Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kiểm toán nội bộ khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.02 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I/ Khái quát chung về khoản mục tiền
I.1/ Khái niệm và đặc điểm khoản mục tiền
a) Khái niệm khoản mục tiền
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại tài
sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp.
- Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí đá quý. Số
liệu được sử dụng để trình bày trên BCTC của khoản mục này chính là số dư của tài
khoản Tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với thực tế và tiến
hành các điều chỉnh cần thiết.
- Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí đá
quý được gửi tại ngân hàng. Số liệu được sử dụng để trình bày trên BCTC của khoản
mục này chính là số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng sau khi được đối chiếu và
điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
- Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển
cho ngân hàng, hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả nợ cho các
đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy
báo hay bản sao kê của ngân hàng, hoặc giấy báo Có của kho bạc.
b) Đặc điểm của khoản mục tiền
Tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên Bảng cân đối kế toán và là một
khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Do thường được sử dụng để phân tích
khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, nên đây là khoản có thể trình bày sai lệch.
Tiền còn là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục
quan trọng như doanh thu, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh
nghiệp.
Số phát sinh của các tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh hầu hết các tài
khoản khác. Vì thế, những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều


khả năng xảy ra và khó bị phát hiện nếu không có một HTKSNB và các thủ tục kiểm
soát không ngăn chặn hay phát hiện được.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
Một số đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả năng của số dư bị sai lệch do ảnh
hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp tuy số tiền trên BCTC vẫn
đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh hưởng đến các
khoản mục khác.
Do tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường được
đánh giá là cao. Vì vậy, KTV thường dành nhiều thời gian để kiểm tra tiền mặc dù
khoản mục này thường chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng tập trung khám phá gian lận thường chỉ được thực hiện khi KTV đánh
giá rằng HTKSNB yếu kém, cũng như khả năng xảy ra gian lận là cao.
I.2/ Nguyên tắc hạch toán
Việc hạch toán khoản mục tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, các chế
độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước.
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng
một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Việt Nam để phản ánh (VND).
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và
tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại
tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý ( theo
số lượng, trọng lượng, quy cách, độ nổi kích thước, giá trị…).
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải được quy
đổi về “ đồng Việt Nam” để ghi sổ, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế trên thị
trường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam chính thức công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng không công bố tỷ giá quy
đổi ra VND thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD). Khi tính giá xuất
ngoại tệ kế toán áp dụng một trong bốn phương pháp: nhập trước- xuất trước, nhập
sau- xuất trước; bình quân gia quyền, thực tế đích danh.
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh

nghiệp quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh nghiệp còn chủ
động trong kế hoạch thu chi sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
I.3/ Sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền
- Tiền mặt được ghi chép không có thực trong quỹ của đơn vị.
- Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị khoản chi thực tế bằng cách làm giả
và sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền;
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
- Khả năng hợp tác, móc ngoặc giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán để thụt két;
- Có thể xảy ra mất mát do điều kiện bảo quản, cất trữ, quản lý không tốt;
- Đối với ngoại tệ hạch toán sai tỷ giá khi quy đổi hoặc cuối kỳ chưa quy đổi số
dư ngoại tệ về đồng tiền hạch toán;
- Tiền thu được của khách hàng nhưng chưa kịp thời nộp vào quỹ tiền mặt hoặc
nộp vào tài khoản tiền gửi ngân hàng mà sử dụng phục vụ mục đích cá nhân, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị…
II/ Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
II.1/ Mục tiêu kiểm soát nội bộ khoản mục tiền
- Sự hiện hữu và hiệu quả trong hoạt động: Các hoạt động thu, chi tiền và tồn
quỹ được kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
kinh doanh. Việc thu, chi tiền đúng, đủ, kịp thời, phù hợp nhu cầu không lãng phí sẽ
giúp hạn chế mất mát, lạm dụng tiền bạc của đơn vị cho mục đích cá nhân, từ đó giúp
thực hiện tốt việc mua hàng, bán hàng, chi trả lương kịp thời sẽ làm tăng hiệu quả của
hoạt động kinh doanh và do vậy ảnh hưởng đến tính hữu hiệu trong hoạt động của đơn
vị. Bên cạnh đó, nếu đơn vị duy trì số dư tồn quỹ hợp lý, sẽ đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của đơn vị, đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn…Việc quản lý tiền hiệu quả còn
giúp tránh tồn quỹ quá nhiều, không sinh lợi cho đơn vị.
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy: Các nghiệp vụ thu, chi tiền cần được ghi chép
đầy đủ, chính xác và kịp thời nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tạo ra tiền, sử
dụng tiền và số dư tiền một cách trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính.

- Tuân thủ pháp luật và các quy định: Việc thu, chi tiền phải phù hợp với các quy
định của pháp luật.
II.2/ Yêu cầu của kiểm soát nội bộ
Trong thực tiễn muốn kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng những
yêu cầu sau:
- Thu đủ : Mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ, gửi vào ngân hàng hay nộp
vào quỹ trong thời gian sớm nhất.
- Chi đúng : Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét duyệt và
được ghi chép đúng đắn.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
- Phải duy trì số dư tồn kho hợp lý : Để đảm bảo chi trả các nhu cầu vào kinh
doanh, cũng như thanh toán nợ đến hạn. tránh việc tồn quỹ quá mức cần thiết, vì không
tạo khả năng sinh lợi và có thể gặp rủi ro.
II.3/ Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ
Nhân viên phải có đủ khả năng và liêm chính: Vì không thể kiểm soát nội bộ
hữu hiệu khi mà các nhân viên không có đủ khả năng hoặc không liêm chính mà cố
tình gian lận. Do vậy, nhân viên có khả năng và liên chính là nhân tố cơ bản nhất để
đảm bảo cho kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu.
Áp dụng nguyên tắc phân công phân nhiệm: Sự phân công công việc đối với
tiền phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có liên quan
đến tiền. Nghĩa là không cho phép bất cứ cá nhân nào thực hiện các chức năng từ khi
bắt đầu cho tới khi kết thúc các nghiệp vụ. Nói cách khác, mỗi cá nhân chỉ được phân
công một chức năng từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc nghiệp vụ.
- Tập trung đầu mối thu: Nên hạn chế tối đa số lượng người nắm giữ tiền, nghĩa là
chỉ cho phép một số ít nhân viên được thu tiền…Điều này nhằm hạn chế khả năng thất
thoát số tiền thu được.
- Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu: Phân công cho một nhân viên ghi nhận kịp
thời các khâu nghiệp vụ thu tiền ngay vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Việc ghi nhận
kịp thời các khoản thu sẽ hạn chế khả năng chiếm dụng số tiền thu được.

- Nộp ngay số tiền thu được trong ngày vào quỹ hay ngân hàng: Điều này ngăn
chặn đáng kể việc nhân viên biển thủ tiền thu được từ khách hàng.
- Có biện pháp khuyến khích các người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc
phiếu thu tiền: Khi đó, người thu tiền sẽ phải nộp đủ các khoản tiền thu được vì biết
rằng số tiền thu được sẽ bị kiểm tra bằng cách đối chiếu với các biên lai hoặc phiếu thu
được đánh số liên tục trước khi sử dụng.
- Thực hiện tối đa những khoản thu chi qua ngân hàng, hạn chế chi tiền mặt:
Nguyên tắc này xuất phát từ khả năng xảy ra gian lận rất cao từ các khoản chi bằng tiền
mặt.
- Cuối mỗi tháng, thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách và thực tế: Sổ cái
và sổ chi tiết về số dư và số phát sinh của tài khoản tiền gửi ngân hàng; tài khoản tiền
mặt với biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
II.4/ Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền, chi tiền và số dư tồn quỹ
II.4.A) Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền
a/ Trong trường hợp thu trực tiếp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Khi bán hàng và thu tiền trực tiếp, để ngăn chặn khả năng nhân viên bán hàng
chiếm dụng số tiền thu được và không ghi nhận các khoản này, cần tách rời chức năng
bán hàng và thu tiền. Trong đó, việc đánh số thứ tự liên tục các chứng từ thu tiền trước
khi sử dụng (phiếu tính tiền, phiếu thu, hóa đơn hoặc vé) là điều cần thiết để ngăn ngừa
sai phạm.
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, một nhân viên thường phải đảm nhiệm nhiều
việc như bán hàng, nhận tiền ghi sổ. Trong điều kiện đó, thủ tục kiểm soát tốt nhất là
sử dụng các thiết bị thu tiền. Nếu không trang bị được máy móc tiên tiến, cần phải
quản lý được số thu trong ngày thông qua việc yêu cầu lập các báo cáo bán hàng hàng
ngày.
b/ Trường hợp thu nợ của khách hàng.
- Nếu khách hàng đến nộp tiền: khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu thu, hoặc
biên lai.

- Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: Quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu và thường
xuyên đối chiếu giấy công nợ.
- Nếu thu tiền qua bưu điện: Cần phân nhiệm cho các nhân viên khác đảm nhận các
nhiệm vụ như: Lập hóa đơn bán hàng - Theo dõi công nợ - Đối chiếu giữa sổ tổng hợp
và chi tiết về công nợ - Mở thư và liệt kê các séc nhận được - Nộp các séc vào ngân
hàng - Thu tiền.
II.4.B) Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền
a/ Sử dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng, hạn chế tối đa việc sử dụng
tiền mặt trong thanh toán.
Nguyên tắc chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua ngân
hàng, ngoại trừ một số khoản chi mới sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, những chứng từ
thanh toán qua ngân hàng ( séc, ủy nhiệm chi,…) nên được đánh số liên tục trước khi
sử dụng. Nếu không được sử dụng phải lưu lại đầy đủ để tránh tình trạng bị mất cắp,
hay bị lạm dụng. Các chứng từ gốc làm cơ sở thanh toán phải được đánh dấu để ngăn
ngừa việc sử dụng chứng từ gốc để chi nhiều lần.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
b/ Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
Người quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho cấp dưới trong một số công
việc. Đối với tiền, phải phân quyền cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm
chính, đồng thời cần ban hành văn bản chính thức về sự phân quyền.
c/ Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng
Số dư khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ phụ tại
ngân hàng. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp
chưa rõ nguyên nhân phải được kết chuyển vào các tài khoản phải thu khác hay phải
trả khác và xử lý phù hợp.
II.4.C/ Kiểm soát nội bộ số dư tồn quỹ
- Tiền mặt tại quỹ bao gồm tiền giấy, tiền xu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, séc
chưa sử dụng hay séc thanh toán của khách hàng chưa kịp gửi vào ngân hàng cần được
bảo quản chặt chẽ và giao cho thủ quỹ chịu trách nhiệm.

- Thủ quỹ cần kiểm kê cuối mỗi ngày và đối chiếu với số liệu của kế toán, mọi
chênh lệch phải tìm hiểu nguyên nhân.
- Để tránh trường hợp mượn tạm tiền trong két cần tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ
và đột xuất và phải lập biên bản kiểm kê.
- Tùy vào nhu cầu kinh doanh cũng như thanh toán nợ trong từng giai đoạn đơn vị
luôn cần đến một lượng tiền nhất định để sử dụng. Việc duy trì số dư và kiểm soát tồn
quỹ hợp lý rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp tránh tình trạng mất khả năng thanh
toán và ngược lại cũng không nên để tồn quỹ quá nhiều dẫn đến rủi ro mất mát.
- Xác định mức tồn quỹ thích hợp:do tiền mặt để tại quỹ không sinh lời, vì thế đơn
vị dự đoán nhu cầu tiền trong tương lai cũng như các khoản tiền sẽ thu được nhằm xác
định mức tồn quỹ thích hợp cũng như ngân quỹ thiếu thừa. Nếu thiếu đơn vị phải dự
toán nguồn bù đắp. Nếu thừa sẽ đầu tư như mua chứng khoán có tính thanh khoản cao,
gửi vào ngân hàng, hay trả nợ sớm để hưởng chiết khấu…
III/ Nội dung kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
III.1/ Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền
Khi kiểm toán khoản mục tiền, các mục tiêu kiểm toán cần phải đạt được là:
- Mục tiêu về tính hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên báo cáo tài chính thì tồn
tại trong thực tế. Mục tiêu này là quan trọng nhất, vì tương tự như khi kiểm toán các tài
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
sản khác, kiểm toán viên thường quan tâm đến khả năng doanh nghiệp đã trình bày số
dư tiền vượt quá số thực tế để che dấu tình hình tài chính hoặc sự thất thoát của tài sản.
- Mục tiêu về tính đầy đủ: Các khoản tiền tồn tại trong thực tế đều được ghi
nhận trên báo cáo tài chính.
- Mục tiêu về tính đánh giá: Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được
xác định theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Mục tiêu về quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối
với các khoản tiền.
- Mục tiêu về ghi chép chính xác: Số liệu trên sổ chi tiết tiền được tổng cộng
đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.

- Mục tiêu về tính trình bày và công bố: Số dư tiền được phân loại và trình bày
thích hợp trên báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị hạn chế quyền sử dụng đều
được khai báo đủ.
- Mục tiêu về phân loại: Tiền phải được phân loại chi tiết theo các tiêu thức khác
nhau như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
III.2/ Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
III.2.1/ Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
III.2.1.1/ Chấp nhận kiểm toán:
Sau khi nhận được thông báo của hội đồng quản trị.Bộ phận kiểm toán nội bộ
bắt đầu lên lịch làm việc.
III.2.1.2/ Tính độc lập của kiểm toán viên
Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán - kiểm toán” quốc tế (ISQC1)
và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu KTV phải độc lập với
bộ phận phòng ban kiểm toán. Các mẫu giấy tờ này trợ giúp KTV kiểm tra lại tính độc
lập của các thành viên trong nhóm kiểm toán và ký cam kết nếu như không thấy có vấn
đề về tính độc lập.
Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán. Các thành viên nhóm
kiểm toán phải ký vào Mẫu A260 thể hiện sự cam kết về tính độc lập của mình trước
khi tham gia vào nhóm kiểm toán. Mẫu A270 được sử dụng như một danh sách kiểm
tra để kiểm tra tính độc lập của các thành viên nhóm kiểm toán.
Nếu có bất kỳ yếu tố nào có thể làm ảnh hưởng đến tính độc lập (ở cột “Có” của
Mẫu A270), trưởng nhóm kiểm toán cần hoàn thành Mẫu A280 để khẳng định các yếu
tố có thể làm suy yếu tính độc lập đã được loại trừ một cách phù hợp chưa.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
Các Mẫu A260, A270, A280 cần được hoàn thành trước khi bắt đầu cuộc kiểm
toán và cần phải cập nhật trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành cuộc kiểm toán
nếu có sự thay đổi có thể làm ảnh hưởng trọng yếu đến những đánh giá ban đầu về tính
độc lập của KTV và công ty kiểm toán.
Rà soát các nội dung của giấy tờ làm việc để trả lời câu hỏi và ghi chép các thủ

tục cần thực hiện/ đã thực hiện để đảm bảo tính độc lập.
Các thông tin này được liên kết từ Mẫu A110, A120 và A210, A230, A310 (quan
hệ giữa thành viên HĐQT, BGĐ, kế toán trưởng…với nhóm kiểm toán).
III.2.1.3/ Trao đổi với Ban giám đốc về kế hoạch kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính” (VSA 300) –
đoạn A3 hướng dẫn KTV có thể thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch kiểm toán với
Ban Giám đốc được kiểm toán nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc
kiểm toán.
Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ
nhiệm kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong hoặc sau khi kết thúc cuộc họp với
Ban Giám đốc.
Ghi lại các trao đổi trong cuộc họp lập kế hoạch/ họp triển khai kiểm toán với
Ban Giám đốc được kiểm toán, bao gồm nhưng không giới hạn các vấn đề sau:
- Phạm vi kiểm toán: Kiểm toán BCTC năm nào, tại các đơn vị trực thuộc nào,
- Kế hoạch kiểm toán sơ bộ/kết thúc năm: thời gian, nhân sự, yêu cầu sự phối
hợp của đơn vị,
- Xác định các bộ phận/ phòng, ban liên quan đến cuộc kiểm toán;
- Các thay đổi quan trọng về môi trường kinh doanh, quy định pháp lý trong năm
có ảnh hưởng đến đơn vị;
- Các vấn đề Ban Giám đốc quan tâm và đề nghị KTV lưu ý trong cuộc kiểm toán;
Các trao đổi này sẽ giúp KTV nâng cao hiệu quả của công tác lập kế hoạch, giúp
Ban Giám đốc có sự chuẩn bị cần thiết để hợp tác với KTV trong quá trình kiểm toán.
Ngoài ra, việc trao đổi này cũng giúp KTV thu thập được một số thông tin làm cơ sở
xét đoán và điền vào các Mẫu liên quan như: Mẫu A310, A400, A610.
Tuy nhiên, khi thảo luận về kế hoạch kiểm toán, KTV cần thận trọng để không
làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán. Ví dụ, việc thảo luận quá chi tiết về
nội dung, lịch trình các thủ tục kiểm toán với Ban Giám đốc có thể dẫn đến việc Ban
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán

Giám đốc có thể dự đoán được các thủ tục kiểm toán mà KTV sẽ thực hiện và chuẩn bị
sẵn các biện pháp mang tính đối phó, hoặc yêu cầu KTV thực hiện những công việc
ngoài phạm vi kiểm toán.
Liên kết từ các giấy tờ làm việc trong Phần A – Lập kế hoạch kiểm toán.
Liên kết đến các chương trình kiểm toán và giấy tờ làm việc chi tiết tại từng
phần hành kiểm toán có liên quan từ Phần D đến Phần H.
III.2.1.4/ Tìm hiểu công ty và môi trường hoạt động
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh (ban
hành theo Quyết định số 219/2000/QĐ - BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài
Chính) - đã hướng dẫn “Để thực hiện được kiểm toán báo cáo tài chính, KTV phải có
hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ liệu, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp được kiểm toán mà theo đánh giá của KTV,
chúng có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của KTV
hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Yêu cầu KTV cần có hiểu biết về phòng ban được kiểm
toán và môi trường hoạt động của bộ phận đó.
KTV cần hiểu biết về mục tiêu của thủ tục “tìm hiểu công ty và môi trường hoạt
động”. Sau đó KTV cần tìm hiểu những thông tin hiểu biết về môi trường hoạt động và
các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp và những hiểu biết về doanh nghiệp.
Cuối cùng KTV cần xác định ra những giao dịch bất thường cần quan tâm, các rủi ro
trọng yếu liên quan tới toàn bộ BCTC và tài khoản cụ thể.
Các rủi ro có thể phát hiện trong quá trình hoàn thành mẫu này sẽ được tổng hợp và
ghi nhận vào ô tương ứng. Các rủi ro trọng yếu cần được KTV thiết kế các thủ tục
kiểm tra cơ bản để xác định.
III.2.1.5/ Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng
Các chu trình kinh doanh bao gồm:
(1) Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền.
(2) Chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền.
(3) Chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn.
(4) Chu trình lương và phải trả người lao động.
(5) Chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản.

Trên thực tế, tuỳ theo đặc điểm, có những trường hợp không cần phải tìm hiểu tất
cả 5 chu trình kinh doanh mà chỉ áp dụng những chu trình chính hoặc KTV còn phải
tìm hiểu các chu trình quan trọng khác.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
Khi thực hiện, KTV cần lưu ý mục tiêu của thủ tục “Tìm hiểu chính sách kế toán
và chu trình kinh doanh” để :
Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình kinh
doanh quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các thủ
tục kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế và lập chứng từ kế toán.
Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của
chu trình KD này.
Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp, hiệu quả đối với chu trình kinh
doanh.
Kết thúc phần mô tả chu trình kinh doanh quan trọng của công ty, KTV cần tổng
hợp các rủi ro trọng yếu trong quá trình thực hiện các bước công việc như là hiểu biết
về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới chu trình kinh doanh quan trọng,
hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng, soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục
kiểm soát . III.2.1.6/ Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” (VSA 315) yêu cầu
KTV thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch như là một thủ tục
đánh giá rủi ro trợ giúp cho KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán.
Phân tích sơ bộ BCTC chủ yếu là phân tích Bảng cân đối kế toán và phân tích
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp cần thiết có thể cần phân tích
cả Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC.
Phân tích sơ bộ khoản mục tiền trong BCTC chủ yếu là phân tích Phần A: Tài sản
ngắn hạn; Khoản I: Tiền và tương đương tiền; mục 1: Tiền trên Bảng cân đối kế toán.
Trong trường hợp cần thiết có thể cần phân tích cả Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
Thuyết minh BCTC.

Khi thực hiện phân tích sơ bộ, KTV thực hiện việc phân tích biến động, phân tích hệ
số, phân tích các số dư bất thường.
(1) Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán
KTV thực hiện so sánh năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt đối và tương đối.
(2) Phân tích hệ số
Phân tích hệ số gồm hệ số thanh toán, hệ số đo lường hiệu quả kinh doanh, hệ số
khả năng sinh lời. Khi phân tích hệ số để nhận định biến động cho khoản mục tiền thì
KTV thường tập trung hệ số phố biến như sau: Hệ số thanh toán. Khi phân tích hệ số
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
KTV dùng hiểu biết của mình về kế toán doanh nghiệp và phân tích tài chính để phát
hiện các biến động hoặc xu hướng lạ, hay việc thay đổi đột ngột của chỉ số. Việc phân
tích hệ số này giúp KTV phát hiện ra các rủi ro, từ đó đưa ra thủ tục kiểm toán phù hợp
cho các rủi ro đó.
Các hệ số thanh toán: Là các hệ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp và so sánh với chính hệ số đó năm trước. Việc phân tích hệ số thanh toán
thông thường chỉ giới hạn trong việc xem xét trường hợp có biến động lớn trong khả
năng thanh toán hoặc đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và kiểm tra khả năng
hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
(3) Phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu riêng biệt,
nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc theo thông lệ,
hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại DN…) thì cần giải trình rõ lý do. Ví dụ, số
dư quỹ tiền mặt lớn (tồn quỹ 10 tỷ đồng trong khi mức chi hàng ngày bằng tiền mặt
bình quân là 300 triệu ).
III.2.1.7/ Xác định mức trọng yếu (kế hoạch- thực hiện)
Chuẩn mực kiểm toán “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán” (VSA 320) yêu cầu KTV phải xác định mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán.
Khi thực hiện mẫu này KTV phải xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức

trọng yếu từ các tiêu chí đã được gợi ý trong Mẫu A710, và giải thích lý do lựa chọn
tiêu chí này vào trong ô tương ứng.
Các tiêu chí phù hợp thông thường được lựa chọn có thể là:
Lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu
Lợi nhuận gộp
Tổng chi phí
Tổng vốn chủ sở hữu
Giá trị tài sản ròng
Sau đó lựa chọn tỷ lệ tương ứng của biểu để xác định mức trọng yếu tổng thể. (Các
tỷ lệ đã ghi trong mẫu này là các tỷ lệ gợi ý mà thông lệ kiểm toán quốc tế tại Việt
Nam thường áp dụng):
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế
 1% đến 2% tổng tài sản
 1% đến 5% vốn chủ sở hữu
 0.5% đến 3% tổng doanh thu
Mức trọng yếu chi tiết thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 75% so với mức
trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. Việc chọn tỷ lệ nào áp dụng cho từng cuộc kiểm
toán cụ thê là tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTV và chính sách của từng
công ty.
Cuối cùng KTV đánh giá lại mức trọng yếu. Khi kết thúc quá trình kiểm toán, nếu
tiêu chí được lựa chọn để xác định mức trọng yếu biến động quá lớn thì KTV phải xác
định lại mức trọng yếu, giải thích lý do và cân nhắc xem có cần thực hiện bổ sung thêm
thủ tục kiểm toán hay không
Trường hợp KTV nhận thấy cần phải xác định lại mức trọng yếu và mức trọng
yếu xác định lại cao hơn so với mức trọng yếu kế hoạch, nghĩa là phạm vi và khối
lượng các thủ tục kiểm toán cần thực hiện sẽ lớn hơn so với thiết kế ban đầu thì KTV
cần đánh giá lại sự phù hợp của các công việc kiểm toán đã thực hiện để đánh giá liệu

có cần thiết phải thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và thích hợp hay không.
III.2.1.8/ Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch/ thực hiện)
Chuẩn mực kiểm toán “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác” (VSA
530) yêu cầu khi thiết kế thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định các phương pháp thích
hợp để lựa chọn các phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thỏa
mãn mục tiêu thử nghiệm kiểm toán
KTV lựa chọn các phần tử thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán khi tiến
hành thử nghiệm cơ bản đối với từng khoản mục lớn trên BCTC thông qua lựa chọn
một trong 3 phương pháp:
 Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%)
 Lựa chọn các phần tử đặc biệt
 Lấy mẫu kiểm toán
III.2.1.9/ Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính” (VSA 300)
yêu cầu KTV phải lập và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán tài liệu về chiến lược kiểm toán
tổng thể và kế hoạch kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
Tổng hợp các nội dung chính từ các mẫu A210, A310, A510, A400, A600,
A710 và A810 của các phần trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời, tóm tắt
các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang (từ mẫu B410 của hồ sơ kiểm toán
năm trước) và đưa ra hướng giải quyết trong cuộc kiểm toán năm nay.
Đặc biệt cần lưu ý tổng hợp danh sách các rủi ro trọng yếu, bao gồm cả rủi ro
gian lận và các thủ tục kiểm tra cơ bản liên quan để thành viên nhóm kiểm toán đặc
biệt quan tâm khi thực hiện các phần hành liên quan. Lưu ý, trong trường hợp phương
pháp kiểm toán là dựa vào kiểm tra cơ bản 100% thì danh sách rủi ro trọng yếu này
được lập nên từ các phát hiện khi thực hiện Phần A “Lập kế hoạch kiểm toán”.
III.2.2/ Giai đoạn thực hiện kiểm toán
III.2.2.1/ Bảng số liệu tổng hợp - Leadsheet

Tùy theo số lượng tài khoản thực tế mà công ty sử dụng và độ lớn/ trọng yếu của
số dư các tài khoản, KTV có thể loại bỏ hoặc bổ sung các tài khoản cấp 1 hoặc cấp 2
trong Bảng tổng hợp-nếu cần.
KTV có thể chuyển cột phân tích biến động giữa năm nay và năm trước sang
phần hành giấy tờ làm việc chi tiết khác khi thực hiện thủ tục phân tích các tài khoản
có biến động lớn.
Việc phân tích biến động của từng khoản mục trước khi kiểm toán là bắt buộc để
đảm bảo KTV có hiểu biết tổng quan về khoản mục được kiểm toán trong kỳ, đánh giá
tính hợp lí của sự biến động để có thể xác định những rủi ro có thể xảy ra và áp dụng
các thủ tục kiểm toán phù hợp.
III.2.2.2/ Chương trình kiểm toán
Việc thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản tùy thuộc vào việc đánh giá rủi ro sai
sót trọng yếu của KTV sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở các mẫu
A310, A400 và Phần C liên quan đến tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động,
chính sách kế toán và hệ thống KSNB, cũng như đánh giá hoạt động của hệ thống
KSNB.
Trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, KTV cần xem xét tác động đến
phạm vi, nội dung và lịch trình của các thủ tục kiểm tra cơ bản ở các mức độ tương ứng
là cao, trung bình, thấp trên cơ sở áp dụng toàn bộ các thủ tục kiểm tra cơ bản theo
mẫu hoặc có lược bỏ hay bổ sung các thủ tục khác.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
III.2.2.3/ Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.
Chuẩn mực kiểm toán số 250 – đoạn 2 “ Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các
quy định trong kiểm toán Báo cáo tài chính” (ban hành theo quyết định số
219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính) yêu cầu: “ Khi lập kế
hoạch và thực hiện các thủ tục kiểm toán, khi đánh giá kết quả và lập báo cáo kiểm
toán, kiểm toán nội bộ phải chú ý đến vấn đề đơn vị được kiểm toán, không tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính. Mặc dù trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính không thể phát hiện hết mọi

hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”.
Nếu phát hiện được những hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định có
liên quan có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính được kiểm toán, kiểm toán
viên phải ghi chép lại và tổng hợp vào kế hoạch hiểm toán, phải trao đổi với thành viên
Ban giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán để đưa ra các xử lý phù hợp.
III.2.2.4/ Soát xét các bút toán tổng hợp
Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá
trình kiểm toán BCTC” (VSA 240 - đoạn 32) yêu cầu KTV phải soát xét, kiểm tra các
bút toán ghi sổ tổng hợp, các bút toán điều chỉnh khi lập BCTC để phát hiện các tình
huống thể hiện sự thiếu khách quan hoặc sự can thiệp của Ban Giám đốc (nếu có) và
đánh giá xem các tình huống đó có thể hiện rủi ro, ó sai sót trọng yếu do gian lận hay
không.
Thực hiện theo các công việc đã nêu trong mẫu: KTV nên tập trung xem xét các
bút toán trên Sổ Cái vào các ngày gần cuối niên độ, đồng thời, trao đổi với các thành
viên khác trong nhóm kiểm toán để nắm bắt được các bút toán bất thường mà các thành
viên đã phát hiện ở các phần hành được giao. Thủ tục phỏng vấn nhân viên kế toán
cũng rất hữu ích trong việc giúp phát hiện sự can thiệp của Ban Giám đốc đối với các
bút toán điều chỉnh cuối kỳ.
KTV có thể bổ sung các thủ tục kiểm toán khác nếu cần thiết tùy theo đặc điểm
của từng khách hàng và tình huống cụ thể, cũng như đánh giá rủi ro của KTV.
III.2.2.5/ Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu năm tài chính
Chuẩn mực kiểm toán số 510- đoạn 2 “ Kiểm toán năm đầu tiên- Số dư đầu năm
tài chính” (ban hành theo quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ
trưởng Bộ tài chính) yêu cầu: Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm đầu tiên,
kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm bảo đảm:
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
a) Số dư đầu năm không có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính
năm nay.
b) Số dư cuối năm của năm tài chính trước được kết chuyển chính xác hoặc được

phân loại lại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết.
c) Chế độ kế toán đã được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế toán
đã đươc điều chỉnh trong báo cáo tài chính và trình bày đầy đủ trong phần thuyết minh
báo cáo tài chính.
Thủ tục kiểm toán thực hiện chủ yếu là phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu liên
quan.
III.2.2.6/ Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính
Chuẩn mực kiểm toán số 560 “ Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế
toán”(ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003 của Bộ trưởng
Bộ tài chính) yêu cầu: Kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát
sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính đối với báo cáo tài chính và báo
cáo kiểm toán.
Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính: là những
sự kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau
ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính để kiểm toán đến ngày ký báo cáo kiểm
toán và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán.
Có 2 loại sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính:
Những sự kiện cung cấp thêm bằng chứng về các sự việc đã tồn tại vào
ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính.
Những sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc đã phát sinh tiếp sau ngày
khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính.
Thủ tục kiểm toán thực hiện chủ yếu là phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu
liên quan.
Khi nhận thấy các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính
có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải xác định xem các
sự kiện này có được tính toán đúng đắn, điều chỉnh và trình bày thích hợp trong báo
cáo tài chính đã được kiểm toán hay chưa.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
III.2.2.7/ Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có Báo cáo tài chính đã được

kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán số 720 “ Những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo
tài chính đã kiểm toán” (ban hành theo quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày
18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính) yêu cầu: Kiểm toán viên phải xem xét những
thông tin khác được công bố cùng với báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định
những điểm không nhất quán( mâu thuẫn) trọng yếu so với báo cáo tài chính đã được
kiểm toán.
III.2.2.8/ Soát xét về thay đổi chính sách kế toán và sai sót
Tính phù hợp, độ tin cậy của các BCTC của DN và khả năng so sánh BCTC của
DN giữa các năm và so sánh với BCTC của các doanh nghiệp khác có thể bị ảnh
hưởng trọng yếu trong trường hợp đơn vị được kiểm toán có sự thay đổi trong các
chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa các sai sót khi không áp dụng
đúng trong việc lập và trình bày BCTC theo Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách
kế toán, ước tính kế toán và sai sót” (VAS 29).
Khi nhận thấy những thay đổi trong các chính sách kế toán và/ hoặc các ước
tính kế toán và/ hoặc sửa chữa các sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC năm nay
và/ hoặc các năm trước thì KTV phải ghi chép lại và tổng hợp vào kế hoạch kiểm toán
và trao đổi với trưởng nhóm kiểm toán hoặc thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán
để đưa ra các xử lý phù hợp.
III.3.3/ Giai đoạn tổng hợp, kết luận và lập báo cáo
III.3.3.1/ Soát xét phê duyệt và phát hành báo cáo
Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán và Chủ nhiệm kiểm toán chịu trách nhiệm
hoàn thành mẫu này bằng cách đánh dấu (x) vào những công việc đã thực hiện.
III.3.3.2/ Thư quản lý
Các KTV thường đưa ra những lưu ý về những vấn đề giúp cho nhà quản lý có
thể quản lý tốt hơn. Báo cáo kết quả từ những quan sát của KTV trong thư quản lý cho
KTV cung cấp được xem như là một phần của cuộc kiểm toán.Thư quản lý không nên
trình bày những vấn đề mâu thuẫn với thư giải trình của nhà quản lý.Thư quản lý
không phải là một nội dung bắt buộc nhưng bản thân nó lại cung cấp những đề xuất
cần thiết về hoạt động nói chung và hoạt động kiểm soát nói riêng của công ty. Nhân

viên kiểm toán thường được khuyến khích đề xuất các ý kiến cải thiện hoạt động có
lien quan từ những phát hiện trong khi thực hiện kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
III.3.3.3/ Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán “Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính” (VSA 700) yêu
cầu KTV và bộ phận kiểm toán phải phát hành Báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến kiểm
toán của mình. “Báo cáo kiểm toán” và “Thư quản lý” (nếu có) là kết quả của cuộc
kiểm toán, được thể hiện bằng văn bản chính thức của Trưởng ban kiểm toán. Báo cáo
kiểm toán phải đính kèm với Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán có 4 mẫu chính áp dụng cho các trường hợp khác nhau: Dạng
chấp nhận toàn phần; Chấp nhận từng phần do hạn chế phạm vi kiểm toán; Chấp nhận
từng phần do bất đồng trong xử lý; Dạng từ chối đưa ra ý kiến; Dạng trái ngược.
III.3.3.4/ Tổng hợp kết quả kiểm toán
a/ Lập bảng tổng hợp các vấn đề còn tồn tại
Trong bảng này, kiểm toán viên nêu lên toàn bộ những vấn đề còn tồn tại của
đơn vị mà kiểm toán viên cần lưu ý xem xét khi lập báo cáo kiểm toán và soạn thảo thư
quản lý. Bảng này được lập sau khi thảo luận với Ban Giám Đốc và phải được lưu vào
hồ sơ kiểm toán.
b/ Lập bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh
Đây là bước quan trọng trong quy trình tổng hợp kết quả kiểm toán. Bảng tổng
hợp bút toán điều chỉnh là ghi nhận toàn bộ bút toán điều chỉnh theo ý kiến của kiểm
toán viên. Đối với những bút toán điều chỉnh được Ban giám đốc và bộ phận được
kiểm toán chấp nhận sẽ là cơ sở để lập BCTC sau kiểm toán. Những bút toán điều
chỉnh không được khách hàng chấp nhận sẽ là cơ sở để kiểm toán viên xem xét đưa ra
ý kiến và lập báo cáo kiểm toán ở dạng phù hợp.
Việc lập bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh thường do trưởng nhóm kiểm toán
tổng hợp và soát xét. Trước hết, lập bảng dự thảo bút toán điều chỉnh, trong đó nêu lên
toàn bộ các đề xuất điều chỉnh. Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh cuối cùng dùng để
lập BCTC sau kiểm toán hoặc làm căn cứ đưa ra ý kiến nhận xét của KTV.

c/ Lập bảng tổng hợp hạn chế phạm vi kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện tổng hợp những hạn chế phạm vi kiểm toán và sử dụng
làm căn cứ cho kiểm toán viên cân nhắc để đưa ra ý kiến nhận xét và lập báo cáo kiểm
toán ở dạng phù hợp. Bảng tổng hợp những hạn chế phạm vi kiểm toán được thảo luận
với khách hàng và phải lưu vào hồ sơ kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
PHẦN II : THỰC TẾ KIỂM TOÁN NỘI KHOẢN MỤC TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ NGHỆ GỖ TIẾN ĐẠT
A - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ GỖ TIẾN ĐẠT
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt là một đơn vị kinh tế tư nhân, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng chịu sự quản lý của UBND Tỉnh và Bộ Thương mại về hoạt
động kinh doanh xuất khẩu.
Địa chỉ: Lô B1b Khu công nghiệp Phú Tài
Điện thoại: 84.056.741683
Fax: 84.056.741682
Email:
Website: http// www.tiendatquinhon.com.vn
Công ty được thành lập theo quyết định số 50/QD-UB ngày 05/06/1999 và
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/07/1999. Ban đầu văn phòng và phân xưởng sản
xuất đặt tại hợp tác xã Hợp nhất đường Hoàng Văn Thụ, TP.Qui Nhơn với số vốn điều
lệ 2 tỷ đồng. Khởi đầu nhà xưởng có diện tích khoảng 10.000 m và 200 công nhân sản
xuất trực tiếp với năng suất công ty ước tính 15 cont/tháng.
Qua nghiên cứu khả năng lớn mạnh của thị trường xuất khẩu hàng đồ gỗ ngoài
trời, Công ty quyết định đầu tư mở rộng sản xuất tạo bước đột phá mới. Nhà máy sản
xuất gỗ thứ 2 ra đời (tháng 7/2000) đặt tại khu công nghiệp Phú Tài, Qui Nhơn, Bình
Định.
Tháng 12/2005, Công ty CP Kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt mạnh dạn đầu tư xây dựng
xong và đưa vào hoạt động nhà máy chế biến gỗ thứ ba tại dốc ông Phật thuộc khu

công nghiệp Phú Tài và đã nâng công suất nhà máy lên 120 cont/tháng. Sau 9 năm
thành lập, Công ty CP kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt đã có bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay
công ty có trên 2700 lao động đang làm việc với mức lương bình quân từ 1,5 triệu –
1,7 triệu đồng/người/tháng.
Công ty bằng vốn tự có hằng năm đã đầu tư hàng tỷ đồng để nâng cấp và xây
mới dây chuyền sản xuất từ 30 cont/tháng lên 120 cont/tháng. Sản phẩm mới ngày
càng đạt chất lượng cao, đa dạng mẫu mã và đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Cho đến nay, Công ty CP kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt là một trong những Công ty chế
biến hàng lâm sản xuất khẩu có mặt rộng khắp thế giới. Đây là mặt hàng mang lại kim
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 18
Chun đề tốt nghiệp – Chun ngành Kế tốn Kiểm tốn
ngạch xuất khẩu cao và là mặt hàng nằm trong chiến lược ưu tiên đầu tư phát triển của
tỉnh.
II/ Đặc điểm tở chức bợ máy quản lý sản x́t kinh doanh:
Hiện nay, Cơng ty CP kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt đang có 4 cấp quản lý cơ bản, mỗi
cấp quản lý có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để hồn
thành một cách tốt nhất các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ cấp quản lý
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 19
Giám Đốc
Các phòng ban
Quản lý giai đoạn
Tổ, nhóm
Chun đề tốt nghiệp – Chun ngành Kế tốn Kiểm tốn

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
III/ Đặc điểm tổ chức kế tóan của Cơng ty CPKN Gỗ Tiến Đạt
III. 1.Mơ hình tổ chức kế tóan tại Cơng ty CPKN Gỗ Tiến Đạt :
- Bộ máy kế tốn của Cơng ty gồm 7 người :
+ Kế tốn trưởng trình độ chun mơn đại học.

+ Phó kế tốn trưởng Đại học
+ Kế tốn vật tư Cao đẳng
+ Kế tốn bán hàng Cao đẳng
+ Kế tóan chi phí Đại học
+ Thủ quỹ Cao đẳng
+ Kế tốn thanh tốn Cao đẳng
Giữa các kế tốn có quan hệ mật thiết với nhau, các kế tốn bộ phận thu thập, ghi
sổ, kiểm tra chứng từ, sau đó tổng hợp các số liệu và đưa lên cho kế tốn trưởng để
xem xét đối chiếu, kiểm tra các chứng từ và đi đến khâu cuối cùng là lên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh .
III.2.Bộ máy kế tóan Cơng ty CPKN Gỗ Tiến Đạt:
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 20
T phòng
Vật tư
BAN GIÁM ĐỐC
T phòng
Kế hoach
T phòng
Kế toán
T phòng
X-N-K
T phòng
Nhân sự
QĐPX
Nguội
QĐPX
Tinh chế
QĐPX
Bao bì
QĐPX

N.liệu
QĐPX
Sơ chế
QĐPX
Lắp ráp
T trưởng
tổ L.ráp
T trưởng
tổ sơ chế
T trưởng
tổ Nguội
T trưởng
tổ T. chế
T trưởng
tổ bao bì
T trưởng
tổ N.liệu
T phòng
Kỹ Thuật
Kiểm
tốn
NB
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
* Chức năng, nhiệm vụ của nhân viên kế toán :
• Kế toán trưởng :
- Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, các cơ quan có thẩm quyền như: cơ quan
thuế, thanh tra kiểm toán về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
- Hướng dẫn chuyên môn cho các nhân viên kế toán trong Công ty.
- Phân công công việc phù hợp với từng người cụ thể, có quyền đề nghị bổ nhiệm,

bãi nhiệm các vị trí công tác trong phòng kế toán.
- Có nhiệm vụ ký và không ký tất cả mọi chứng từ liên quan đến tình hình tài
chính của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước chữ ký của mình.
•Phó kế toán trưởng:
- Là người giúp việc cho kế toán trưởng, chịu sự phân công của kế toán trưởng về
các công việc được đảm nhiệm như: lập hệ thống báo cáo tài chính, hướng dẫn trình độ
chuyên môn của các nhân viên kế toán, kiểm tra các công việc kế toán đảm nhiệm.
Trong trường hợp kế toán trưởng ủy quyền thì chịu trách nhiệm tương đương như kế
toán trưởng.
•Kế toán vật tư : Theo dõi tài sản cố định, vật liệu dụng cụ hàng hóa có các nghiệp
vụ sau:
- Tham gia tiếp nhận tài sản cố định khi mua về, bàn giao nghiệm thu trong
trường hợp tăng hay nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Tiến hành tính khấu hao và phân bổ khấu hao phù hợp.
- Có kế hoạch sửa chữa tài sản cố định thường xuyên và kế hoạch.
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 21
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Phó Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
Kế toán
Bán hàng
Kế toán
Chi phí
Kế toán
T/toán
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
- Theo dõi sổ chi tiết tài sản cố định tăng, giảm và cuối năm thời gian kiểm kê

tài sản cố định.
- Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hóa phải tiến hành nghiệm thu khi mua
về, viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Chọn phương pháp tính giá vốn của hàng xuất kho phù hợp.
- Phân bổ vật liệu dụng cụ cho các đối tượng sử dụng.
- Định kỳ tiến hành kiểm kê đối chiếu với sổ kế toán.
• Kế toán thanh toán : có trách nhiệm ghi chép theo dõi hạch toán các loại vốn bằng
tiền, các khoản công nợ… người cung cấp vật tư và khách hàng. Giải quyết các quan
hệ trong thanh toán phát sinh trong kỳ .
• Kế tóan bán hàng : Có nhiệm vụ ghi chép theo dõi hạch tóan doanh thu bán
hàng, công nợ bán hàng
• Kế tóan chi phí : Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh và phân bổ
chi phí theo từng đối tượng sản xuất
• Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt , thu, chi tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu
chi hợp lệ. Báo cáo tiền mặt cho kế toán trưởng và chủ tài khoản biết
III.3.Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty CPKN Gỗ Tiến Đạt :
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ .
- Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ( bảng tổng hợp chứng từ gốc) ghi vào chứng
từ ghi sổ .
-Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi
vào sổ kế toán chi tiết, đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc kèm theo chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ cái .
- Cuối kỳ khóa sổ lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh, khoá sổ chi tiết ,lập
bảng tổng hợp chi tiết .
-Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết lấy số liệu có
liên quan lên bảng tổng kết tài sản và báo cáo tài chính .
IV/ Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ là công cụ của lãnh đạo các Doanh nghiệp , đánh giá, phân
tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật và nghị quyết, quyết định của Lãnh

đạo doanh nghiệp; đồng thời kiểm tra, đánh giá thông tin trên các báo cáo tài chính,
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
báo cáo quản trị, đảm bảo báo cáo tài chính được kịp thời và phản ánh trung thực, hợp
lý tình hình tài chính,kết quả hoạt động kinh doanh theo các chế độ.
IV.1/Đặc điểm tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ :
Hiện nay, Công ty CP kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt đang có 1 phòng kiểm toán nội bộ.

IV.2/Hình thức kiểm toán áp dụng tại công ty:
Kiểm toán viên nội bộ sử dụng chương trình kiểm toán mẫu VACPA làm hướng
dẫn để thực hiện cuộc kiểm toán trong công ty.
B - KIỂM TOÁN NỘI BỘ KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ GỖ TIẾN ĐẠT.
Kiểm toán viên nội bộ sử dụng chương trình kiểm toán mẫu VACPA làm
hướng dẫn để thực hiện cuộc kiểm toán này.
Thời điểm khóa sổ 31/12/2010
I. Các giấy tờ văn bản làm việc của KTV:
Một bộ hồ sơ kiểm toán của công ty được minh họa như sau, trong đó phần thực hiện
kiểm toán sẽ chỉ và đi sâu đến giấy tờ làm việc liên quan đến khoản mục tiền .
Trong hồ sơ thì ký hiệu:
(C): Giấy tờ làm việc được lập theo mẫu chuẩn
: Công việc mà KTV thực hiện kiểm toán tại Công ty CP kỹ nghệ gỗ Tiến Đạt.
A KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NỘI BỘ
A230 Thư gửi công ty về Kế hoạch kiểm toán (C)
A240 Danh mục tài liệu cần công ty cung cấp (C)
A250 Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán (C)
A260 Cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán (C)
A270 Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên (C)
A280 Biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán (C)
A290 Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về kế hoạch kiểm toán

(C)
A300 TÌM HIỂU CÔNG TY VÀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 23
Trưởng ban kiểm toán
nội bộ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó trưởng ban
kiểm toán nội bộ
Kiểm toán
viên nội bộ
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
A310 Tìm hiểu công ty và môi trường hoạt động (C)
A400 TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ CHU TRÌNH KINH DOANH
QUAN TRỌNG
A410 Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền (C)
A420 Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền (C)
A430 Tìm hiểu chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn (C)
A440 Tìm hiểu chu trình lương và phải trả người lao động (C)
A450 Tìm hiểu chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản (C)
A500 PHÂN TÍCH SƠ BỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
A510 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (C)
A600 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ RỦI RO
GIAN LẬN
A610 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị (C)
A620 Trao đổi với Ban Giám đốc và các cá nhân về gian lận (C)
A630 Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/Ban Kiểm soát về gian lận (C)
A700 XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
A710 Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện (C)
A800 XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU – CỠ MẪU
A810 Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu (C)

A900 TỔNG HỢP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
A910 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (C)
B TỔNG HỢP, KẾT LUẬN VÀ LẬP BÁO CÁO
B100 SOÁT XÉT, PHÊ DUYỆT VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
B110 Phê duyệt phát hành báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (C)
B120 Soát xét chất lượng của thành viên Ban Giám đốc độc lập (C)
B130 Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết (C)
B200 THƯ QUẢN LÝ VÀ CÁC TƯ VẤN KHÁC CHO CÔNG TY
B210 Thư quản lý năm nay (C)
B220 Thư quản lý dự thảo
B230 Thư quản lý năm trước
B300 BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN
B310 Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán năm nay (C)
B320 Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán dự thảo
B330 Giấy tờ làm việc, trao đổi với KH trong giai đoạn hoàn tất báo cáo
B340 Báo cáo tài chính trước và sau điều chỉnh kiểm toán (C)
B350 Bảng cân đối phát sinh (C).
B360 Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại (C).
B370 Các bút toán không điều chỉnh (C)
B380 Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán năm trước
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp – Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
B400 TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
B410 Tổng hợp kết quả kiểm toán (C)
B420 Phân tích tổng thể báo cáo tài chính lần cuối (C)
B430 Các vấn đề cần giải quyết trước khi phát hành báo cáo kiểm toán (C)
B440 Thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng (C)
B450 Thư giải trình của Ban quản trị khách hàng
B500 TÀI LIỆU DO KHÁCH HÀNG CUNG CẤP
B510 Bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính trước kiểm toán

B520 Hồ sơ pháp lý (giấy phép kinh doanh và giấy phép khác )
B530 Quyết định bổ nhiệm các thành viên trong BGĐ và BQT trong năm
B540 Biên bản họp/ Nghị quyết/ Báo cáo của BGĐ và BQT trong năm
B550 Điều lệ và quy chế nội bộ của Công ty
B560 Danh mục tài liệu quan trọng để lưu hồ sơ kiểm toán chung.
D KIỂM TRA CƠ BẢN TÀI SẢN
D100 TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
D110 Bảng số liệu tổng hợp – Leadsheet (C)
D120 Giấy tờ làm việc phục vụ cho thuyết minh báo cáo tài chính
D130 Chương trình kiểm toán (C)
D140-99 Giấy tờ làm việc chi tiết
H KIỂM TRA CÁC NỘI DUNG KHÁC
H100 KIỂM TRA CÁC NỘI DUNG KHÁC
H110 Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan (C)
H120 Soát xét các bút toán tổng hợp (C)
H130 Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu năm (C)
H140 Soát xét giao dịch với các bên có liên quan (C)
H150 Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính (C)
H160 Đánh giá khả năng hoạt động liên tục (C)
H170 Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán
(C)
H180 Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các khoản cam kết (C)
H190 Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót (C)
II/ Lập kế hoạch kiểm toán:
II.1. Biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán
SVTH: Nguyễn Thanh Tuyến _ 142311869 Trang 25

×