn chế tăng trưởng tín dụng đối với một số doanh nghiệp nhập khẩu.
Điều đó chứng tỏ SGD - VCB vẫn cần hoàn thiện hơn nữa trong công tác
dịch vụ thanh toán XNK của mình để phù hợp với sự cạnh tranh trong ngành ngân
hàng và những khó khăn lâu dài của nền kinh tế.
4. Đề xuất hướng đề tài khóa luận:
4.1. Hướng 1: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch – Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
4.2. Hướng 2: Hoạt động huy động vốn tại Sở giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
4.3. Hướng 3: Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch – Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
16
17
Hết
17