Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh đồng tháp - phòng giao dịch tháp mười

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.22 KB, 59 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
LỜI MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế ngày nay thì hoạt động của Ngân hàng
cũng từng bước đổi mới và không ngừng phát triển. Ngân hàng luôn thể hiện vai trò quan
trọng của mình, đó là nơi cung cấp nguồn vốn cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Như chúng ta đã biết, nước ta đã và đang trong quá trình hội nhập mở ra một cảnh
quan mới với tất cả những cơ hội để nước ta sánh vai cùng với các quốc gia phát triển
trên thế giới. Để thực hiện được mục tiêu đó chúng ta phải đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế theo chiều sâu, khuyến
khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, kêu gọi sự đầu tư
trong và ngoài nước. Muốn đầu tư thì nhu cầu về vốn lại đặt lên hàng đầu, nó là vấn đề
cần được đáp ứng trước tiên.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đó, nó là nơi tập trung
đại bộ phận nguồn vốn nhàn rỗi và cũng chính là trung tâm phân phối nguồn vốn này đến
những nơi có nhu cầu để đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng không những đáp ứng cho
nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế mà còn phục vụ cho mọị tầng
lớp dân cư, sẵn sàng cung cấp cho những nhu cầu vay vốn hợp lý, để cho người dân tham
gia sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Qua đó ta thấy được vai trò
hoạt động tín dụng của Ngân hàng là rất quan trọng.
Phòng giao dịch Tháp Mười chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng
Tháp cũng không khác, tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, đã điều hoà được nguồn vốn
từ những nơi thừa đến những nơi thiếu, hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế vận hành một
cách liên tục góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng ở nơi đây là ngắn hạn chiếm khoảng 60%, nên thu nhập của Ngân hàng đa
phần là từ tín dụng ngắn hạn vì Tháp Mười là huyện thuần nông hơn 80% dân số sống
bằng nghề nông do đó nhu cầu vốn ngắn hạn là chủ yếu. Nhận thấy được điều đó Ngân
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 1 SVTH: Lê Chí Công


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
hàng cũng đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy
động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng một cách nhanh và hợp lý đồng
thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động tín dụng ngắn
hạn vì vậy mà tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đồng Tháp - Phòng Giao dịch Tháp
Mười” được chọn nhằm phản ánh những thực tế mà mỗi Ngân hàng đã và đang gặp phải.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong cơ chế thị trường, hoạt động Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, nhất là
hoạt động tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng
chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động Ngân hàng. Trong đó, tỷ lệ tín ngắn hạn hiện
đang ở mức trên 40% và đang có sức ép tăng lên với quá trình công nghiệp hóa của đất
nước. Thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian
qua là một minh chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao, chất
lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực và chưa có
khuynh hướng giảm vững chắc. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các
NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. Đặc
biệt là hoạt động tín dụng ngắn hạn mang mức độ rui ro cao. Các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách Ngân hàng đã đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề này.
Với vai trò trung gian trên thị trường tài chính, Ngân hàng thực hiện chức năng
“đi vay để cho vay”. Vì thế, Ngân hàng gánh chịu rủi ro từ cả 2 phía: Người đi vay và
người cho vay. Đứng trên giác độ là người đi vay, rủi ro tín dụng xảy ra khi người gửi
tiền rút trước hạn; còn đứng trên giác độ là người cho vay, rủi ro tín dụng xảy ra khi
người vay hoàn trả tiền vay không đúng với hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn,
đánh giá tình hình rủi ro tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng, đồng thời tìm ra những
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 2 SVTH: Lê Chí Công

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngắn hạn để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng
rủi ro, nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn của Ngân hàng. Từ đó đưa
ra nhận xét khái quát về Ngân hàng.
- Phân tích tình hình rủi ro tín dụng và nguyên nhân của tín dụng ngắn hạn. Trên cơ
sở mức độ rủi ro của Ngân hàng để đưa ra nhận định về tình hình rủi ro của hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu trong bài phân tích chủ yếu là những số liệu thứ cấp được thu thập từ :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Tham khảo tài liệu và số liệu các báo cáo tại Ngân hàng
Tham khảo ý kiến đánh giá của cán bộ Ngân hàng.
Tham khảo các tài liệu, tạp chí và các qui chế, thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện
cho vay tham khảo Internet.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
Phân tích tỷ trọng
Dùng đồ thị minh họa.
- Phương pháp xử lí số liệu:
Số liệu sử dụng là thứ cấp lấy từ ngân hàng BIDV Tháp Mười, Sau khi thu thập số
liệu được xử lí và tổng hợp bằng Excel.
- Phương pháp phân tích:
• Phương pháp tỷ trọng để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu trên
tổng thể.
• Phương pháp so sánh tuyệt đối lẫn tương đối để phân tích tốc độ tăng của các chỉ
tiêu nghiên cứu.

GVHD: Trần Thị Thanh Phương 3 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
• Phương pháp biểu bảng để thống kê những số liệu cần thiết làm cơ sở
phân tích.
• Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá về hiệu quả hoạt
động tín dụng
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Tổ tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp –
Phòng Giao dịch Tháp Mười.
4.2. Phạm vi về thời gian
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu số liệu thu thập
được trong 3 năm gần nhất (2009 - 2011).
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại BIDV
huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp về doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu thông
qua những số liệu được thu thập trực tiếp từ Phòng tín dụng, Phòng kế toán và một số tài
liệu có liên quan. Sau đó có xem xét đến các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động tín
dụng để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn ở nơi đây.
4.4. Phạm vi nội dung
Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng cũng khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên do
thời gian thực tập chỉ trong hai tháng nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập chung
vào phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm gần nhất (2009 - 2011), không đi
sâu phân tích hết tất cả các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp -
Phòng Giao dịch Tháp Mười.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 4 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội. Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả
lại với một giá trị lớn hơn ban đầu.
1.1.2. Vai trò
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò của chính sách cho vay vốn tín dụng
Ngân hàng trong phát triển kinh tế xã hội được thể hiện cụ thể:
a) Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển
Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền
kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn trong
phạm vi toàn xã hội.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội, tạo ra động lực phát
triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
b) Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt tồn động trong lưu thông lưu,
làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng
vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra
ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy mà tín dụng
góp phần làm ổn định giá cả trên thị trường.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 5 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
c) Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật tự
xã hội
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ
gia tăng, làm cho đời sống của người dân được đáp ứng ngày càng tốt hơn về nhu cầu.
Mặt khác, trên cơ sở đa dạng khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên

thiên nhiên, về lao động. Do đó, nó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội
tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần ổn
định trật tự xã hội.
d) Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng
giao lưu quốc tế
Sự phát triển của tín dụng không chỉ ở trong phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra
cả phạm vi thế giới, nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ
và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, gắn kết
các nước lại với nhau và cùng nhau phát triển.
1.1.3. Chức năng
a) Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
- Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà
các vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm
phát triển kinh tế.
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng.
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các nguồn
tiền tệ nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền
của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội…
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này đó là sự
chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu
thông hàng hoá cũng như nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 6 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
- Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả vì vậy chúng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn và thúc đẩy
việc sử dụng vốn có hiệu quả.
b) Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
- Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện

đại như thẻ tín dụng… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm
giảm bớt chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, bảo quản…
- Với sự hoạt động của tín dụng đặt biệt là tín dụng Ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán qua Ngân hàng dưới các hình
thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua Ngân
hàng ngày càng được mở rộng và cho phép giải quyết nhanh chống các mối quan hệ kinh
tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.
- Nhờ hoạt động tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được sử dụng
cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ có tác dụng tăng chu chuyển vốn
trong nền kinh tế.
c) Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
- Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động của vốn
tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với vật tư, hàng hoá, chi phí trong các xí
nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dung không những là tấm gương phản ảnh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà thông qua đó thực hiện vịêc kiểm soát các
hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật…
1.1.4. Phân loại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là cơ sở để thiết lập các
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả rủi ro tín dụng. Việc phân loại cho vay
thường dựa vào các căn cứ sau:
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 7 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
- Căn cứ vào mục đích của tín dụng:
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay các định chế tài chính.

+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không có đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo món thông thường.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay có thời hạn trả nợ.
+ Cho vay không có thời hạn trả nợ
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng. Trong nền
kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm để bổ sung
vốn lưu động tạm thời bị thiếu hụt vốn của khách hàng.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 8 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
1.2.2. Nguyên tắc cho vay
Một là: Vốn phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế.
Hai là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt
động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu là nguồn
vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà Ngân hàng tạm thời
quản lí và sử dụng, Ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng mà
họ yêu cầu.

1.2.3. Điều kiện vay vốn
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo qui định của pháp luật.
- Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và
hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.4. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay ngắn hạn thường được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nhân viên tín dụng có nhiệm vụ tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách
hàng làm thủ tục vay.
- Tìm hiểu vấn đề khách hàng đã trình bày và tư cách pháp lý của khách hàng.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Năng lực tài chính của khách hàng.
- Khả năng vay vốn, tài sản thế chấp cầm cố, thực trạng công nợ của khách hàng.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 9 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
- Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ tài liệu quan trọng đến phương án vay vốn.
Sau khi kết thúc tìm hiểu khách hàng, nhân viên tín dụng lập tờ trình sơ bộ về
khách hàng, trình Trưởng Phòng tín dụng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
- Thẩm định tính khả thi của phương pháp sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của
khách hàng.
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng.
- Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lảnh
của khách hàng.
- Đành giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng.

Bước 3: Lập tờ trình về hồ sơ vay vốn của khách hàng
- Lập tờ trình thẩm định: sau khi đã nghiên cứu và thẩm định tĩ mỹ và toàn diện về
khách hàng và hồ sơ vay, nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định) lập tờ trình thẩm định,
tờ trình phải đầy đủ các yếu tố sau:
+ Giới thiệu khách hàng.
+ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh.
+ Nhu cầu vay của khách hàng.
+ Tình hình tài sản thế chấp cầm cố bảo lảnh. Điều kiện đảm bảo để vay vốn.
+ Nhận xét, đánh giá của nhân viên tín dụng về những vấn đề nghiên cứu trên.
- Lập hồ sơ chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định:
+ Tư cách pháp lý.
+ Tình hình tài chính.
Bước 4: Nhận xét duyệt cho vay
Nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm đinh), trình báo cáo kết quả thẩm định và hồ sơ
vay lên Trưởng Phòng tín dụng, hoặc Trưởng Phòng kinh doanh, Trưởng Phòng tín dụng
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 10 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
xem xét và kiểm tra, đánh giá lại việc thẩm định này, tiến hành thủ tục trình Hội đồng tín
dụng xem xét và quyết định cho vay.
Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và kí hợp đồng tín dụng sau khi Hội đồng
tín dụng hoặc Ban tín dụng quyết định cho vay.
Bước 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn cho vay
- Giải ngân: sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, Phòng giao dịch ngân quỹ căn
cứ vào hợp đồng tín dụng đã ký tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng.
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay: sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín
dụng phải thực hiện công tác kiểm tra sau khi cho vay:
+ Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay
không và theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình
công nợ của khách hàng.
+ Kiểm tra tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thế chấp cầm cố.

Bước 7: Thu nợ - tính lãi - thu lãi:
Trước khi hết hạn thu nợ, cán bộ tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở
trả nợ vay đúng hạn, đồng thời xem xét, tìm hiểu khách hàng có thể trả nợ vay được hay
không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay.
Nhân viên giao dịch (Phòng giao dịch ngân quỹ) tính lãi phát sinh, lập phiếu tính
lãi và thu lãi, lập phiếu thu vốn.
Bước 8: Thanh lý hợp đống tín dụng - lưu trữ hồ sơ tín dụng
Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng (người vay trả hết vốn vay lãi phát sinh tín dụng
và chi phí khác) nhân viên giao dịch phối hợp với nhân viên tín dụng kiểm tra kỹ lại số
nợ còn thiếu trước khi thanh lý, sau đó thực hiện thu vốn thu lãi như trên.
1.2.5. Đối tượng cho vay
- Giá trị vật tư, hàng hoá (kể cả thuế giá trị gia tăng) và khoản chi phí để thực hiện
các phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống…
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 11 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
- Các nhu cầu tài chính hợp lí gồm: thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất nhập
khẩu, nếu giá trị lô hàng xuất nhập khẩu đó được hình thành bằng vốn vay của Ngân
hàng đó.
1.2.6.Khái niệm về nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 03, 04, 05 theo quyết định
493/2005/NHNN. Những khoản cho vay không có hiệu quả. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.3.1. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà
phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Nếu chỉ
tiêu này càng lớn cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng càng thấp, nếu quá
nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng không tốt.
1.3.2. Hệ số thu nợ (%)
Hệ số này phán ánh hiệu quả thu hồi vốn của Ngân hàng trong một thời kỳ kinh

doanh nhất định. Nếu hệ số này càng lớn thì càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của
ngân hàng có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.3.3. Chỉ tiêu nợ trên tổng dư nợ (%)
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 12 SVTH: Lê Chí Công
Dư nợ
Vốn huy động
100%
Dư nợ/Vốn huy động =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ =
100%
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Nợ xấu / tổng dư nợ =
100%
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
Chỉ tiêu đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của một Ngân hàng. Nếu Ngân
hàng nào có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao,
còn Ngân hàng nào có chỉ số này càng cao thì cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân
hàng đó không đạt hiêụ quả và gặp phải nhiều rủi ro.
1.3.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay
nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng nhiều thì phản ánh được đồng vốn
của Ngân hàng luân chuyển càng nhanh và thu hồi vốn đạt hiệu quả
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 13 SVTH: Lê Chí Công
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối

2
Dư nợ bình quân =
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI BIDV
ĐỒNG THÁP - PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI
2.1. TỔNG QUAN VỀ BIDV ĐỒNG THÁP – PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Đồng Tháp - Phòng Giao dịch
Tháp Mười
2.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tên gọi quốc tế là VietindeBank
viết tắt là BIDV (Bank for Investment and Development of VietNam) là một trong bốn
Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính Phủ, hơn 50 năm qua Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT & PTVN) đã có những tên gọi:
+ Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 16/4/1957
+ Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạng
đặc biệt, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Đây là một
trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Tổng tài sản của BIDV đạt 202.000 tỷ VND
(tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2007). Hiện nay, mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối
lớn: Khối Ngân hàng thương mại quốc doanh ( bao gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh
trên toàn quốc); Khối công ty; Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư.
Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống là hơn 10.000 người.
- Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT & PTVN là phục
vụ đầu tư phát triển các dự án, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của
đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của Ngân hàng phục vụ các thành phần
kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty. Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 Ngân hàng

và quan hệ thanh toán với hơn 50 Ngân hàng trên thế giới.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 14 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
2.1.2.2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp (BIBV Đồng Tháp)
BIDV Đồng Tháp được thành lập theo quyết định số 284/GPUB của UBND tỉnh
Đồng Tháp ngày 26/06/1993. Trụ sở chính đặt tại số 12A Đường 30/4- Phường 1- Thành
phố Cao Lãnh- Tỉnh Đồng Tháp. BIDV Đồng Tháp có 03 đơn vị trực thuộc gồm: Phòng
giao dich Sa Đéc, Phòng giao dịch Tháp Mười, Phòng giao dịch Hồng Ngự.
2.1.2.3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp - Phòng Giao Dịch Tháp
Mười
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Tháp Mười là chi nhánh cấp 2 trực thuộc
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Đồng Tháp được thành lập theo quyết
định số 163/QĐ-HĐQT ngày 04/11/2002 của Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Đầu tư và
Phát Triển Việt Nam, quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2004. Và được
điều chỉnh từ chi nhánh thành Phòng giao dịch theo quyết định số 439/QĐ-HĐQT (có
hiệu lực từ ngày 01/12/2006) có tên gọi là phòng giao dịch Tháp Mười – chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp (sau đây gọi là PGD Tháp Mười) với chức năng
của một Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trên địa bàn huyện Tháp Mười Trụ
sở đặt tại Số 95, Đường Gò Tháp, Khóm 3, thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp.
Trong quá trình hoạt động của mình PGD Tháp Mười đã đạt được những kết quả
như: Tăng trưởng tín dụng đúng như mục tiêu, nhiệm vụ phát triển xã hội của ngành và
địa phương, chấp hành đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, từng
bước đưa hoạt động phòng giao dịch đi vào ổn định và đầu tư vốn kịp thời cho khách
hàng. Đến nay PGD Tháp Mười đã khẳng định mình trước ngành, việc cho vay đúng
mục đích dẫn đến các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều đó, làm
cho chữ tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao góp phần thúc đẩy sự phát triển của
Ngân hàng phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
2.1.2. Chức năng, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
2.1.2.1. Chức năng

Phòng giao dịch Tháp Mười huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các nguồn
vốn trong nước và ngoài nước từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, các thành phần
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 15 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
kinh tế bằng nhiều hình thức: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn của mọi tổ
chức kinh tế xã hội, cá nhân và các tầng lớp dân cư bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ để
cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
2.1.2.2. Vai trò
Khi nói đến tác động của đầu tư đối với nền kinh tế - xã hội, chúng ta không thể
nào quên vai trò của ngành Ngân hàng, trong đó Phòng giao dịch Tháp Mười - BIDV
Đồng Tháp. Trong bối cảnh nền kinh tế đổi mới ở nước ta mà điểm xuất phát chủ yếu là
sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Đồng Tháp là một tỉnh chuyên
canh về cây lúa với số dân hơn 1 tỷ người, trong đó trên 80% sống bằng nghề nông.
Hàng năm sản lượng gạo xuất khẩu cao và các cơ sở sản xuất ngày càng phát triển. Để
nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đồng Tháp thì vấn đề đầu tiên cần phải giải
quyết là nhu cầu vốn đầu tư. Trong đó, khu vực Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp có rất nhiều
lĩnh vực sản xuất và dịch vụ kinh doanh đa dạng khác nhau có nhu cầu về vốn. Xuất phát
từ điểm này vai trò của Phòng giao dịch Tháp Mười trong việc lựa chọn các dự án để tài
trợ và tìm ra các dự án khả thi nằm trong cơ cấu và định hướng phát triển của nhà nước.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn đầu tư vốn cho các tổ chức xây lắp (bằng các nghiệp vụ bảo
lãnh), những dịch vụ cung ứng vật tư, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh, hộ sản
xuất, trồng trọt, chăn nuôi tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng phát triển và đa dạng hóa các
mặt hàng trên thị trường.
2.1.2.3. Trách nhiệm và quyền hạn
* Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm tổ chức và hoạt động đúng luật của các tổ chức tín dụng và quy
định của Chính phủ, NHNN Việt Nam, hướng dẫn của BIDV, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đồng Tháp.
- Ngân hàng có trách nhiệm thu thập đầy đủ, cập nhật thông tin về khách hàng có
quan hệ tín dụng, bảo lãnh tại đơn vị mình đối với các thành phần kinh tế.

- Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa khách hàng và Ngân hàng.
Giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng (trừ trường hợp có yêu cầu của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của pháp luật).
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 16 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
- Chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài
khoản mới.
- Thu thập và cung cấp các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng.
- Tổ chức phân phối kịp thời, đầy đủ và an toàn các thông tin tín dụng cho người sử
dụng.
- Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thẩm định các dự án, phương án trước và sau khi
cho vay.
- Hướng dẫn hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
- Nhắc nhở khách hàng trả nợ gốc và đóng lãi đúng hạn.
- Lưu giữ hồ sơ có liên quan đến khách hàng trong quá trình vay vốn.
* Quyền hạn:
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo
sự tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Ký kết các hợp đồng về tín dụng, bảo lãnh, dịch vụ trong phạm vi được BIDV
Đồng Tháp ủy nhiệm.
- Thu hồi gốc và lãi cho vay nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
- Phát mãi tài sản thế chấp khi khách hàng không trả được nợ đến hạn.
- Khởi kiện các tranh chấp dân sự, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền khởi tố khi
có dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.
- Được quyền khai thác và sử dụng các thông tin về tín dụng tùy theo từng nhiệm
vụ của cán bộ do BIDV Việt Nam và BIDV Đồng Tháp quy định.
- Được tham gia xây dựng, bổ sung ý kiến về những vấn đề có liên quan đến tín
dụng để phục vụ cho công việc của mình.
- Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc

kinh doanh của khách hàng để quyết định cho vay vốn và cung cấp các dịch vụ Ngân
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 17 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
hàng. Kiểm tra tình hình, kết quả sử dụng vốn vay, đình chỉ, thu hồi vốn trước hạn đối
với khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV Đồng Tháp - Phòng Giao dịch Tháp Mười
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban giám đốc
- Xây dựng và ban hành quy chế làm việc trong cơ quan.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và tiếp nhận thông tin phản hồi từ
các phòng ban.
- Chỉ đạo hoạt động chung cho phòng giao dịch.
- Quyết định cuối cùng cho một khoản vay vốn.
- Bố trí lao động, khen thưởng, kỷ luật.
- Giám đốc chịu trách nhiệm theo chế độ thủ trưởng.
- Phó Giám đốc giúp việc cho giám đốc theo nhiệm vụ được phân công.
b. Tổ Dịch vụ khách hàng và tiền tệ kho quỹ (DVKH&TTKQ)
- Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND & ngoại tệ, thẻ tiết kiệm, giấy
tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp ) theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển.
- Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp,
khách hàng.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 18 SVTH: Lê Chí Công
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
Tổ DVKH &
TTKQ
Tổ Quan Hệ
Khách Hàng

Tổ Kế Toán
Hành Chánh
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
- Phối hợp với tổ kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền quỹ nghiệp
vụ với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng
chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại NH
- Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng
đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch sửa chữa cải
tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời.
Làm các báo cáo theo quy định của BIDV.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ công tác của tổ.
- Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
c. Tổ Kế toán - Hành chính
- Tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực mọi nghiệp vụ phát
sinh vào các tài khoản thích hợp, tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện chế
độ tài chính, kế toán, đúng với quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng.
- Lập kế hoạch chi thu tài chính, kế hoạch mua sắm tài sản, vốn xây dựng cơ bản
hàng quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh của PGD, trình Ban Giám đốc xét duyệt.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ
với cơ quan thuế tài chính.
- Thực hiện tốt công tác thanh toán liên hàng nội bộ giữa các NHĐT&PT và tham
gia thanh toán bù trừ. Tổ chức quản lý và sử dụng ký hiệu mật thanh toán liên hàng đảm
bảo cho việc thanh toán an toàn, đúng chế độ, không để sai sót, cơ sở và bị lợi dụng.
- Phối hợp với các tổ có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của Phòng giao dịch để trình ban lãnh đạo Phòng giao dịch quyết định mức trích lập Quỹ
dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của Ngân hàng Đồng Tháp.
- Phối hợp với tổ chức hành chính, xây dựng nội qui quản lý, sử dụng trang thiết bị
tại ngân hàng.

- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 19 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
- Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Lập báo cáo tiền tệ, cân đối quý và báo cáo quyết toán hàng năm.
- Kết hợp tổ trong Ngân hàng xây dựng kế hoạch kinh doanh, thu chi tài chính quý,
năm.
- Thực hiện tốt vai trò quản lý tài sản của ngân hàng và của xã hội.
- xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ,
nhân viên Ngân hàng.
- Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện
làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại Phòng giao dịch. Thực hiện
theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền.
- Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của
Phòng giao dịch. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại Phòng
giao dịch.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ, công văn theo đúng quy
định của Nhà nước và của NHĐT & PTVN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã
được Ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho ban giám đốc và các tổ khi cần
thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.
d. Quan hệ khách hàng
- Hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, chịu trách nhiệm về khoản vay do mình
thực hiện cho vay.
- Cho vay, thu nợ thống kê phân tích hoạt động tín dụng.
- Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ở mức an toàn, tối ưu.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 20 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi

- Về môi trường kinh doanh: PGD Tháp Mười-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Đồng Tháp nằm tại trung tâm huyện Tháp Mười nơi có mật độ dân cư đông đúc, có
nhiều nguồn vốn nhàn rỗi và rất thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch.
- Về nhân sự: Có sự đoàn kết nhất trí và nổ lực trong chi bộ cũng như lãnh đạo và
toàn thể cán bộ nhân viên đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng thực hiện
tốt kế hoạch đề ra. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Trong đó
có những cán bộ trẻ rất năng động. Bên cạnh đó, Ngân hàng có đủ cơ sở vật chất cho
hoạt động và được sự hỗ trợ tích cực của địa phương cùng các ban ngành đã giúp Ngân
hàng tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong lĩnh vực đầu tư và tạo điều kiện cho
Ngân hàng cho vay thuận lợi.
+ Tập thể cán bộ công nhân viên có truyền thống thống nhất trí, năng động sáng
tạo, không trùng bước trước những khó khăn, có quy trình nghiệp vụ chặt chẽ.
- Về môi trường pháp lý: Thủ tục hành chính ngày càng được đơn giản hóa tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.
- Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước mà vị trí đầu tư rất quan trọng
được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. BIDV Đồng Tháp nói chung PGD Tháp Mười
nói riêng là Ngân hàng phục vụ trong lĩnh vực này. Đó là một thuận lợi rất lớn.
- Có sự hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời của Ngân hàng Trung Ương trong hoạt động
kinh doanh của mình.
b. Khó khăn
 Bên ngoài:
- Trên địa bàn có nhiều Ngân hàng hoạt động nên có sự cạnh tranh gay gắt
- Đặc thù của huyện Tháp Mười là huyện thuần nông.
 Bên trong:
Sản phẩm dịch vụ của BIDV chưa đa dạng nên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 21 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
Chính sách khuyến mãi chưa đa dạng và phù hợp đối với từng sản phẩm dịch vụ
như tiền gửi tiết kiệm và ịch vụ Western Union,…

Kỹ năng giao tiếp và khả năng xử lý công việc của nhân viên chưa đáp ứng được
yêu cầu. Đặc biệt cán bộ mới ở bộ phận DVKH và TD.
Bên cạnh sự toàn tâm toàn ý của đại bộ phận CBCNV vì sự tồn tại và phát triển của
PGD Tháp Mười thì vẫn còn xuất hiện một vài cá nhân riêng lẻ chưa thật sự quyết tâm,
nhiệt tình trong công việc.
- Do mỗi cán bộ tín dụng phải đảm trách một khối lượng công việc rất lớn của công
ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn cho vay nên không tránh khỏi
những thiếu sót.
- Về huy động vốn chủ yếu từ các tổ chức cho nên không ổn định, nguồn vốn huy
động tư dân cư thấp. Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng nhiều,
song khả năng đáp ứng điều kiện để được vay còn ít.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI BIDV ĐỔNG THÁP
- PGD THÁP MƯỜI QUA 3 NĂM
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Tháp Mười qua 3 năm (2009-
2011)
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Tháp Mười qua 3 năm (2009
-2011)
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 22 SVTH: Lê Chí Công
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Chênh Lệch
2010/2009
Chênh Lệch
2011/2010
Số Tiền % Số Tiền %
Tổng doanh thu 19.548 27.953 48.416 8.405 43 20.463 73,21
Tổng chi phí 16.421 24.860 43.688 8.439 51,39 18.828 75,74
Lợi nhuận 3.126 3.093 4.728 - 33 - 1,06 1.635 52,86
ĐVT: Triệu đồng
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp

(Nguồn: Tổ quan hệ khách hàng)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ta thấy lợi nhuận
của Ngân hàng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2010 đạt mức lợi nhuận là 3,093 triệu
đồng giảm 33 triệu đồng, tức giảm 1.06% so với năm 2009. Đến năm 2011 lợi nhuận là
1.635 triệu đồng tăng 52.86% triệu đồng với năm 2010. Nguyên nhân do năm 2009 lãi
suất cơ bản tăng cao và lãi suất tái chiết khấu cũng tăng cao làm cho chi phí huy động
vốn tăng nhưng lãi suất cho vay thì bị giới hạn nên làm cho doanh thu của Ngân hàng
tăng không nhiều.
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay tại PGD Tháp Mười qua 3 năm
Nhìn vào đồ thị lợi nhuận của PGD Tháp Mười tăng đều qua 3 năm. Nguyên nhân
là do Ngân hàng nâng cao các hoạt động dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng
nhiều khách hàng có uy tín đã làm cho hoạt động tín dụng thu từ lãi cho vay của Ngân
hàng ngày càng tăng làm cho tổng thu nhập của Ngân hàng cũng tăng theo. Vì khoản thu
từ khoản cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu của Ngân hàng, bên cạnh
đó còn có các khoản thu khác như: Thu phí bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,… các khoản
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 23 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
thu khác nhưng các khoản thu này không đáng kể. Song song với thu nhập thì chi phí
cũng có xu hướng tăng dần qua 3 năm, điều này phù hợp với mức tăng của lợi nhuận.
Bởi vì nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động và vốn vay, nên
Ngân hàng phải trả chi phí để sử dụng nguồn vốn này. Ngoài ra Ngân hàng còn chi trả
cho hoạt động khác nhằm duy trì sự tồn tại của mình như: Chi lương, chi thuế, chi phí
dịch vụ, chi phí khấu hao.
Bên cạnh đó với nhu cầu vay vốn ngày càng lớn của người dân và các doanh nghiệp
nên Ngân hàng đã tăng lãi suất huy động để có thể huy động được nhiều vốn để đáp ứng
cho nhu cầu đó. Nhưng tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí; sự
gia tăng của tổng chi phí chứng tỏ Ngân hàng không ngừng thu hút khách hàng và tạo
được lòng tin vững chắc ở khách hàng. Bên cạnh đó là sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán
bộ nhân viên của PGD không ngừng sáng tạo hoạt động, đồng thời quán triệt chủ trương,
chính sách của Ngân hàng. PGD đã thích ứng và linh hoạt trong hoạt động đã đạt được

hiệu quả cao dưới sự biến động không ngừng và phức tạp của cơ chế thị trường và PGD
cũng duy trì nhịp độ phát triển vững chắc an toàn về vốn và tài sản.
2.2.2. Định hướng phát triển cho năm 2012
Góp phần xây dựng hệ thống BIDV phát triển bền vững, từng bước hội nhập khu
vực và quốc tế, cùng các tổ chức tín dụng khác đóng góp tích cực vào việc thực hiện
thắng lợi các mục tiêu sau: Tiếp tục tăng trưởng và phát triển, lấy an toàn và hiệu quả là
mục tiêu xuyên suốt, cải tiến và nâng cao quản trị điều hành, tăng cường huy động vốn
và dịch vụ tín dụng đi đôi với việc kiểm soát rủi ro đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Cụ
thể:
+ Củng cố và hoàn thiện hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh
như vận hành có hiệu quả mạng máy tính đảm bảo cho công tác thanh toán kịp thời và
nhanh chóng.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ CBCNV hiện có, hoàn thiện
hơn nữa cung cách phục vụ, tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh
+ Tăng cường tín dụng lên thêm 20%, tăng cường công tác huy động vốn nhàn rỗi
trong tầng lớp xã hội và dân cư.
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 24 SVTH: Lê Chí Công
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
+ Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tích cực thu hồi nợ
quá hạn, phải luôn phấn đấu giữ mức dưới 3%.
+ Giữ vững khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm khách hàng mới, đa
dạng hóa các khách hàng thuộc mọi lĩnh vực đầu tư để phát triển.
+ Nâng cao công tác quản trị điều hành, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh
doanh mà chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp giao, ngày càng nâng
cao hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên Ngân hàng.
2.2.3. Tình hình nguồn vốn tại BIDV Đồng Tháp Phòng Giao dịch Tháp Mười
qua 3 năm (2009-2011)
 Phân tích tình hình nguồn vốn
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn nói chung
không những giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến hiệu quả kinh

doanh của Ngân hàng. Muốn hoạt động có hiệu quả Ngân hàng phải biết tự chăm lo về
nguồn vốn. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng chủ yếu từ 2 nguồn: vốn điều chuyển từ
Hội sở chính và vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng.
Đối với nguồn vốn huy động, do hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là điều chuyển
và cho vay nên việc đảm bảo khả năng chi trả là một trong các mục tiêu quan trọng hàng
đầu trong hoạt động của bất kỳ Ngân hàng nào. Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư cho tín dụng
thường chiếm tỷ lệ cao, đôi khi có những biến động về nhu cầu rút vốn, vượt quá khả
năng cân đối vốn của Phòng giao dịch, nếu không có sự hỗ trợ bên ngoài, Ngân hàng sẽ
lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh toán, dẫn đến gây mất lòng tin nơi khách hàng
và đưa các Ngân hàng đến bờ vực thẳm của sự phá sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của toàn hệ thống hoặc Ngân hàng phải tìm biện pháp vay ngoài với lãi suất cao, điều đó
sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Ngân hàng. Trong trường hợp
thừa vốn hay thiếu vốn, Ngân hàng luôn nhận được sự hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư và
Phát Triển Đồng Tháp với vai trò điều hoà vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho
Phòng giao dịch, giữ vững uy tín trước khách hàng gửi tiền. Chính vì vậy, nguồn vốn
điều chuyển từ chi nhánh Ngân hàng Tỉnh đến các Phòng giao dịch là rất cần thiết, nó
GVHD: Trần Thị Thanh Phương 25 SVTH: Lê Chí Công

×