Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
MỤC LỤC
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1. Quản trị hiện đại trong kinh doanh ngân hàng 3
1.1.1. Khái niệm: 3
1.1.2. Đặc điểm của quản trị ngân hàng hiện đại: 3
1.1.3. Các nội dung của quản trị ngân hàng hiện đại: 3
1.1.4. Các lĩnh vực của quản trị ngân hàng: 4
1.2. Quản trị vốn chủ sở hữu, tài sản Nợ, tài sản Có 5
1.2.1. Quản trị vốn chủ sở hữu 5
1.2.2. Quản trị TS Nợ 6
1.2.3. Quản trị TS Có 8
1.3. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính 12
1.3.1. Phương pháp so sánh 12
1.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố 12
1.3.3. Phương pháp phân tích xu hướng 12
1.3.4. Phương pháp phân tích chỉ số 12
1.3.5. Phương pháp phân tích tài chính dupont 14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ VCSH, TSC, TSN CỦA NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN TỪ
NĂM 2010 ĐẾN 2011 14
2.1. Tổng quan về NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 15
2.1.1. Giới thiệu NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 15
2.1.2. Báo cáo tài chính 19
2.2. Tình hình biến động VCSH, tài sản Có, tài sản Nợ 23
2.2.1. Tình hình biến động VCSH 23
2.2.2. Tình hình biến động tài sản Nợ 25
2.2.3. Tình hình biến động tài sản Có 28
Quản trị ngân hàng GVHD: Th.s Vũ Thị Thùy Linh
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
2.2.4. Tình hình biến động chỉ số tài chính: 29
2.3. Tình hình quản trị VCSH. quản trị TS Nợ và TS có của Sacombank 32
2.3.1. Tình hình quản trị VCSH 32
2.3.2. Tình hình quản trị tài sản Nợ 33
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ THU NHẬP, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO 48
3.1. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng: 48
3.2. Đánh giá kết quả hoạt động 50
3.3. Quản trị rủi ro: 53
3.3.1. Quản trị rủi ro thanh khoản: 53
3.3.2. Quản trị rủi ro tín dụng: 57
3.3.3. Quản trị rủi ro lãi suất: 60
3.3.4 Quản trị rủi ro tỷ giá: 63
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TẠI
SACOMBANK 67
4.1. Mô hình SWOT 67
4.1.1. Nhận xét: 67
4.1.2. Đánh giá: 76
4.2. Giải pháp: 78
Quản trị ngân hàng GVHD: Th.s Vũ Thị Thùy Linh
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Quản trị hiện đại trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm:
Quản trị kinh doanh ngân hàng là việc thiết lập các chương trình hoạt động kinh
doanh để đạt các mục đích, mục tiêu kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của ngân hàng, là
việc xác định và điều hòa các nguồn tài nguyên để thực hiện chương trình, các mục tiêu
kinh doanh, đó là việc tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhân viên của ngân hàng thực hiện
các chương trình mục tiêu đề ra.
1.1.2. Đặc điểm của quản trị ngân hàng hiện đại:
Một là, quản trị ngân hàng hiện đại hướng tới sự phối, kết hợp các nguồn lực con
người và vật chất trong các quá trình sản xuất, cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Hai là, nhà quản trị cần quan tâm đến yếu tố con người cả về phương diện năng lực
chuyên môn, năng lực pháp lý, thói quen, tính cách và phẩm chất đạo đức của họ…
Ba là, nhà quản trị ngân hàng làm công việc tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát một bộ máy
sản xuất ra cả các sản phẩm thông tin đi kèm các sản phẩm ngân hàng truyền thông khác.
1.1.3. Các nội dung của quản trị ngân hàng hiện đại:
(i) Hoạch định chiến lược, sách lược hoạt động: xác định mục tiêu mà ngân hàng phải
đạt được trong từng khoảng thời gian nhất định.
(ii) Tổ chức và bố trí nhân sự: nhà quản trị làm các công việc sau:
- Nghiên cứu lại các công việc cần phải làm
- Tổ chức các bộ phận để thực hiện công việc đó.
- Bố trí người quản lý các bộ phận và các nhân viên của các bộ phận trên cơ sở gắn
liền với khả năng của từng người với công việc, nhiệm vụ được giao.
- Xác định các mối quan hệ giữa các bộ phận, các cấp quản trị khác nhau… nhằm hỗ
trợ cho nhau trong quá trình hoạt động trong việc thực hiện mục tiêu của ngân hàng
Các cấp quản trị trong một ngân hàng theo các nguyên tắc quản trị hiện đại bao gồm:
Ban lãnh đạo cao cấp, quản trị gia cấp trung gian, quản trị gia cấp cơ sở.
3
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
(iii) Lãnh đạo (điều khiển): là quá trình nhà lành đạo tác động lên hành vi của các đối
tượng bị quản trị một cách có chủ đích, có định hướng, Lãnh đạo bao gồm việc đưa ra các
quyết định có tính nguyên tắc mà mọi người phải tuân theo và tổ chức thực hiện các
quyết định đó, đồng thời tạo điều kiện cho mọi cá nhân phát huy được khả năng của mình
trong hành vi tập thể.
(iv) Phối hợp: sự liên kết các khả năng riêng biệt của từng người, từng bộ phận, từng
yếu tố, Chức năng phối hợp phải gắn liền với chức năng tổ chức và lãnh đạo, được thực
hiện trong từng hoạt động hàng ngày của nhân viên, Chức năng phối hợp là một bộ phận
của chức năng tổ chức, nhưng nó được diễn ra trong ngày với tất cả các cấp quản trị,
(v) Kiểm tra: sự theo dõi của nhà quản trị về kết quả công việc của nhân viên,
Công việc kiểm tra cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục và dựa trên hệ thống chỉ
tiêu định hướng rõ rệt để lượng hóa các công việc một cách khoa học,
1.1.4. Các lĩnh vực của quản trị ngân hàng:
(i) Quản trị tổng quát: thiết lập các bộ phận và đưa ra kế hoạch hoạt động cho tất cả
bộ phận; xác định quyền hạn, trách nhiệm từng bộ phận và kiểm tra, giám sát công việc
của các bộ phận đó, Ngoài ra, quản trị tổng quát còn có chức năng đối ngoại: thiết lập các
mối quan hệ với các bộ phận khác trong nội bộ, cấp chủ quản…
(ii) Quản trị tài chính: lập kế hoạch các nguồn tài chính của ngân hàng đảm bảo cho
ngân hàng hoạt động bình thường; chọn lựa và đưa ra các quyết định đầu tư sinh lời, đảm
bảo khả năng thanh toán của ngân hàng,
(iii) Quản trị cung ứng dịch vụ ngân hàng: hoạch định dịch vụ, xác định chất lượng
dịch vụ, đối tượng khách hàng và cung ứng sản phẩm,
(iv) Quản trị tiếp thị: đưa ra các biện pháp duy trì thị trường, phát triển thị trường,
Bao gồm các công việc như nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu môi trường
kinh doanh, sản phẩm, quảng cáo tổ chức việc đưa sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu
dùng nhanh nhất với chi phí thấp nhất,
(v) Quản trị nhân sự: tuyển chọn, huấn luyện nhân viên và Lập kế hoạch các chương
trình khai thác nguồn nhân viên và sử dụng nhân viên có hiệu quả nhất; định ra chế độ
lương bổng và các chế độ ưu đãi khác nhằm khích lệ nhân viên làm việc,
4
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
(vi) Quản trị tài sản Nợ–tài sản Có: quản trị các nguồn vốn và việc sử dụng vốn của
ngân hàng nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, hạn chế được rủi ro phát sinh trong
kinh doanh, Mục tiêu chủ yếu là khơi tăng các nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư có hiệu quả để vừa mang lại lợi nhuận cao vừa
chấp hành đúng các quy chế của các cơ quan có thẩm quyền và đảm bảo được khả năng
thanh khoản của ngân hàng,
(vii) Quản trị vốn chủ sở hữu và sự an toàn của ngân hàng: Đảm bảo một mức vốn
chủ sở hữu tối thiểu trên tổng số vốn kinh doanh của ngân hàng, Hệ số vốn chủ sở hữu
trên tài sản kinh doanh càng cao thì sự an toàn càng lớn
(viii) Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: Kiểm soát và hạn chế, phòng ngừa
các loại rủi ro phát sinh cũng như đưa ra các giải pháp xử lý rủi ro hiệu quả nhất,
(ix) Quản trị kết quả tài chính: Lập kế hoạch các khoản chi tiêu và các khoản thu
nhập do kinh doanh mang lại; đề ra các giải pháp nhằm tiết giảm chi phí hợp lý và tăng
các khoản thu trong kinh doanh cho ngân hàng,
1.2. Quản trị vốn chủ sở hữu, tài sản Nợ, tài sản Có
1.2.1. Quản trị vốn chủ sở hữu
Khái niệm: Quản trị vốn chủ sử hữu là việc nghiên cứu sự hình thành vốn chủ sở hữu
của ngân hàng, và cơ cấu các thành phần vủa vốn củ sở hữu đảm bảo cho các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng an toàn và có lãi.
Việc quản trị vốn bao gồm cả việc hạ thấp chi phí vốn lẫn việc phân bổ vốn cho các
dịch vụ tài chính sinh lợi.
Ý nghĩa của việc quản trị vốn chủ sở hữu:
- Tạo điều kiện để bảo vệ tài sản cho khách hàng đã ký thác tài sản tại ngân hàng.
- Tạo điều kiện để ổn định và tăng trưởng vốn chủ sở hữu một cách hợp lý, nhằm
ngăn chặn các rủi ro và phá sản trong kinh doanh.
- Giúp nhà quản trị quản lý hiệu quả vốn chủ sở hữu và tạo ra sự bền vững trong tăng
trưởng khả năng sinh lời.
- Đảm bảo cho ngân hàng đạt được một mức vốn chủ sở hữu, với kết cấu cảu các
thành phần phù hợp với quy mô hoạt động và mức độ rủi ro trong kinh doanh.
Cách xác định mức vốn chủ sở hữu:
5
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
- Xác định theo giá trị sổ sách – chuẩn mực kế toán đã được chấp nhận phổ biến
(Generally Accepted Accounting Principle – GAAP)
- Xác định theo chuẩn mực kế toán quy tắc (Regulatory accounting principle – RAP)
- Xác định theo giá thị trường (MVC – Market value Capital)
1.2.2. Quản trị TS Nợ
1.2.2.1. Khái niệm:
Tài sản Nợ là nguồn vốn mà ngân hàng tạm sử dụng và phải trả về số tiền nợ gốc
và lãi, trên số tiền tạm sử dụng trong một thời gian nhất định,
1.2.2.2. Phân loại các tài sản nợ:
a. Các tài khoản giao dịch: là các loại tài khoản được khách hàng mở tại ngân
hàng với mục đích để ngân hàng cung cấp những dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt. Bao gồm: tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tín
dụng khác; tài khoản vãng lai.
b.Các tài khoản phi giao dịch: là những tài khoản được khách hàng mở tại ngân
hàng cho các loại tiền gửi định kỳ như tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tiền gửi
tiết kiệm của cá nhân.Khách hàng chỉ được rút tiền ra theo một kỳ hạn được định trước về
vốn gốc và lài. Khách hàng không được tham gia thanh toán không dùng tiền mặt.
c. Vay vốn trên thị trường tiền tệ: các ngân hàng thương mại có thể vay và cho vay
lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng; hoặc vay ngân hàng Trung ương.Các ngân
hàng thương mại cũng có thể vay vốn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
d. Các tài khoản hỗn hợp: là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho
phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng,
e. Vay ngắn hạn qua hợp đồng mua lại (repurchase agreement- RP): là hợp đồng
được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hoặc với ngân hàng khác, thỏa thuận bán tạm
thời chứng khoán chất lượng có tính thanh khoản cao kèm theo thỏa thuận sẽ mua lại các
chứng khoán này, tại một thời điểm tương lai với một mức giá xác định trong hợp đồng.
f. Bán và chứng khoán hóa các khoản cho vay
6
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
g. Vốn chiếm dụng : sử dụng tạm thời các nguồn như tiền ký quỹ để bảo chi séc,
mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…
1.2.2.3. Phương pháp quản lý tài sản nợ
(i) Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ nâng cao khả năng huy động vốn
của ngân hàng:
Biện pháp kinh tế : sử dụng các đòn bẫy kinh tế như lãi suất và các công cụ khác
nhằm khai thác và huy động các nguồn vốn cần thiết,
Biện pháp kỹ thuật: cải tiến nâng cấp, thay thế các thiết bị, phương tiện trong công tác
huy động vốn nhằm đảm bảo cho việc thanh toán được nhanh chóng thuận tiện; đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn, các loại hình dịch vụ tiền gửi; hoàn thiện và phát triển
mạng lưới truyền thống và các các mạng lưới hiện đại,
Biện pháp tâm lý: tác động vào yếu tố tình cảm, tâm lý của khách hàng, Nâng cao
hiệu quả hoạt động công tác tuyên truyền, quảng cáo và xây dựng thương hiêu của ngân
hàng; nâng cao quản trị nguồn nhân lực cả về chất lượng nhằm tạo ra hình ảnh đẹp cho
ngân hàng về nội dung lẫn hình thức,
(ii) Tìm kiếm nguồn vốn thông qua các công cụ cơ bản:
- Vay qua đêm
- Vay tái cấp vốn của ngân hàng nhà nước
- Sử dụng các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn
(iii) Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động và tạo cơ cấu vốn nguồn vốn phù hợp với
đặc điểm hoạt động của ngân hàng:
Đối với ngân hàng bán buôn chủ yếu cho vay trung và dài hạn đòi hỏi các loại tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi định kỳ chiếm tỷ trọng cao,
Đối với ngân hàng bán lẻ chủ yếu cho vay ngắn hạn đòi hỏi loại tiền gửi không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo chi phí huy động thấp,
(iv) Tận dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn theo quy định của luật pháp
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn: 40%
đối với ngân hàng thương mại, 30% đối với tổ chức tín dụng khác,
7
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
- Nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ
hạn dưới 12 tháng; tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn cưới 12 tháng; nguồn vốn
từ việc phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn;…
- Nếu nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn cao hơn tỷ lệ tối đa, phải
có văn bản đề nghị Ngân hàng nước chấp thuận,
(v) Thực hiện đầy đủ các nội dung cơ bản trong quản lý tài sản nợ của ngân hàng:
- Xây dựng kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng: số lượng, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn… xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có, phù hợp với khả năng quản lý và
đảm bảo hiệu quả kinh doanh, trên cơ sở tổng hợp kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh
và hội sở chính,
- Điều hành vốn trong toàn hệ thống: sau khi kế hoạch được duyệt sẽ giao chỉ tiêu huy
động và kế hoạch nguồn vốn đến từng chi nhánh, xác định hạn mức và lãi suất điều
chuyển vốn trong nội bộ hệ thống,
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện,
- Theo dõi việc thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động
của từng chi nhãnh cũng như toàn hệ thống,
(vi) Thực hiện quy trình quản lý tài sản nợ của ngân hàng:
Tại hội sở chính: xây dựng kế hoạch nguồn vốn, lập kế hoạch nguồn vốn, thực hiện
huy động vốn gắn liền với việc điều hòa vốn trong toàn hệ thống,
Tại chi nhánh: lập kế hoạch vốn, thực hiện công tác huy động vốn và điều hòa vốn, đề
nghị hội sở điều chỉnh các chỉ tiêu căn cứ vào tình hình cụ thể, định kỳ thực hiện việc
đánh giá công tác thực hiện,
1.2.3. Quản trị TS Có
Khái niệm: là giá trị tiền tệ của các tài sản mà ngân hàng nắm quyền sở hữu hợp
pháp , là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng, là tài sản được hình thành từ nguồn
vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động,
Thành phần của tài sản có
(i) Ngân quỹ: là tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì để đảm bảo
an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại các ngân
hàng khác,
8
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
(ii) Khoản mục đầu tư: bù trừ rủi ro trong danh mục cho vay; cung ứng thanh khoản
dự phòng cho ngân hàng; ổn định thu nhập; tạo sự ngăn ngừa các thiệt hại khi rủi ro xuất
hiện,
(iii) Chứng khoản đầu tư: các công cụ của thị trường tiền tệ như trái phiếu ngắn hạn
của công ty, trái phiếu đô thị dưới 1 năm, hối phiếu…; công cụ của thị trường vốn: Trái
phiếu chính phủ thời hạn trên 1 năm, trái phiếu dài hạn của công ty, công trái…
(iv) Khoản mục tín dụng: chiếm tỷ trọng lớn (60-75%): cho vay trực tiếp, cho vay
gián tiếp, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng,
(v) Danh mục tài sản có khác: tài sản cố định, các khoản phải thu, chi phí,
Quản trị tài sản có
Là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng nhằm tạo ra một cơ cấu tài
sản Có thích hợp,
(i) Các nguyên tắc quản trị tài sản có
- Phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hóa các khoản mục tài sản Có
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời trong một
khoản mục tài sản có,
- Đảm bảo tài sản có được chuyển hóa một cách linh hoạt về mặt giá trị giữa các danh
mục,
(ii) Các yếu tố tác động đến quản trị tài sản có
- Các quy định của pháp luật
- Mối quan hệ hỗ trợ giữa ngân hàng với khách hàng,
- Lợi nhuận mà ngân hàng đạt được trong kinh doanh và nhu cầu tăng cổ tức của các
cổ đông,
- Hiệu quả và sự an toàn của ngân hàng trong kinh doanh thông qua tính thanh khoản,
(iii) Các phương pháp quản trị tài sản có
a, Phân chia tài sản có để quản lý
- Căn cứ vào tính thanh khoản: dự trữ sơ cấp, dự trũ thứ cấp, tín dụng, đầu tư,
- Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của nguồn hình thành tài sản có: tiền gửi không kỳ
hạn dành 60% - 70% cho dự trữ sơ cấp phần còn lại cho vay ngắn hạn; nguồn vốn huy
động có kỳ hạn có độ an toàn cao chủ yếu cho vay trung – dài hạn; vốn điều lệ và các quỹ
là vốn chủ sở hữu sử dụng mua sắm tài sản cố định, thiết bị dụng cụ…
9
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
- Thiết lập các trung tâm: mỗi trung tâm là một ngân hàng nhỏ, có nhiệm vụ phân chia
nguồn vốn của trung tâm, hình thành nên những khoản mục tài sản có thích hợp
- Phương pháp mô hình lập trình tuyến tính: xác định tỷ suất lợi nhuận mang lại của
từng loại tài sản Có, sau đó xác định khối lượng của từng danh mục tài sản Có mà ngân
hàng phải đầu tư sao cho lợi nhuận đem lại là cao nhất,
b, Quản trị dự trữ
- Dự trữ: nhằm đảm bảo khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ phát sinh, các
khoản chi trả, chi tiêu và cho vay thường xuyên của ngân hàng; bao gồm: tiền mặt, tiền
gửi tại ngân hàng khác và các tài sản Có có tính thanh khoản cao,
Tài sản Có = Tài sản Nợ + Vốn ngân hàng
Để duy trì khả năng chi trả thì: Tài sản Có > =Tài sản Nợ
Tài sản dự trữ > Các khoản chi trả
- Các hình thức dự trữ của ngân hàng:
+ Căn cứ vào yêu cầu dự trữ: có dự trữ pháp định, dự trữ thặng dư
+ Căn cứ vào cấp độ dự trữ: dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp
+ Căn cứ vào hình thái tồn tại: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng khác và các chứng khoán
có tính thanh khoản cao,
- Tài sản dự trữ và nhu cầu dự trữ:
+ Dự trữ pháp định: là khoản dự trữ mà NHNN bắt buộc các tổ chức tín dụng hoạt
động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN,
Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc: phong tỏa hoàn toàn, bán phong tỏa, không
phong tỏa,
Số tiền dự trữ bắt buộc = (số dư tiền gửi không kỳ hạn x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc) + (Số
tiền gửi có kỳ hạn x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc)
Các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bao gồm tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ
gồm: tiền gủi kho bạc Nhà nước, tiền gửi của khách hàng trong và ngoài nước, tiền thu
được từ phát hành giấy tờ có giá
+ Tiền mặt tại quỹ: tiền mặt tại hội sở và chi nhánh, các phòng giao dịch, máy ATM,
+ Tiền gửi thanh toán tại ngân hàng khác
+ Tiền đang chuyển
c, Xây dựng một chính sách tín dụng hiệu quả
10
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng quy định chỏ
đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng, Chính sách tín dụng phải đạt được mục
tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng
trưởng tín dụng và đầu tư an toàn, hiệu quả theo dúng định hướng và chiến lược phát
triển của ngân hàng,
Xác định lãi suất cho vay:
+ Phương pháp điều chỉnh rủi ro trên giá vốn (RAROC: Risk Adjusted Return on
Capital)
Lãi suất cho vay = Chi phí vốn cho vay + Mức lợi nhuận kỳ vọng
Chi phí vốn cho vay = (a) + (b) + (c) + (d) + (e)
Trong đó: (a) Chi phí huy động vốn
(b) Chi phí hoạt động
(c) Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
(d) Chi phí thanh khoản
(e) Chi phí vốn chủ sở hữu
+ Phương pháp cạnh tranh theo lãi suất thị trường: phòng Kế hoạch tổng hợp xác định
lãi suất cho vay của một nhóm ngân hàng thương mại NN, một nhóm ngân hàng thương
mại cổ phần, nhóm NHTM liên doanh, nhóm NHTM nước ngoài để tính lãi suất cho vay
bình quân của thị trường cho từng kỳ hạn, Dựa vào lãi suất cho vay bình quân này, ủy
ban ALCO sẽ quyết định mức sàn lãi suất cho vay trình Tổng giảm đốc phê duyệt, sau đó
thông báo cho các chi nhánh để làm cơ sở xác định lãi suất cho vay; kết hợp mức độ rủi
ro của các khoản cho vay và mức độ cạnh tranh trên địa bàn, các giám đốc chi nhánh tự
quyết định mức lãi suất cho vay nhưng không thấp hơn mức sàn lãi suất cho vay,
d, Xây dựng chính sách đầu tư hiệu quả (đầu tư chứng khoán)
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đầu tư của ngân hàng: tỷ suất lợi nhuận kỳ
vọng, khả năng chịu thuế, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thu hồi trước hạn, rủi
ro lạm phát, rủi ro thu hồi trước hạn, rủi ro lạm phát, rủi ro nắm giữ chứng khoán.
- Chính sách đầu tư của ngân hàng: nêu rõ mục tiêu hoạt động đầu tư của ngân hàng,
xác định cơ cấu danh mục chứng khoán theo nhóm thanh khoản và nhóm đầu tư sinh lợi;
xác định tỷ trọng của khoản mục đầu tư; xác định khả năng cầm cố chứng khoán, chiết
khấu hoặc tái chiết khấu khi nhu cầu vốn phát sinh.
11
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
- Chiến lược về kỳ hạn đầu tư: chiến lược đầu tư bậc thang, chiến lược đầu tư chuyển
đáo hạn về phía trước, chiến lược đầu tư chuyển đáo hạn về phía sau, kết hợp chuyển đáo
hạn về phía trước và chuyển đáo hạn về phía sau; chiến lược tiếp cận tỷ lệ thu nhập mong
đợi.
1.3. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến
động của các chỉ số kinh kế, Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý:
- Tiêu chuẩn so sánh: căn cứ so sánh kỳ gốc năm trước, kế hoạch, trung bình ngành,
đối thủ cạnh tranh,
- Điều kiện so sánh: đồng nhất về thời gian, không gian và nội dung kinh tế.
- Mục tiêu so sánh: số tuyệt đối, số tương đối.
Phương pháp so sánh còn gọi là phương pháp phân tích theo chiều ngang và theo
chiều dọc.
+ Xác định các tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên BCTC gọi là phân tích
theo chiều dọc.
+ Xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện BCTC của nhiều kỳ khác
nhau được gọi là phân tích theo chiều ngang.
1.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố
- Phân tích nhân tố thuận: gồm phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp tính số
chênh lệch.
- Phân tích nhân tố nghịch: gồm phương pháp hồi quy đơn, phương pháp hồi quy bội.
1.3.3. Phương pháp phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của
công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các chỉ số tài chính.
1.3.4. Phương pháp phân tích chỉ số
Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân
tích báo cáo tài chính, Phân tích các chỉ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử
12
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Nhóm 1: chỉ số tổng quát
(1) Tỷ trọng TS NH = TS NH/ Tổng TS
(2) Tỷ trọng TS DH = TS DH/ Tổng TS
(3) Tỷ trọng nợ = Tổng nợ / tổng NV
(4) Tỷ trọng VCSH = VCSH = VCSH/ Tổng NV
Nhóm 2: Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
(1) Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng TS / Tổng nợ phải trả
(2) Chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn = TS DH / Nợ DH
(3) Chỉ số thanh toán hiện hành = TSNH/ Nợ NH
(4) Chỉ số thanh toán nhanh = (TS NH – HTK)/ Nợ NH
(5) Chỉ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ NH
Nhóm 3: Nhóm chỉ số về hiệu suất hoạt động
(1) Vòng quay tổng TS = Doanh thu thuần / Tổng TS bình quân
(2) Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần/ Tổng TS NH bình quân
(3) Vòng quay tài sản dài hạn = Doanh thu thuần/ Tổng TS DH bình quân
(4) Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần / Khoản phải thu bình quân
Nhóm 4: Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính
(1) Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả / Tổng tài sản
(2) Tỷ số đảm bảo nợ = Tổng nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
(3) Tỷ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
Nhóm 5: Nhóm chỉ số về hiệu quả
(1) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = Tổng lợi nhuận sau thuế/ Tổng doanh
thu thuần
(2) Tỷ suất lợi thuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng TS bình quân (ROA) =
Tổng lợi nhuận sau thuế/ Tổng TS bình quân
(3) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Tổng lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ
sở hữu bình quân
(4) Khả năng thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + lãi vay)/ lãi vay
13
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
1.3.5. Phương pháp phân tích tài chính dupont
Phương pháp Dupont cho thấy mối liên hệ giữa các chỉ số tài chính,
ROA = (Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần) x (Doanh thu thuần/ Tổng tài sản)
ROE = (Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần) x (Doanh thu thuần/ Tổng tài sản) x (Tổng
tài sản/ Vốn chủ sở hữu)
Qua mối liên hệ giữa các chỉ số trong phương pháp Dupont, cho phép doanh nghiệp
phân tích nguyên nhân tác động đến chỉ số ROE, và đưa ra các biện pháp cải thiện chỉ số
ROE bằng cách thực hiện một hay nhiều biện pháp sau:
- Tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng khả năng sinh lợi của doanh thu
- Tăng số vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp
- Thay đổi cơ cấu nguồn vốn: Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ
Sơ đồ phân tích Dupont:
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
BIẾN ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VCSH, TSC,
TSN CỦA NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN TỪ NĂM
2010 ĐẾN 2011
14
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
2.1. Tổng quan về NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
2.1.1. Giới thiệu NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đầu tiên được
thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) vào năm 1991, từ việc hợp nhất Ngân
hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng là tân Bình, Thành Công
và Lữ Gia.
Năm 1993, Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP)
đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ việc hợp nhất Ngân
hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng là tân Bình, Thành Công
và Lữ Gia.
Là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000 đồng/cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ lên 71 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông tham gia góp vốn.
2001: Tập đoàn Tài chính Dragon Financial Holdings (Anh Quốc) tham gia góp 10%
vốn điều lệ của Sacombank, mở đường cho việc tham gia góp vốn cổ phần của Công ty
Tài chính Quốc tế (International Finance Corporation – IFC, trực thuộc World Bank) vào
năm 2002 và Ngân hàng ANZ vào năm 2005. Nhờ vào sự hợp tác này mà Sacombank đã
sớm nhận được sự hỗ trợ về kinh nghiệm quản lý, công nghệ ngân hàng, quản lý rủi ro,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ các cổ đông chiến lược nước ngoài.
2002: Thành lập Công ty trực thuộc đầu tiên - Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài
sản Sacombank-SBA, bước đầu thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
tài chính trọn gói.
2003: Là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh Quản lý
Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management - VFM), là liên doanh giữa
Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ).
2004: Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công ty Temenos
(Thụy Sĩ) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý và phát triển các dịch vụ ngân
hàng điện tử.
Ngân hàng Sacombank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc
tế, cụ thể sau:
15
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
- Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND,
ngoại tệ và vàng, Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước,
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay
sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các
điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản,
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ
hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option),
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực
hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với
các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque,
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Sacombank
MasterCard, thẻ Sacombank Visa, thẻ nội địa Sacombank Card, Chấp nhận thanh toán thẻ
quốc tế Visa, MasterCard, JCB,,,thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ,
nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước,
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế,
thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước,,,)
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học, Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ
- Dịch vụ đa dạng về Địa ốc;
- Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking,
Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
16
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
17
Quản trị ngân hàng
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng bao gồm tất
cả các cổ đông có tên trong danh sách đăng ký cổ đông,
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng
để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo điều lệ Sacombank
ít nhất 03 người và nhiều nhất 11 thành viên, Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 05 năm và
có thể được bầu lại, Hiện nay, Hội đồng quản trị gồm 11 thành viên,
Ban kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Ngân hàng, Hiện
nay, Ban kiểm soát gồm 4 thành viên
Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,
trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng, Nhiệm kỳ của
Tổng Giám đốc là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại, Giúp việc cho Tổng Giám đốc có
các Phó Tổng Giám đốc,
Các bộ phận nghiệp vụ: trên cơ sở các chức năng nhiệm vụ được quy định tại Quy chế
tổ chức điều hành, Sacombank có 08 khối và 25 phòng ban nghiệp vụ/trung tâm chịu sự
quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, Mỗi khối và phòng nghiệp vụ được ủy quyền một số
công việc chức năng cụ thể, tạo nên một bộ máy hoạt động thông suốt trong toàn hệ thống
ngân hàng,
Các chi nhánh và phòng giao dịch: Sacombank có địa bàn hoạt động rộng khắp cả
nước với trụ sở chính đặt tại TP, Hồ Chí Minh và 120 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt
tại Hà Nội, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Nha Trang, Cần Thơ,
Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bình Dương, TP,HCM, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang và
An Giang, Các chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng hoạt động theo phân cấp, ủy
quyền của Tổng Giám đốc phù hợp với điều lệ và qui định của pháp luật, Mỗi chi nhánh có
bảng cân đối tài khoản riêng, phải tự cân đối thu nhập, chi phí và có lãi nội bộ sau khi tính
đủ các khoản chi phí và lãi điều hòa vốn, dưới chi nhánh là các phòng giao dịch, Phòng
giao dịch là đơn vị hạch toán báo sổ và có con dấu riêng, được phép thực hiện một phần
các nội dung hoạt động của Chi nhánh theo sự ủy quyền của Giám đốc chi nhánh
18
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
2.1.2. Báo cáo tài chính
2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011
TÀI SẢN CÓ
65,448,356 131,105,060
Tiền mặt, vàng bạc và đá quý
6,838,617 6,429,464
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2,115,265 1,540,756
Tiền, vàng gửi tại các TCTD và cho vay các tổ chức tín
dụng ("TCTD") khác
6,976,109 32,060,138
Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác
6,777,637 32,060,121
Cho vay các TCTD khác
198,472 17
Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác
- -
Chứng khoán kinh doanh
98,824 -
Chứng khoán kinh doanh
108,697 -
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
(9,873) -
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính
khác
4,122 16,848
Cho vay khách hàng
38,003,086 61,717,617
Cho vay khách hàng
38,381,855 62,345,714
Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng
(378,769) (628,097)
Chứng khoán đầu tư
8,401,391 20,694,745
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
332,515 44,817
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
8,165,783 20,662,148
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
(96,907) (12,220)
Góp vốn, đẩu tư dài hạn
766,468 1,340,697
Đầu tư vào công ty con
- 50,000
Vốn góp liên doanh
- -
Đầu tư vào công ty liên kết
145,350 155,680
Đầu tư dài hạn khác
679,335 1,188,864
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
(58,217) (53,847)
Tài sản cố định
937,558 1,067,493
Tài sản cố định hữu hình
430,282 679,056
Nguyên giá tài sản cố định
586,089 924,131
Hao mòn tài sản cố định
(155,807) (245,075)
Tài sản cố định thuê tài chính
- -
Nguyên giá tài sản cố định
- -
Hao mòn tài sản cố định
- -
Tài sản cố định vô hình
507,276 388,437
Nguyên giá tài sản cố định
536,376 424,611
Hao mòn tài sản cố định
(29,100) (36,174)
19
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
Bất động sản đầu tư
- -
Nguyên giá bất động sản đầu tư
- -
Hao mòn bất động sản đầu tư
- -
Tài sản có khác
1,306,916 6,237,302
Các khoản phải thu
540,692 636,385
Các khoản lãi, phí phải thu
494,795 1,348,052
Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- -
Tài sản có khác
271,429 4,252,865
Trong đó: Lợi thế thương mại
- -
Dự phòng rủi ro cho các tài sản nội bảng khác
- -
TÀI SẢN NỢ
65,448,356 131,105,060
NỢ PHẢI TRẢ
52,095,037 117,599,138
Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt
Nam
1,611,075 2,105,848
Tiền gửi và vay các TCTD khác
2,527,654 33,369,593
Tiền gửi của các TCTD khác
1,956,487 31,380,593
Vay các TCTD khác
571,167 1,989,000
Tiền gửi của khách hàng
38,766,465 58,150,698
Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ tài chính
khác
- -
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà Ngân hàng chịu
rủi ro
6,376 1,417
Phát hành giấy tờ có giá
8,223,028 20,854,784
Các khoản nợ khác
960,439 3,116,798
Các khoản lãi, phí phải trả
331,617 986,254
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
13,244 -
Các khoản phải trả và công nợ khác
592,693 2,091,845
Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng
22,885 38,699
VỐN CHỦ SỞ HỮU
13,353,319 13,505,922
Vốn và các quỹ
12,904,803 13,167,870
Vốn
12,526,947 12,526,947
Vốn điều lệ
8,800,080 10,560,069
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sẳm tài sản cố định
15,396 15,396
Thặng dư vốn cổ phần
3,711,471 1,951,482
Cổ phiếu quỹ
- -
Cổ phiếu ưu đãi
- -
Vốn khác
- -
Các quỹ dự trữ
377,856 640,923
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- -
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- -
20
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
Lợi nhuận chưa phân phối
448,516 338,052
2.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (ĐVT: triệu đồng)
KHOẢN MỤC
NĂM
2010 2011
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 4,344,177 7,543,195
Chi phí lãi và các khoản thu nhập tương tự (2,368,869) (4,661,833)
Thu nhập lãi thuần 1,975,308 2,881,362
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 267,762 560,005
Chi phí hoạt động dịch vụ (56,581) (85,756)
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 211,181 474,249
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và
vàng
135,409 15,750
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (39,834) (2,001)
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 185,919 (28,559)
Thu nhập từ hoạt động khác 30,810 434,779
Chi phí hoạt động khác (335) (143,434)
Lãi thuần từ hoạt động khác 30,475 291,345
Thu nhập cổ tức từ góp vốn,mua cổ phần 78,277 31,107
TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG 2,576,735 3,663,253
Chi phí cho nhân viên (458,506) (542,811)
Chi phí khấu hao (64,051) (97,331)
Chi phí hoạt động khác (384,539) (385,146)
TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG (907,096) (1,025,288)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước
chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
1,669,639 2,637,965
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (136,888) (265,142)
Tổng lợi nhuận trước thuế 1,532,751 2,372,823
Chi phí thuế thu nhập hiện hành (400,288) (576,246)
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 0 13,244
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (400,288) (563,002)
Lợi nhuận sau thuế 1,132,463 1,809,821
Số lượng cổ phiếu thường đã phát hành
1,056,006,875 1,056,006,875
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 1,072 1,714
2.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
21
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
ĐVT:TRIỆU ĐỒNG
Chỉ tiêu 2010 2011
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự nhận
được 4,333,410 6,737,439
Chi phí lãi và các chi phí tương tự đã trả (2,472,090) (4,007,196)
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhận được 210,880 474,249
Chênh lệch số tiền thực thu/thực chi từ hoạt động
kinh doanh (ngoại tệ, vàng bạc, chứng khoán) 263,483 (109,370)
Thu nhập khác 7,424 147,807
Tiền thu các khoản nợ đã được xử lý xóa, bù đắp
bằng nguồn rủi ro 22,848 27,812
Tiền chi trả cho nhân viên và hoạt động quản lý,
công vụ (822,730) (970,756)
Tiền thuế thu nhập thực nộp trong kỳ (251,428) (503,649)
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TRƯỚC NHỮNG THAY ĐỔI VỀ
TÀI SẢN VÀ VỐN LƯU ĐỘNG 1,291,797 1,796,336
Những thay đổi về tài sản hoạt động
(tăng)/ giảm các khoản tiền, vàng gửi và cho vay
các tổ chức tín dụng khác (886,471) (9,823,136)
Tăng các khoản về kinh doanh chứng khoán (876,789) (9,299,970)
(giảm)/tăng các công cụ tài chính phái sinh và các
tài sản tài chính khác 49,114 (12,726)
Tăng các khoản cho vay khách hàng (17,149,657) (23,963,859)
Giảm nguồn dự trữ để bù đắp tổn thất các khoản (135,629) -
Tăng khác về tài sản hoạt động (319,616) (3,933,283)
Những thay đổi về công nợ hoạt động
Tăng(giảm) các khoản nợ chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt nam 1,584,121 494,773
Tăng các khoản tiền gửi, tiền vay các tổ chức tín
dụng 962,546 30,841,939
Tăng tiền gửi của khách hàng 7,888,734 19,384,233
Tăng phát hành giấy tờ có giá 6,769,829 12,631,756
Giảm vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà tổ
chức tín dụng chịu rủi ro (6,794) (4,959)
Giảm các công cuj tài chính phái sinh và các khoản - -
22
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
nợ tài chính khác
Giảm khác về công nợ hoạt động (531,318) 134,441
Chi từ các quỹ của tổ chức tín dụng (41,084) (38,007)
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH (1,401,217) 18,207,538
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ
Mua sắm tài sản cố định (357,645) (482,584)
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định 282 247,207
Tiền chi đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác (60,043) (609,752)
Tiền thu đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác 12,908 55,161
Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản
đầu tư, góp vốn dài hạn 37,035 11,664
LƯU CHUYỂN TỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ (367,463) (778,304)
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH
Tăng vốn cổ phần từ phát hành cổ phiếu - -
Cổ tức trả cho cổ đông (573,439) (352,003)
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH (573,439) (352,003)
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG NĂM (2,342,119)
TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
TẠI THỜI ĐIỂM ĐẦU NĂM 17,385,639 15,043,520
TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
TẠI THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM 15,043,520 32,120,751
Tiền mặt và các kim loại quý 6,838,617 -
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 2,115,265 -
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác có thời hạn
trong vòng 3 tháng 6,089,638 -
2.2. Tình hình biến động VCSH, tài sản Có, tài sản Nợ
2.2.1. Tình hình biến động VCSH
CHỈ TIÊU 2010 2011
TUYỆT ĐỐI TƯƠNG
ĐỐI
VỐN CHỦ SỞ HỮU 13,353,319 13,505,922 152,603 1,14%
23
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
Vốn và các quỹ 12,904,803 13,167,870 263,067 2,04%
Vốn 12,526,947 12,526,947 - -
Vốn điều lệ 8,800,080 10,560,069 1,759,989 20,00%
Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và mua sẳm tài sản
cố định
15,396 15,396 - -
Thặng dư vốn cổ phần 3,711,471 1,951,482 (1,759,989) -47,42%
Cổ phiếu quỹ - - - -
Cổ phiếu ưu đãi - - - -
Vốn khác - - - -
Các quỹ dự trữ 377,856 640,923 263,067 69,62%
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
- - - -
Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
- - - -
Lợi nhuận chưa phân
phối
448,516 338,052 (110,464) -24,63%
Năm 2011 VCSH đạt 13,505,922 triệu tăng 152,603 triệu so với năm 2010, tương
ứng với tỉ lệ 1,14%, Trong đó vốn và các quỹ năm 2011 tăng 263,067 triệu so với năm
2010 tương ứng với tỉ lệ 2,04%,
Trong khoản mục vốn và các quỹ thì khoản mục vốn trong cả 2 năm 2010 và
2011đều là 12,526,947 triệu, Nhưng lại tăng các quỹ dự trữ từ 377,856 triệu ( năm 2010)
lên 640,923 triệu, tương ứng 69, 62%, và đây chính là nguyên nhân dẫn đến vốn và các
quỹ tăng 2,04%,
Lợi nhuận chưa phân phối năm 2011 giảm 110,464 triệu với tỉ lệ 24,63% so với
năm 2010
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Vốn
12,526,947 100,00% 12,526,947 100,00%
Vốn điều lệ
8,800,080 70,25% 10,560,069 84,30%
Vốn ĐTXDCB và mua
sắm TSCĐ
15,396 0,12% 15,396 0,12%
Thặng dư vốn cổ phần
3,711,471 29,63% 1,951,482 15,58%
24
Đánh giá hoạt động quản trị tại Sacombank GVHD: Th.S. Vũ Thị Thùy Linh
Biểu đồ cơ cấu vốn
Nhìn vào bảng và biểu đồ cơ cấu vốn, vốn không thay đổi nhưng nhìn chung cơ cấu
vốn thì có sự thay đổi: vốn điều lệ tăng đáng kể 1,759,989 triệu với tỷ trọng 70,25% lên
84,3%, tăng 14,05%, đây cũng là điểm thay đổi giống nhau của các ngân hàng trong năm
2011, Ngược lại thặng dư vốn cổ phần giảm 1,759,989 triệu, với tỷ trọng 26,63% giảm
14,05% xuống còn 15,58%, đúng bằng phần tăng thêm của vốn điều lệ.
2.2.2. Tình hình biến động tài sản Nợ
CHỈ TIÊU 2010 2011
TUYỆT
ĐỐI
TƯƠNG
ĐỐI
NGUỒN VỐN 65,448,356 131,105,060 65,656,704 100.32%
NỢ PHẢI TRẢ 52,095,037 117,599,138 65,504,101 125.74%
Các khoản nợ Chính phủ và
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
1,611,075 2,105,848 494,773 30.71%
Tiền gửi và vay các TCTD khác
2,527,654 33,369,593 30,841,939
1220.18
%
Tiền gửi của các TCTD khác
1,956,487 31,380,593 29,424,106 1503.93%
Vay các TCTD khác
571,167 1,989,000 1,417,833 248.23%
Tiền gửi của khách hàng
38,766,465 58,150,698 19,384,233 50.00%
Các công cụ tài chính phái sinh - - - -
25