Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

kinh doanh thuốc lá bao của Công ty với sản phẩm chính là Vinataba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.31 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) trong tương lai là một điều tất yếu. Cũng như
các nước trong khu vực nói riêng và các nước khác trên thế giới nói chung, hội
nhập kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội và cũng đầy thử thách cho nền kinh tế Việt
Nam. Điều quan trọng là các doanh nghiệp Việt Nam – những trụ cột của nền kinh
tế đã, đang và sẽ làm gì để đón lấy cơ hội và vượt qua những thử thách đó để có
thể phát triển một cách bền vững.
Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối với
các nhà quản trị doanh nghiệp. Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để khắc
phục. Phải tìm hiểu, phân tích thông tin thị trường để có định hướng phát triển
trong tương lai. Qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị hiểu rõ
về chính doanh nghiệp mình và có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của mình. Từ
đó, nhà quản trị đưa ra quyết định nên sản xuất sản phẩm gì? Sản xuất cho ai? Và
khi nào sản xuất?. Đấy là sự lựa chọn mang tính chất quyết định sự tồn vong của
doanh nghiệp.
Với kiến thức tích lũy được sau bốn năm Đại học cũng như được tìm hiểu và
tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh tại Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi
nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian ba tháng thực tập đã giúp em biết
được một công ty trên thực tế hoạt động là như thế nào, đặc biệt là những thành
quả mà Công ty đạt được nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành Phố Hồ Chí
Minh” để làm luận văn tốt nghiệp. Do kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm bản
thân còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót rất mong được sự
góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô, anh chị và các bạn để đề tài được hoàn thành
tốt.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài hướng đến nghiên cứu các mục tiêu sau:


- Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty trong thời gian
qua (từ năm 2003 đến năm 2005).
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp
- Nghiên cứu những cơ hội-đe doạ và điểm mạnh-điểm yếu của Công ty
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tình hình tiêu thụ, chi phí và lợi nhuận của Công ty trong ba năm
qua và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu này.
- Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình thực tập tại Công ty nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của
Công ty, trên cơ sở đó thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài trong ba năm
2003, 2004 và 2005 như các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của Công ty.
Ngoài việc thu thập số liệu trong Công ty, đề tài nghiên cứu còn thu thập
thông tin từ các báo, tạp chí và internet. Các nguồn này sẽ được ghi cụ thể trong
mục tài liệu tham khảo cuối luận văn.
2. Phương pháp phân tích
Với số liệu đã thu thập sẽ được xử lí, phân tích dựa trên kiến thức có được
sau bốn năm học tại trường Đại Học Cần Thơ dưới sự hướng dẫn của thầy cô và
nỗ lực của cá nhân em.
Bên cạnh những kiến thức có được còn nghiên cứu thêm các giáo trình, bài
giảng cùng với các báo, tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra còn tiếp thu những ý kiến
đóng góp của các anh chị, cô chú trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và chỉ bảo
của giáo viên hướng dẫn, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét, kết luận và
những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cũng
như để hoàn thành tốt luận văn.
Một số phương pháp sử dụng trong phân tích gồm có:
- Phương pháp chi tiết

- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp chênh lệch
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp
IV. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được bố cục thành ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận. Riêng phần nội dung chính của đề tài được trình bày thành bốn chương:
• Chương 1: Trình bày cơ sở lí luận, các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá
hoạt động kinh doanh.
• Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi
nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
• Chương 3: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Thương Mại Thuốc
Lá chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh trong ba năm (từ năm 2003 đến năm
2005) thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận cùng với một số
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực của Công ty.
• Chương 4: Trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh là một
Công ty kinh doanh đa ngành. Ngoài kinh doanh thuốc lá bao, Công ty còn có hoạt
động vận chuyển và kinh doanh nước uống tinh khiết. Vì kiến thức còn hạn chế và
thời gian thực tập có hạn nên không thể tìm hiểu và phân tích hết tất cả các lĩnh
vực kinh doanh trên, đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực kinh doanh
thuốc lá bao của Công ty với sản phẩm chính là Vinataba.
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN

I. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học nghiên cứu quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng
kết hợp với những phương pháp kĩ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá
tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh, phát hiện những qui luật của các mặt hoạt động trong một doanh
nghiệp dựa vào các dữ liệu trong lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại,
những dự báo và hoạch định chính sách cho tương lai.
2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh
doanh. Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại và
dịch vụ.
3. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng, nó có tác dụng:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
- Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của
doanh nghiệp.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.
- Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết
định quản trị trong ngắn hạn và dài hạn.
- Giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
4. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Mục đích cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh là đúc kết quá trình

kinh doanh và kết quả kinh doanh, tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ, thành qui luật
để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một
doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh là:
- Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kì trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu trung
bình ngành và các thông số thị trường.
- Phân tích những yếu tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch.
- Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư
dài hạn.
- Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị.
Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bằng biểu bảng và bằng các loại
đồ thị hình thuyết phục.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH DOANH
1. Phương pháp chi tiết
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Mọi kết quả hoạt động kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các
hướng khác nhau. Thông thường phương pháp phân tích được thực hiện như sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian.
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh
doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
Có hai phương pháp so sánh:
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp

- Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kì phân tích
và chỉ tiêu kì cơ sở. Chẳng hạn như so sánh giữa kết quả của thực hiện và
kế hoạch hoặc giữa kết quả thực hiện kì này và kết quả kì trước.
- Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kì phân tích
với chỉ tiêu cơ sở để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố định các
nhân tố khác trong các lần thay thế đó. Có hai trường hợp thay thế, thay thế các
nhân tố quan hệ dạng tích số và các nhân tố quan hệ dạng thương số.
Chú ý thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
- Nhân tố số lượng: phản ánh qui mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số
lượng lao động, số lượng vật tư, số lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất, doanh thu
bán hàng.
- Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị
sản phẩm, lãi suất, hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố số lượng
và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá kinh doanh, chất lượng kinh doanh,
vừa có tác dụng trong việc xây dựng trình tự và thay thế các nhân tố khi tính toán
mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
4. Phương pháp chênh lệch
Là một phương pháp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, tuân thủ đầy
đủ các bước của phương pháp thay thế liên hoàn, dễ hơn phương pháp thay thế
liên hoàn ở chỗ chỉ việc nhóm các số hạn và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến chỉ tiêu.
- Ảnh hưởng của = Chênh lệch của * Trị số của nhân tố chất
nhân tố số lượng nhân tố số lượng lượng ở kì gốc
( )

y
xx
xf
0
01
)(
−=∆
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
- Ảnh hưởng của = Chênh lệch của * Trị số của nhân tố số
nhân tố chất lượng nhân tố chất lượng lượng ở kì phân tích
( )
x
yy
yf
1
01
)(
−=∆
Tổng các nhân tố nhờ phép cộng đại số

( )
=∆
xyf
( )
xf∆
+
( )
yf∆
Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng sản phẩm bán ra và giá bán trung

bình đến tổng doanh thu bán hàng
Ta gọi: DT: tổng doanh thu bán hàng
∆DT: thay đổi của tổng doanh thu
∆DT
Q
: thay đổi của tổng doanh thu do ảnh hưởng của số lượng
∆DT
P:
thay đổi của tổng doanh thu do ảnh hưởng của giá bán
Q
0
: lượng bán ra kì gốc Q
1
: lượng bán ra kì thực hiện
P
0:
giá bán kì gốc P
1:
giá bán kì thực hiện
III. KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
1. Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này
không những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối
với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu của Công ty gồm có:
- Doanh thu về bán hàng: Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt
động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng:
 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng

cao thì doanh thu bán hàng càng cao và ngược lại khối lượng sản
phẩm tiêu thụ càng thấp thì doanh thu bán hàng càng thấp. Khối
lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm được sản xuất ra mà còn tùy thuộc vào tình hình tổ chức tiêu
thụ sản phẩm như kí kết hợp đồng, quảng cáo, tiếp thị.
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
 Kết cấu mặt hàng: Khi sản xuất có khi có những mặt hàng tương đối
đơn giản, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao.
Ngược lại cũng có những mặt hàng sản xuất phức tạp, chi phí sản
xuất cao nhưng giá bán lại thấp. Do đó việc thay đổi kết cấu mặt
hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
 Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm có chất lượng cao thì giá bán tương
đối cao. Nâng cao chất lượng hàng hóa và chất lượng cung cấp dịch
vụ sẽ làm tăng thêm giá trị sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng,
nhanh chóng gia tăng doanh số bán.
 Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi,
việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán
hàng. Khi định giá sản phẩm doanh nghiệp phải cân nhắc sao cho
giá bán bù đắp được chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản
lí và các chi phí khác và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.
- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng bán,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Q
PR
j
j
n

j
∗=

=
1
Trong đó: R: doanh thu
Q: khối lượng hàng hóa
P: đơn giá hàng hóa
j: mặt hàng hoặc tên công việc
n: loại hàng hóa, dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính của Công ty như góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản.
- Doanh thu từ hoạt động khác: bao gồm các khoản thu nhập không thường
xuyên khác ngoài các khoản trên.
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
2. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch
vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và
lợi nhuận.
Phân loại chi phí rất cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh.
Chi phí phát sinh một cách khách quan trong quá trình kinh doanh nhưng phân loại
chúng lại là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ nhu cầu khác nhau
của phân tích. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi phí được phân
loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau như: chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản
xuất, chi phí thời kì, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí cơ hội..{trang
104/pthđkd}.
3. Lợi nhuận

Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí
hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là
công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh
doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi
nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận,
hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Theo lí thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá
trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản
cho chu kì sản xuất sau, cao hơn trước.{trang 136/pthđkd}
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được
tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập
hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi

nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
IV. YẾU TỐ LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ TỈ SỐ TÀI CHÍNH DÙNG
TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Yếu tố lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh và
đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các loại sau
đây:
- Công nhân sản xuất: bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên sản
xuất gián tiếp.
- Công nhân ngoài sản xuất: bao gồm nhân viên bán hàng và nhân viên quản
lí.
- Ngoài ra trong danh sách lao động của doanh nghiệp còn có bộ phận cán bộ
lãnh đạo bao gồm cán bộ lãnh đạo chung của doanh nghiệp và cán bộ lãnh
đạo của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Khi phân tích trước tiên phân tích cơ cấu lao động của doanh nghiệp qua các
kì bằng cách so sánh tỷ trọng của từng loại nhân viên đối chiếu với kết quả sản
xuất kinh doanh để rút ra những kết luận và tìm ra khả năng tiềm tàng trong việc
sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thường được thể hiện
qua các chỉ tiêu: năng suất lao động, giá trị gia tăng bình quân đầu người, chi phí
lao động, mức độ sử dụng quỹ thời gian lao động, hiệu quả sử dụng công suất máy
móc, thiết bị, tai nạn lao động, tỉ lệ nghỉ việc trong nhân viên...Trong đề tài chỉ
giới hạn sử dụng các chỉ tiêu đánh giá như sau:
1.2.1. Phân tích năng suất lao động

Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Việc sử dụng lao động tốt là điều kiện để tăng năng suất lao động. Có nhiều cách
tính khác nhau về năng suất lao động. Ngoài cách tính năng suất lao động bằng
hiện vật, người ta còn dùng chỉ tiêu giá trị và thường xác định theo các đơn vị thời
gian sau:
Giá trị sản xuất ( Doanh thu )
NSLĐ giờ =
Tổng số giờ làm việc
Giá trị sản xuất ( Doanh thu )
NSLĐ ngày =
Tổng số ngày làm việc
Giá trị sản xuất ( Doanh thu )
NSLĐ năm =
Số lao động bình quân
Khi xác định năng suất lao động theo chỉ tiêu giá trị có thể căn cứ vào giá trị
sản xuất công nghiệp và số lao động trong sản xuất để xác định năng suất lao động
của 1 công nhân sản xuất, có thể căn cứ vào doanh thu bán hàng và số lao động
bình quân để xác định năng suất lao động của 1 lao động doanh nghiệp trong một
thời gian nhất định.
1.2.2. Giá trị gia tăng bình quân đầu người
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng lao động =
Số lao động
2. Các tỉ số quản trị tài sản
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho (I/R)
Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho hay còn gọi là số vòng quay kho là chỉ tiêu
diễn tả tốc độ luân chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa
kinh doanh phù hợp trên thị trường.


Trị giá hàng hóa bán ra theo giá vốn
I/R =
Trị giá hàng tồn kho
360
Số ngày hàng nằm trong kho =
Số vòng quay kho
2.2. Thời gian thu tiền bán hàng trung bình (DSO)
Thời gian thu tiền bán hàng trung bình đo lường tốc độ luân chuyển những
khoản nợ cần phải thu
Số nợ cần phải thu
DSO =
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.
2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tỉ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh
nghiệp
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng =
Tài sản cố định Giá trị tài sản cố định

Giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính theo giá
trị ghi trên sổ sách kế toán ( thư giá ), tức là nguyên giá của tài sản cố định khấu
trừ phần hao mòn tài sản cố định cộng dồn đến thời điểm tính.
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. Mặt khác tỉ số này còn phản ánh khả

năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.
(Cần phân loại tài sản cố định của công ty để đánh giá hiệu quả sử dụng từng
loại tài sản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng. Giải quyết sớm những
tài sản cố định còn dôi ra, dư không sử dụng tới).
2.4. Số vòng quay của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất - tiêu
thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta sử dụng số vòng quay
của vốn lưu động (hệ số luân chuyển)
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kì. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Tổng vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân =
4
3. Các tỉ số khả năng sinh lợi
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi
người quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả
các mối quan hệ có thể ( doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu), mỗi góc độ nhìn đều
cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị.
3.1. Mức lợi nhuận trên doanh thu
Mức lợi nhuận trên doanh thu hay còn gọi là suất sinh lợi của doanh thu, thể
hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận ròng
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp

Mức lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
3.2. Lợi nhuận trên tài sản có
Lợi nhuận trên tài sản có mang ý nghĩa : một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lí tài
sản càng hợp lí và hiệu quả.
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
3.3. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỉ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỉ số này của doanh nghiệp, bởi đây là khả
năng thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đặt vốn vào công ty.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại.
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh công ty
Tiền thân của chi nhánh Công ty Thương Mại Thuốc Lá là Công ty Dịch vụ
Vật Tư Thuốc Lá thuộc Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam, được thành lập theo
quyết định số 1999/QĐ/TCCB ngày 20/07/1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
nhẹ.
Ngày 30/08/2000, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuốc Lá Việt

Nam ra quyết định số 14/TLVN-QĐ-TC về việc giao thêm nhiệm vụ kinh doanh
mua bán thuốc lá điếu các loại và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/2000.
Để thuận tiện cho việc giao dịch trao đổi và kinh doanh của công ty, kể từ
ngày 01/01/2001 Công ty Dịch vụ Vật Tư Thuốc Lá chính thức được đổi thành
Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, theo quyết
định số 23/TLVN- QĐ-TC ngày 17/11/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng
công ty Thuốc Lá Việt Nam.
- Tên công ty : Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Tên giao dịch : Tobacco Trading Company HCM city Branch
- Trụ sở giao dịch : 362-364 Nguyễn Thị Minh Khai- P5- Q3-TP HCM
- Điện thoại : (08) 8334061-8343395
2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh công ty
Chức năng
Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh được
đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện hành có con dấu riêng theo
mẫu của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Nội vụ qui định. Chi nhánh Công ty
Thương Mại Thuốc Lá là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Thuốc Lá Việt
Nam, được Tổng công ty giao vốn và tài sản, uỷ quyền quan hệ tín dụng với ngân
Trang 15
Luận văn tốt nghiệp
hàng và các tổ chức tín dụng khác, để phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của Chi
nhánh.
Nhiệm vụ
Chi nhánh công ty trực tiếp quan hệ giao dịch với các đơn vị trực thuộc Tổng
công ty Thuốc Lá Việt Nam và các khách hàng theo sự phân cấp của công ty nhằm
thực hiện các hợp đồng buôn bán thuốc lá điếu, hợp đồng dịch vụ vận chuyển và
hợp đồng kinh doanh khác theo giấy phép đăng kí kinh doanh của công ty.
Chi nhánh công ty đại diện cho công ty thực hiện các hợp đồng mua bán
hàng hóa và hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo sự phân cấp của công ty.

Chi nhánh công ty có quan hệ chặt chẽ với các đơn vị thành viên thuộc Tổng
công ty Thuốc Lá Việt Nam để nghiên cứu, sắp xếp xây dựng, phát triển kho hàng
bến bãi, tổ chức vận chuyển và giao nhận hàng hóa từ các nhà máy thuốc lá đến
các kho hàng và ngược lại một cách nhanh chóng an toàn, tiết kiệm, hiệu quả đúng
tiến độ và hạn chế thấp nhất mức độ thiệt hại.
3. Hình thức hoạt động của chi nhánh công ty
Kinh doanh thuốc lá điếu: Triển khai tiêu thụ sản phẩm Vinata vào thị
trường phía Nam từ Quảng Bình đến Cà Mau, tổ chức tiêu thụ sản phẩm Marlboro
tại thị trường Việt Nam.
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển: Tổ chức công tác vận tải các sản phẩm
thuốc lá bao, các nguyên phụ liệu, bao bì thuốc lá cho các đơn vị thuộc Tổng công
ty Thuốc Lá Việt Nam
Kinh doanh nước suối: Từ đầu năm 2005, Công ty đã đưa vào kinh doanh
thêm mặt hàng nước suối mang nhãn hiệu VINAWA. Đây là hoạt động nhằm thực
hiện chiến lược phát triển đa ngành của công ty.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN
1. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh công ty có bộ máy tổ chức tương đối ổn định được quản lí theo cơ
cấu trực tuyến. Với 88 cán bộ công nhân viên trong công ty, có trình độ học vấn
như sau:
- Trình độ Đại học, trên Đại học: 39 người chiếm 44,3%
- Trình độ Cao đẳng và Trung học: 14 người chiếm 15,9%
- Trình độ sơ cấp và Phổ thông: 35 người chiếm 39,8%
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp
Với cơ cấu tổ chức như hiện tại (sơ đồ 1), thì cơ cấu này phù hợp với qui mô
hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, còn một số ban có sự kiêm nhiệm
thêm nhiệm vụ của ban khác nên hiệu quả chưa cao. Trong tương lai thì cơ cấu
này nên có sự thay đổi như phân tách thêm ban mới đối với các ban còn kiêm
nhiệm để phù hợp với định hướng phát triển của Công ty.


Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh TPHCM
Chú thích: HỆ THỐNG CHGTSP là hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm
NVBH TRỰC TIẾP là nhân viên bán hàng trực tiếp
2. Chức năng các phòng ban
Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và phó giám đốc
Giám đốc: là người được Nhà nước và Hội đồng quản trị bổ nhiệm; thay mặt
Nhà nước và Hội đồng quản trị tổ chức, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh và chịu trách nhiệm pháp lí về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: là người được Giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao theo sự uỷ quyền của
Giám đốc.
Ban Tổ chức - Hành chính: có chức năng tham mưu cho Giám đốc thực
hiện quản lí về các lĩnh vực: Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, tiền
Trang 17
BAN GIÁM
ĐỐC
ĐỘI VẬN TẢINVBH TRỰC
TIẾP
HỆ THỐNG
CHGTSP
CÁC ĐẠI LÍ
PHÂN PHỐI
BAN THỊ
TRƯỜNG
BAN KINH
DOANH
BAN TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
BAN TÀI CHÍNH

KẾ TOÁN
Luận văn tốt nghiệp
lương, thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ chính sách như chế độ hưu trí, bảo
hiểm xã hội,..công tác hành chính, pháp chế và quản trị phục vụ cho quản lí điều
hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ban Kế toán - Tài chính: có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác kế toán tài chính theo đúng qui định của Nhà nước.
Ban Kinh doanh: có chức năng tham mưu cho Giám đốc thực hiện quản lí
điều hành kinh doanh về các lĩnh vực kế hoạch, tiêu thụ, vận chuyển, kiểm tra chất
lượng sản phẩm theo qui định của Công ty, Tổng công ty và Nhà nước.
Ban Thị trường: có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về công tác thị
trường.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI THUỐC LÁ CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vì thuốc lá là sản phẩm chính, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của
Công ty (trên 80 %) nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sản phẩm này.
Qua bảng 1- kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá của Công ty trong ba năm
từ 2003 đến 2005 trang 20, ta thấy tổng doanh thu của Công ty tăng từ 241,7 tỷ
đồng năm 2003 lên 464,4 tỷ đồng năm 2004 (tương đương tăng 92%). Nhưng sau
đó, tổng doanh thu giảm nhẹ còn 405,9 tỷ đồng trong năm 2005 (giảm tương
đương 3 %).
Năm 2004 tổng doanh thu tăng mạnh như vậy là do sản lượng thuốc lá được
tiêu thụ tăng, thêm vào đó giá bán/sản phẩm cũng tăng lên. Nguyên nhân làm tăng
tổng doanh thu còn do một số thị trường truyền thống của Công ty tăng tiêu thụ
Vinataba và Marlboro như: TPHCM, Vũng Tàu, Huế, Đà Nẵng và nhờ có xúc tiến
bán hàng như mở thêm các điểm bán mới, tham gia các hội chợ triển lãm, trưng
bày sản phẩm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Năm 2005 tổng doanh thu giảm nhẹ,
chủ yếu là do số lượng tiêu thụ của sản phẩm Marboro giảm.
Năm 2004 lợi nhuận gộp tăng hơn so với năm 2003 là 4,5 tỷ đồng là nhờ
doanh thu năm này tăng mạnh và năm 2005 cũng tăng lên 20% so với năm 2004

mặc dù số lượng tiêu thụ giảm nhẹ.
Năm 2004 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng so với năm 2003 là 1,6 tỷ
đồng ( tăng tương đương 102%) do doanh thu tăng và chi phí hoạt động tăng,
nhưng doanh thu tăng cao hơn chi phí. Năm 2005 thì lợi nhuận từ hoạt động kinh
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp
doanh giảm 30 % là do doanh thu giảm và các khoản chi phí tăng mạnh. Lợi nhuận
sau thuế của Công ty cũng có sự biến động tương tự như lợi nhuận gộp và lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh mặc dù có thêm khoản thu nhập từ thanh lí tài sản.
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TRONG BA
NĂM
1.Tình hình tiêu thụ chung
Trong ba năm 2003, 2004 và 2005 tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
có nhiều biến động. Đáng quan tâm nhất là sự gia tăng đáng kể trong tổng tiêu thụ
năm 2004, so với năm trước lượng tiêu thụ ở các thị trường truyền thống
như:Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), Vũng Tàu, Huế, Đà Nẵng, đều tăng
mạnh cùng với sự tăng nhẹ ở các thị trường khác như: Daklak, Lâm Đồng. Tuy
nhiên, tổng doanh thu năm 2005 giảm là do sự cạnh tranh gay gắt với các nhãn
mác thuốc lá ngoại như: 555, Craven “A”, White Horse và các loại thuốc lá nhập
lậu như: JET, HERO vẫn được tiêu dùng rộng rãi với số lượng lớn nên ảnh hưởng
không nhỏ đến việc tiêu thụ của Vinataba.
Cụ thể về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong ba năm từ 2003 đến

2005 được thể hiện trong bảng 2 trang 22.
Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng sản phẩm bán ra và giá bán trung
bình đến tổng doanh thu bán hàng
Áp dụng phương pháp số chênh lệch để phân tích sự ảnh hưởng của khối
lượng và giá bán đến tổng doanh thu tiêu thụ, ta tính được mức độ ảnh hưởng của
hai nhân tố này đến tổng doanh thu của công ty trong ba năm qua như trong bảng
3 trang 23.
Trang 21
Luận văn tốt nghiệp
Trang 22
Luận văn tốt nghiệp
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp
Tổng số lượng thuốc lá bán ra trong năm 2004 cao hơn so với năm 2003 là
25,6 triệu bao là do lượng tiêu thụ Vinataba và Malboro ở tất cả các thị trường đều
tăng nên đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ của năm 2004 tăng hơn so với năm
2003 là 204,4 tỷ đồng.
Giá bán trung bình của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 một lượng là
324 đồng một bao do tác động chung của nền kinh tế như giá xăng dầu tăng, thuế
thuốc lá tăng đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ tăng thêm 18,1 tỷ đồng.
Như vậy, tổng số lượng thuốc lá bán ra tăng, đồng thời giá bán trung bình
cũng tăng đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ năm 2004 tăng 222,5 tỷ đồng so với
năm 2003.
Tổng số lượng thuốc lá bán ra trong năm 2005 thấp hơn năm 2004 một lượng
là 1,58 triệu bao chủ yếu do số lượng Marboro tiêu thụ tại một số thị trường giảm
như thị trường TPHCM, Miền Trung đã làm cho tổng doanh thu năm 2005 giảm
13,1 tỷ đồng.
Giá bán trung bình của năm 2005 giảm 6 đồng một bao do doanh thu tiêu thụ
giảm và số lượng tiêu thụ cũng giảm so với năm 2004 đã làm cho tổng doanh thu
tiêu thụ giảm 326,9 triệu đồng.

Như vậy, tổng số lượng thuốc lá bán ra giảm đồng thời giá bán trung bình
cũng giảm đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ năm 2005 giảm 13,4 tỷ đồng so với
năm 2004.
Kết luận: những biến đổi lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ là do ảnh hưởng
của khối lượng sản phẩm bán ra. Giá bán có ảnh hưởng nhỏ hơn nhiều so với nhân
tố khối lượng.
2. Phân tích tình hình tiêu thụ tại Công ty theo cơ cấu hàng hóa
2. 1. Phân tích tỉ trọng của Vinataba và Marlboro trong tổng doanh thu
Mặt hàng thuốc lá kinh doanh tại Công ty gồm có hai loại sản phẩm đó là:
Vinataba và Marlboro. Vinataba là sản phẩm chính của Công ty, được sản xuất tại
các nhà máy thuốc lá trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Vinataba chiếm
tỉ trọng lớn hơn trong tổng doanh thu thuốc lá điếu của Công ty, còn Marlboro
chiếm tỉ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số.
Nguyên nhân là do thuốc Vinataba là mặt hàng truyền thống của Công ty,
được sự uỷ quyền và phân phối từ Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Sản phẩm này
Trang 24
Luận văn tốt nghiệp
được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, đặc biệt là người miền Bắc, Miền Trung.
Mặt hàng Marlboro được đưa vào tiêu thụ từ năm 2002, đây là sản phẩm của tập
đoàn Philip Morris.
Tỉ trọng giữa Vinataba và Marlboro trong tổng doanh thu tiêu thụ của Công
ty trong ba năm 2003, 2004 và 2005 thể hiện trên bảng 4 trang 26.
Năm 2004 giá trị tiêu thụ thuốc Vinataba và Marlboro đều tăng lên đáng kể,
trong đó giá trị tiêu thụ Vinataba tăng 158,7 tỷ đồng và Marlboro tăng 63,8 triệu
đồng. Sự gia tăng giá trị tiêu thụ của Marlboro làm cho tỉ trọng của Marlboro trong
tổng doanh thu tăng 8% (từ 12% năm 2003 tăng lên 20% trong năm 2004). Thêm
vào đó, sự gia tăng này làm giảm khoảng cách về tỉ trọng giữa Marlboro và
Vinataba (tỉ trọng từ 12/88 tăng lên 20/80).
Nguyên nhân do sản phẩm đã dược người tiêu dùng biết đến và ủng hộ trong
thời gian qua. Marlboro là nhãn hiệu thuốc lá ngoại đã được du nhập vào Việt

Nam từ lâu, nó cũng đã quen thuộc với người tiêu dùng Việt nam. Hơn thế nữa,
Công ty đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lí và xúc tiến bán hàng. Công ty
cũng dành nhiều quan tâm và ưu đãi cho khách hàng để phát triển thêm những
điểm bán hàng mới.
Năm 2005 giá trị tiêu thụ Vinataba vẫn tiếp tục tăng 34,3 tỷ đồng (từ 371,5 tỷ
đồng trong năm 2004 tăng lên 405,8 tỷ dồng trong năm 2005) còn Marlboro lại có
sự biến động về giá trị tiêu thụ rất lớn, nó giảm xuống 47,7 tỷ đồng (từ 92,8 tỷ
năm 2004 giảm xuống 45 tỷ năm 2005). Một lần nữa, sự biến động về tỉ trọng về
giá trị tiêu thụ của Vinataba và Marlboro đã làm thay đổi tỉ trọng của chúng trong
tổng doanh thu tiêu thụ, Vinataba chiếm tỉ trọng 90% và Marlboro chỉ còn 10%.
Qua phân tích trên, ta thấy mặc dù qua các năm giá trị tiêu thụ của hai sản
phẩm là Vinataba và Marlboro đều có sự thay đổi, nhưng nhìn chung thì Vinataba
vẫn là một sản phẩm chủ lực của Công ty.
Trang 25

×