Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.95 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài:
Hiện nay, khi mà xu thế toàn cầu hóa được rộng mở trên toàn thế giới, trở
thành đặc điểm cơ bản chi phối thời đại, thì các hoạt động chính trị, kinh tế, xã
hội không còn bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia riêng lẻ mà được rộng mở
trên toàn thế giới. Khi tiến hành kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc các
nước khác nhau cũng có nghĩa là chúng ta đang tham gia vào quá trình toàn cầu
hóa. Và cầu nối quan trọng để các doanh nghiệp có thể kinh doanh thành công
trong bối cảnh hiện tại và cả tương lai là hệ thống ngân hàng. Trong điều kiện
hiện tại khi mà các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đang trên đà phát triển
mạnh mẽ, các hoạt động đầu tư tín dụng, đầu tư quốc tế đang ngày càng rộng
mở, thì nhu cầu về trao đổi ngoại tệ cũng không ngừng gia tăng. Kinh doanh
quốc tế đem lại nhiều cơ hội nhưng đồng thời kèm theo nó là các rủi ro, đặc biệt
những rủi ro liên quan đến tiền tệ sẽ đưa đến những hậu quả khó lường. Vì thế
nếu như một quốc gia có một nền tài chính ổn định mà cụ thể là có thị trường
ngoại hối phát triển bền vững thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động
ngoại thương vàa là nhân tố tích cực kích thích sự luân chuyển các dòng vốn đầu
tư được thuận lợi. Việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau khi gia
nhập WTO cũng giúp hệ thống tài chính tiền tệ trong đó có hệ thống các Ngân
hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trở nên đa dạng và chuyên nghiệp
hơn, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Mở rộng kinh doanh sang lĩnh
vực ngoại hối không chỉ giúp Ngân hàng tăng thêm lợi nhuận mà nó còn giúp
các doanh nghiệp cũng như các Ngân hàng phòng ngừa được rủi ro ngoại tệ và
các diễn biến xấu của thị trường tài chính quốc tế. Trong bối cảnh nền kinh tế
thế giới hiện nay, khi mà khủng hoảng kinh tế vẫn còn đang diễn biến trên quy
mô toàn cầu, các quốc gia vẫn chưa thể đưa ra được những giải pháp tối ưu để
thoát ra khỏi vũng bùn lầy của cuộc khủng hoảng và Việt Nam cũng không thể
tránh khỏi những tác động xấu từ cuộc khủng hoảng cộng thêm tình hình lạm
phát vẫn chưa được kiểm soát rõ ràng đã tạo ra những thách thức lớn cho bộ
phận kinh doanh tiền tệ. Để chống chọi với những thách thức đó không phải chỉ
có những chính sách đối phó rủi ro từ phía Ngân hàng Trung ương (NHTW) mà


các Ngân hàng thương mại cũng phải tự xây dựng cho mình những biện pháp và
sử dụng các công cụ tài chính một cách phù hợp nhất. Các chính sách quản lý
ngoại hối và điều tiết tỷ giá linh hoạt theo cơ chế thị trường của Ngân hàng TW
đã giúp cho hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại trở nên thuận
lợi hơn, và đó cũng là điều kiện tốt để Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
thực hiện các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh ngoại hối.

1
Chính vì nhận thức được bối cảnh đặc biệt hiện nay, tôi lựa chọn đề tài
“Hoạt động kinh doanh ngoai hối tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) chi nhánh Nam Hà Nội”. Khi tìm hiểu về đề tài này em hiểu rõ
hơn về tính ứng dụng của các chính sách công cụ mà NHTW đề ra, và sự phù hợp
của các công cụ chính sách đối với hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và
BIDV nói riêng, đồng thời rút ra những kinh nghiệm trong việc thực hiện các công
cụ biện pháp của BIDV chi nhánh Nam Hà Nội từ đó có thể đề xuất những giải
pháp để nâng cao hoạt động kinh doanh ngoại hối cho Ngân hàng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm phân tích cơ sở lý
luận về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối của NHTM. Thực trạng hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Nam Hà Nội.Tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả đó để đề ra
những giải pháp góp phần giúp lĩnh vực kinh doanh ngoại hối của BIDV chi
nhánh Nam Hà Nội hiệu quả và phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình kinh doanh ngoại hối của
BIDV chi nhánh Nam Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kinh doanh ngoại hối diễn ra tại BIDV chi nhánh
Nam Hà Nội , trong khoảng thời gian thời gian từ sau khi gia nhập WTO đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập với những
quan sát đã thu thập trong thực tế, kết hợp tổng hợp tài liệu từ phía BIDV, sách
báo với việc đi sâu phân tích tình hình thực tế của BIDV nhằm tìm ra hướng đi
hợp lý nhất để giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của đề án gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối cảu Ngân hàng
Chương 2: Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Nam chi nhánh Nam Hà Nội

2
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI HỐI VÀ KINH
DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG
1.1 NGOẠI HỐI VÀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm vê ngoại hối:
Ngoại hối (foreign exchange) bao gồm các phương tiện tiền tệ được sử
dụng rong thanh toán quốc tế. Trong đó xét trên phương diện một quốc gia
ngoại hối bao gồm: ngoại tệ (là đồng tiền nước ngoài, tính cả đến đồng tiền
chung của các nước khác và quyền rút vốn đặc bệt SDR), có thể là tiền xu, tiền
giấy, tiền trên tài khoản, séc du lịch, tiền điện tử và các phương tiện khác được
xem như là tiền; các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ như séc thương mại, chấp
phiếu ngân hàng, kỳ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá
khác, vàng, đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ.
Để có thể trở thành ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối, thì các

giấy tờ có giá trước hết phải được chiết khấu để nhận được ngoại tệ, sau đó sẽ
được mua bán trên thị trường ngoại hối.
Vì thế, đối tượng được mua bán trên thị trường ngoại hối bao gồm ngoại
tệ và vàng. Trên thực tế, trong nền kinh tế hiện đại vàng không còn giữ vai trò là
tiền tệ như trước đây nên đối tượng được mua bán chủ yếu trên thị trường ngoại
hối là ngoại tệ.
Như vậy có thể kết luận rằng ngoại hối nếu được hiểu theo nghĩa rộng thì bao
gồm các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, nội tệ do người
không cư trú nắm giữ, và ngoại tệ, con theo nghĩa hẹp thì ngoại hối chính là ngoại tệ.
b. Vai trò của kinh doanh ngoại hối
Cân đối các nhu cầu mua và bán ngoại tệ, giúp phòng ngừa các rủi ro về
tỷ giá, tạo ra nguồn thu cho những người sở hữu ngoại tệ
Chức năng của kinh doanh ngoại hối:
Kinh doanh ngoại hối đảm bảo cho việc thực hiện thanh toán cho các
khách hàng diễn ra thuận lợi, giúp cho các doanh nghiệp cũng như các ngân
hàng tránh đượccác rủi ro liên quan đến tỷ giá trong thanh toán quốc tế,tạo cơ
hội sinh lời cho các bên nhờ những chênh lệch về tỷ giá, và thực hiện được
nghiệp vụ tiền gửi bằng ngoại tệ cho khách hàng tại ngân hàng.
c. Khái niệm về thị trường ngoại hối:
Sự hình thành và phát triển của thương mại quốc tế đã đóng góp nhiều
đến tăng trưởng kinh tế, để hoạt động thương mại quốc tế được diễn ra thì ngoại
tệ tham gia đóng vai trò thanh toán trong quan hệ trao đổi ngoại thương. Vi vậy

3
thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi các đồng tiền khác
nhau của các quốc gia khác nhau.
Quá trình trao đổi hàng hóa được tiến hành giữa nhiều quốc gia, vì thế
đương nhiên cũng có sự trao đổi tiền tệ để việc trao đổi hàng hóa trở nên dễ
dàng hơn. Ngoài ra, không chỉ riêng hoạt động thương mại quốc tế mà cả các
hoạt động khác như du lịch quốc tế, đầu tư quốc tế, quan hệ tín dụng quốc tế,

các quan hệ tài chính quốc tế, việc thanh toán chu chuyển giữa các pháp nhân và
thể nhân ở các quốc gia khác nhau đều làm phát sinh nhu cầu mua bán ngoại tệ,
từ đó dần hình thành nên thị trường kinh doanh trao đổi ngoại tệ (THE
FOREIGN EXCHANGE MARKET hay FOREX-FX). Như vậy có thể nói thị
trường ngoại hối là nơi là bất cứ đâu diễn ra việc mua bán trao đổi các đồng tiền
khác nhau thông qua những biến động cung cầu về ngoại tệ. Tại đó, việc mua
hoặc bán các loại ngoại tệ được diễn ra thông qua các ngân hàng hoặc các nhà
môi giới. Trên thực tế, việc mua bán tiền tệ chủ yếu xảy ra giữa các ngân hàng
nên có thể hiểu thị trường ngoại hối là nơi mua bán cá đồng tiền khác nhau giữa
các NH (thị trường liên NH- Interbank).
Thị trường ngoại hối là một thị trường lớn nhất trong nền kinh tế toàn cầu.
Với tổng số lượng giao dịch trên toàn thế giới lên đến trên 4 ngàn tỉ đô la Mỹ
mỗi ngày thị trường ngoại hối được sử dụng để thanh toán những hoạt động mậu
dịch giữa các quốc gia, luân chuyển nguồn vốn qua các biên giới, thanh toán và
hoán đổi đồng tiền giữa các chính phủ, các tổ chức tài chính và phi tài chính và
các thành phần kinh tế khác trên toàn thế giới. Số lượng giao dịch này ngày càng
tăng do sự phát triển mậu dịch và tiến trình toàn cầu hóa.
1.1.2 Đặc điêm, chức năng của thị trường ngoại hối
a. Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối còn được gọi là thị trường không gian, bất kỳ đâu
diễn ra hoạt động mua bán các loại tiền tệ mà không phải tập trung tại một vị trí
địa lý hữu hình nhất định thì đều có thể được gọi là thị trường ngoại hối. Ngoài
ra, thị trường này còn được coi là thị trường không ngủ, một thị trường toàn cầu
với thời lượng giao dịch 24/24, do các khu vực trên thế giới có sự chênh lệch lẫn
nhau về múi giờ, nên khi thị trường này đóng cửa thì thị trường kia lại bắt đầu
một phiên giao dich mới, diễn ra suốt ngày đêm tạo nên một chu trình khép kín
hoạt động không ngừng nghỉ. Các thành viên của thị trường thường không gặp
gỡ trao đổi tực tiếp với nhau mà thường duy trì quan hệ thông qua điện thoại,
internetm, telex và fax một cách liên tục. Tỷ giá được niêm yết trên các thị
trường là khác nhau nhưng vẫn có sự thống nhất và độ chênh lệch là không đáng

kể bởi nhờ hệ thống công nghệ thông tin ngày cầng hiện đại nên dữ liệu mà
thông tin được truyền tải một cách nhanh chóng và chính xác đã gạt bỏ được
khoảng cách đại lý, dù các thành viên tham gia thi trường ở cách xa nhau nhưng

4
vẫn có cảm giác đang cùng hoạt động trong một không gian. Thị trường liên
ngân hàng (Interbank) là trung tâm của thị trường ngoại hối, với doanh số giao
dịch chiếm tới 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu. Các thành viên
của thị trường này bao gồm các NHTM, các nhà môi giới ngoại hối và các
NHTW. Đồng tiền được sử dụng phổ biến là USD, GBP,EURO,JPY… nhưng
USD vẫn được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch, chiếm 42% (tương
đương với việc có 82% các giao dịch trên FOREX là có mặt USD).
Thị trường ngoại hối là một thị trường nhạy cảm với các sự kiện chính trị,
kinh tế, xã hội, tâm lý, chính sách tài chính tiền tệ của các quốc gia đang phát
triển có tầm ảnh hưởng rất lớn. Doanh số mua bán ròng hàng ngày lên tới hàng
ngàn tỷ USD trong đó thị trường hoạt động tích cực nhất là London, sau đó là thị
trường NewYork, Tokyo. Singapore…với quy mô thị trường lớn và doanh số
giao dịch khổng lồ.
Sau khi hệ thống tiền tệ Bretton Wood sụp đổ, tỷ giá giữa các đồng tiền
được thả nổi và có những biến đổi mạnh thì các biện pháp phòng chống rủi ro
thông qua thị trường ngoại hối được các nhà XNK, kinh doanh tiền tệ, đầu tư
chú ý đến và từ những biến động của tỷ giá họ cũng tranh thủ thời cơ để kiếm
lời, làm cho thị trường ngoại hối phát triển nhanh chóng hơn. Xu thế toàn cầu
hóa khiến cho các quốc gia hội nhập vào nên kinh tế thế giới cả về chiều rộng và
chiều sâu, để tạo điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ và vốn quốc tế được lưu
chuyển một cách trơn chu thì các quốc gia đề ra các quy chế quản lý ngoại hối
nới lỏng hơn trước đồng thời sử dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm
giảm chi phí giao dịch và tăng tốc độ thanh toán, chính vì thế nó cũng tạo nên
một thi trường ngại hối quốc tế ngày càng rộng lớn về quy mô và số lượng giao
dịch với nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới phức tạp và tinh vi hơn (đồng nghĩa

với rủi ro cũng cao hơn).
b. Chức năng của thị trường ngoại hối
Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối đó là nhằm cung cấp các dịch
vụ cho khách hàng thực hiện các giao dich thương mại quốc tế. Bởi vì sự hình
thành của thị trường ngoại hối xuất phát từ nhu cầu mua bán trao đổi các đồng
tiền khác nhau phục vụ cho các mục đích thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, tín
dụng quốc tế, du lịch… các giao dịch ngoại hối là một trong những dịch vụ nà
các NHTM luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng và luôn nhận được sự mong
đợi từ phía khách hàng. Các hoạt động kinh tế có tính chất quốc tế ngày càng
phát triển thì càng nâng cao vai trò của thị trường ngoại hối, giúp việc thực hiện
các hoạt động này trở nên dễ dàng, thuận lợi, là mạch thông và luân chuyển tiền
tệ, đẩy nhanh hoạt động thanh toán từ đó làm gia tăng các lĩnh vực mậu dịch và
phi mậu dịch khiến cho nền kinh tế toàn cầu vận hành một cách nhịp nhàng
thống nhất.

5
Ngoài chức năng như trên thị trường ngoại hối còn có một số chức năng
khác như: giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài
chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia. Chúng tạo ra các
kênh va các công cụ huy động vốn cho đầu tư phát triển mà được huy động từ
tất cả các bộ phận trong nền kinh tế, cũng như từ các nguồn nước ngoài, cung
cấp các cơ hội đầu tư đa dạng về hình thức cũng như dồi dào về lượng vốn, đồng
thời cũng nâng cao tính thanh khoản của các công cụ tài chính
Thêm vào đó thông qua hoạt động của thị trường ngoại của tiền tệ được
xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường hay nói
cách khác, đây chính là nơi hình thành tỷ giá giữa các loại tiền tệ. Thị trường
này cũng là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro rỷ giá
thông qua các hợp đồng thực hiện các nghiệp vụ như giao ngay, quyền chọn,
tương lai, hoán đổi, kỳ hạn. Thị trường ngoại hối cũng là nơi để NHTW đưa ra
các chính sách nhăm can thiệp đến những biến động của tỷ giá theo chiều hướng

có lợi cho nên kinh tế. Chính vì thế, thị trường ngoại hối có tác dụng giống như
chất bôi trơn cho các hoạt động kinh tế quốc tế, là nền tảng cho tiến trình hội
nhập kinh tế thế giới của mỗi quốc gia.
1.1.3 Các chủ thể tham gia vào thị trường ngoại hối
1.1.3.1 Căn cứ theo chức năng trên thị trường:
a. Nhà tạo giá sơ cấp (Primary price makers): những nhà tạo giá trên thị
trường sơ cấp còn gọi là những nhà kinh doanh chuyên nghiệp, họ là những
người tạo lập ra thị trường. Tạo giá trên cơ sở yết giá hai chiều: giá mua và giá
bán, sẵn sàng mua vào và bán ra một số lượng ngoại tệ hợp lý theo giá cả đã yết.
Những nhà tạo giá trên thị trường sơ cấp chủ yếu là các Ngân hàng thương mại,
các Ngân hàng này cung cấp một số lượng lớn các dịch vụ tài chính cần thiết
cho các khách hàng của mình. Ngoài các Ngân hàng thương mại thì một số nhà
kinh doanh đầu tư lớn cũng cung cấp những sản phẩm dịch vụ riêng biệt cho
khách hàng. Vì vậy, cùng với Ngân hàng thương mại, các nhà kinh doanh đầu tư
cũng trở thành nhà tạo giá trên thị trường sơ cấp. Họ đóng vai trò quyết định giá
cả của thị trường, kinh doanh trên rủi ro và làm cân bằng trạng thái ngoại hối.
b. Nhà tạo giá thứ cấp (Secondary price makers): là những thành viên
tham gia trên thị trường ngoại hối nhưng không dựa trên cơ sở yết giá hai chiều.
Nhà tạo giá thứ cấp này bao gồm các Doanh nghiệp, các công ty hoặc các Ngân
hàng và các tổ chức tài chính. Công ty kinh doanh mua bán lẻ ngoại hối cho
khách hàng bằng cách dựa vào tỷ giá sao cho chênh lệch lớn nhất. Các công ty
này giao dịch với các nhà tạo thị trường sơ cấp để thực hiện cân bằng trạng thái
ngoại hối.
c. Nhà chấp nhận giá; bao gồm các công ty, các Ngân hàng nhỏ, các cá
nhân và Chính phủ. Họ chấp nhận giá của các thành viên tạo giá trên thị trường

6
sơ cấp và thứ cấp để tiến hành giao dịch thực hiện các mục đích của mình. Như
vậy, nhà chấp nhận giá không thực hiện yết giá 2 chiều và không tạo giá trên thị
trường thứ cấp. Họ thuần túy chỉ là người chấp nhận giá đã được đưa ra để thực

hiện giao dịch. Một số Ngân hàng lớn cũng có thể là nhà chấp nhận giá khi họ
có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ mà họ ít giao dịch.
d. Nhà cung cấp dịch vụ tư vấn (Advisory services): có nhiều tổ chức tham
gia dịch vụ tư vấn cho các khách hàng về việc mua, bán đồng tiền nào, ở thời
điểm nào là có lợi nhất hoặc thực hiện tư vấn chiến lược khách hàng. Các nhà tư
vấn có nhiều kinh nghiệm và năng lực về chuyên môn, khoa học kỹ thuật, công
nghệ thông tin. Họ cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng dưới nhiều hình thức:
cung cấp các thông tin cập nhật trên mạng, gửi các bản tin định kỳ, gặp gỡ trực
tiếp khách hàng, v.v Các nhà tư vấn này được thu một khoản lệ phí nhất định.
Các Ngân hàng lớn, các nhà kinh doanh chuyên nghiệp cũng tham gia tư vấn
ngoại hối cho khách hàng nhưng hầu hết các dịch vụ tư vấn này là miễn phí.
e. Nhà môi giới (Brokers): những nhà tạo thị trường có thể giao dịch trực
tiếp với nhau thông qua các phương tiện thông tin hoặc có thể thông qua nhà
môi giới để thực hiện mua bán ngoại hối. Như vậy, nhà môi giới không phải là
nhà tạo thị trường, họ không mua bán ngoại tệ cho chính mình mà đóng vai trò
trung gian giữa người mua và người bán, góp phần tích cực vào họat động của
thị trường bằng cách làm cho cung và cầu sớm tiếp cận nhau. Nhà môi giới chỉ
là người cung cấp dịch vụ trên thị trường liên Ngân hàng, không chịu trách
nhiệm về tiến trình giao dịch giữa các Ngân hàng.
f. Nhà đầu cơ (Speculators): những nghiệp vụ giao dịch trên thị trường
ngoại hối rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Nhà đầu cơ chấp nhận những
rủi ro và hy vọng thu được lợi nhuận. Có nhiều thành phần tham gia đầu cơ trên
thị trường ngoại hối: những nhà tạo thị trường, các công ty XNK, các cá nhân
tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu bằng ngoại tệ nhưng không tiến hành bảo
hiểm rủi ro ngoại hối, Chính phủ của các nước đi vay hoặc cho vay bằng ngoại
tệ nhưng chậm trễ bảo hiểm hoặc không bảo hiểm cho đến khi hợp đồng tìn
dụng đến hạn thanh toán. Như vậy các nhà đầu cơ tham gia vào thị trường ngoại
hối có thể thu được lợi nhuận hoặc phải chịu rủi ro, thua lỗ về ngoại hối khi tỷ
giá hối đoái biến động theo chiều bất lợi.
g. Ngân hàng Trung ương: NHTW của các nước có chức năng độc quyền

phát hành tiền và bảo vệ sức mua đối nội, đối ngoại của đồng bản tệ. NHTW có
mặt trên thị trường ngoại hối để can thiệp trực tiếp lên giá trị của đồng bản tệ.
Nếu NHTW muốn đồng bản tệ giảm giá thì NHTW bán đồng bản tệ ra để mua
ngoại tệ vào. Ở thị trường giao ngay thì Ngân hàng đã cung ứng tiền vào lưu
thông, số lượng tiền này tăng gây áp lực tăng lạm phát. Để hấp thụ lượng tiền
cung ứng bổ sung này, NHTW có thể bán ra các chứng khoán Chính phủ trên thị

7
trường mở để thu hút bản tệ về hoặc NHTW có các giao dịch hoán đổi tiền tệ.
NHTW có thể can thịêp trực tiếp vào thị trường ngoại hối bằng nhiều phương
thức khác nhau: trực tiếp với các Ngân hàng thương mại, thông qua nhà môi giới,
thông qua thị trường giao dịch tương lai hoặc thông qua NHTW của các nước. Sự
có mặt của NHTW trên thị trường ngoại hối là rất cần thiết, NHTW duy trì trật tự
hoặc điều chỉnh những biến động của thị trường theo hướng có lợi nhất
1.1.3.2 Căn cứ theo hình thái tổ chức
a. Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients)
Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients hay Bank Customers) bao
gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, nhà đầu tư quốc tế và tất cả
những ai có nhu cầu sử dụng ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu của chính mình
như khách du lich, các nhà xuất nhập khẩu. Nhóm khách hàng này không nhằm
much đích kinh doanh dựa trên biến động của tỷ gá mà mua bán ngoại tệ để
phục vụ cho much đích riêng, nhóm khách hàng này thường thông qua Ngân
hàng Thương mại để mua bán ngoại tệ bởi nhóm khách hàng này khó có thể
giao dịch trực tiếp với nhau do một số hạn chế trong giao dịch về mặt không
gian, thời gian, về số lượng tiền tệ, loại hình tền tệ, các rủi ro trong thanh toán
và tín dụng.
b. Các Ngân hàng Thương mại (Commercial Bank)
Các Ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ ngoại hối cho các khách
hàng của mình, Ngân hàng đứng ra mua hộ cho nhóm khách hàng có nhu cầu
ngoại tệ và bán hộ khách hàng có dư thừa ngoại tệ, với chức năng trung gian

mua bán, Ngân hàng thu được các khoản phí dịch vụ dựa trên chênh lệch giữa tỷ
giá mua và tỷ giá bán và các khoản phí khác
Ngoài ra các Ngân hàng Thương mại còn có thể kiếm lời thông qua những
biến động về tỷ giá trên thị trường tạo ra trạng thái ngoại hối lam thay đổi bảng
cân đối nội bảng phân theo từng loại tiền.
Ngân hàng có thể tiến hanh giao dịch ngoại hối theo hai cách đó là giao
dịch trực tiếp giữa các Ngân hàng và giữa Ngân hàng với khách hàng hoặc có
thể thông qua các nhà môi giới để giao dịch trên thị trường.
c. Nhà môi giới ngoại hối (foreign exchange brokers)
Hiện nay việc giao dịch ngoại hối thông qua nhà môi giới đang ngày càng
phát triển hơn bên cạnh hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp qua các ngân
hàng. Phương thức này làm cho việc cung cấp tỷ giá đối với cả bên mua và bên
bán được diễn ra một cách nhanh chóng và rộng khắp với giá tay trong (inside
rate) do nhà môi giới nắm trong tay được các nguồn cung và các nguồn cầu từ
những ngân hàng khác nhau. Tuy vậy, khoản phí (brokerage fee) mà các ngân
hàng phải trả cũng không phải là nhỏ.

8
Để có thể hành nghề môi giới thì phải được cấp giấy phép, tại các trung
tâm tài chính quốc tế, cũng giống như các thị trường giao dịch hàng hóa khác có
các nhà môi giới nhất định để giúp khách hàng khớp lệnh mua và bán, các nhà
môi giới thu được phí cung cấp dịch vụ chứ không nhằm mục đích kinh doanh
ngọai hối.
d. Các Ngân hàng Trung ương (Central Banks)
Tuy hiện nay các quốc gia đều đưa ra chính sách tiền tệ nới lỏng hơn với
việc thả nổi tỷ giá nhưng trên thực tế, các NHTW vẫn thường xuyên can thiệp
vào thị trường bằng cách mua vao bán ra nội tệ nhằm có những can thiệp và điều
chỉnh nhất định đối với tỷ giá theo hướng được cho là có lợi đối với thị trường
và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Để giữa cho tỷ giá cố định trong một
biên độ có lợi nhất, NHTW tiến hành mua vào nội tệ khi cung lớn hơn cầu và

bán ra khi cầu lớn hơn cung trên thị trường ngoại hối.
1.1.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối
1.1.4.1 Nghiệp vụ giao ngay:
Kinh doanh giao ngay được thống nhất trên thị trường quốc tế chỉ bao
gồm việc mua bán các đồng tiền khác nhau có trên tài khoản ngân hàng và các
bên tiến hành thanh toán ngay sau khi thỏa thuận. ” Giao ngay” thường là từ
một đến hai ngày làm việc kể từ khi ký kết hợp đồng. Đây là nghiệp vụ cơ sở vì
tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao ngay được hình thành từ quan hệ cung cầu
trực tiếp sẵn có trên thị trường, các nghiệp vụ phái sinh khác cũng lấy tỷ giá giao
ngay làm căn bản và sự chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền. Tỷ giá giao ngay
được xác định trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng, là thị trường sôi động
bậc nhất với tốc độ giao dịch nhanh chóng và khối lượng giao dịch khổng lồ dựa
trên chênh lệch tỷ giá (dù là rất nhỏ) để kiếm lời.
Thị trường giao ngay bao gồm thị trường bán buôn và bán lẻ nhưng chủ
yếu các giao dịch diễn ra trên thị trường Interbank nên theo một cách khác người
ta vẫn gọi đây là thị trường liên ngân hàng. Thị trường này là thị trường tài
chính lớn nhất toàn cầu với doanh số giao dịch khó tin, tuy nhiên nó lại là một
thị trường phi tập trung mà đóng vai trò chủ yếu quyết định là các NHTM trong
số các thành viên tham gia thị trường bên cạnh NHTW, các nhà môi giới ngoại
hối, các công ty tài chính lớn. Các thành viên trong thị trường liên lạc với nhau
qua một hệ thống CNTT tân tiến và hiện đại, thế nên các sự kiện quan trọng diễn
ra trên thế giới có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến thị trường ngoại hối
toàn cầu. Và những thay đổi của thị trường ngay lập tức tác động lên tỷ giá có
nghĩa cũng chính tỷ giá hối đoái phản ánh những biến động trên thị trường.
Đồng thời thị trường này có tính thanh khoản rất cao bởi các lý do: luôn luôn có
sẵn số tiền cần thiết, tại địa điểm cần có, vào thời điểm có nhu cầu, bằng đồng
tiền cần có và với giá cả hợp lý.

9
1.1.4.2 Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn:

Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn (forward) là cam kết của hai hên với nhau về
việc mua bán một lượng ngoại tệ nhất định theo một tỷ giá xác định vào một
thời điểm được định trước trong tương lai (giao dịch ngoại hối có ngày xa hơn
ngày giá trị giao ngay). Trong đó tỷ giá kỳ hạn được thỏa thuận ngày hôm nay
để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Tỷ giá kỳ hạn là một số cố định không phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá
trên thị trường, chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay được gọi là
điểm kỳ hạn.
Lý do để xuất hiện lạo giao dịch này là để cung cấp phương tiện phòng
ngừa rủi ro về hối đoái, với tư cách là công cụ phòng ngừa rủi ro, hợp đồng có
kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố
định đã biết trước bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường. Tham gia vào
giao dịch kỳ hạn chủ yếu là các NHTM , các công ty đa quốc gia,các nhà đầu tư
trên thị trường tài chính quốc tế, các nhà XNK, những người mà hoạt dộng của
họ thường xuyên chịu ảnh hưởng một cách đáng kể bởi sự biến động của tỷ giá.
Khi có nhu cầu giao dịch ngoại tệ, hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
giao dịch và ký kết hợp đồng kỳ hạn và thị trường hối đoái kỳ hạn chính là thị
trường thực hiện giao dịch này. Thị trường kỳ hạn là nơi hoạt động tích cực của
những nhà đầu cơ nhằm kiếm tìm lợi nhuận.
1.1.4.3 Nghiệp vụ hoán đổi:
Cũng là một trong những nghiệp vụ phái sinh nhằm ngăn ngừa những rủi
ro về tỷ giá. Bao gồm hai loại swap là swap tiền tệ và lãi suất. Trong đó, swap
tiền tệ là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai
đông tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai
giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký
kết hợp đồng. Còn swap lãi suất là hoán đổi hay đổi chéo lãi suất, tức là hai
beent ham gia trao đổi với nhau chi phí tài chính về các khoản nợ tương ứng của
mỗi bên. Hoặc giao dịch hoán đổi có thể là hoán đổi giao ngay - kỳ hạn và hoán
đổi kỳ hạn - kỳ hạn. Các giao dịch hoán đổi chỉ thực sự hiệu quả trong ngắn hạn
do trong dài hạn khó lòng có thể xác định được mức tỷ giá kỳ hạn một cách hợp

lý nhất.
Trong tình kinh kinh tế thế giới có nhiều biến động như hiện nay, cộng
thêm sự mở rộng kinh doanh ra khắp thế giới , càng làm cho nguy cơ rủi ro tăng
cao, các doanh nghiệp, các công ty đa quốc gia, các ngân hang ,các nhà đâu tư…
phải lựa chọn những phương thức kinh doanh an toàn , và bên canh các nghiệp
vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối là giao ngay và tỷ giá thì các nghiệp vụ phái
sinh khác ra đời mà trong số đó giao dịch hoán đổi tăng nhanh cả về số lượng và
tỉ trọng nhờ những ứng dụng và lợi ích rất thiết thực trong thực tế đối với các

10
nhà đầu tư, kinh doanh quốc tế, cũng như cá ngân hàng… Nó khiến cho việc
tham gia vào thị trường vốn mới trở nên dễ dàng và gia tăng hiệu quả về vốn.
1.1.4.4 Nghiệp vụ tương lai
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giữa hai đối tác mua bán một số
lượng đồng tiền định sẵn vào thời điểm ký kết hợp đồng và ngày giao hàng được
ấn định sắn trong tương lai được thực hiện tại sở giao dịch. Hợp đồng này có
một đặc điểm là được tiêu chuẩn hóa cao, khối lượng ngoại tệ giao dịch được
quy định với từng loại tiền tệ, quy định ngày thanh toán cụ thể, việc giao dịch
được diễn ra trên sàn giao dịch theo nguyên tắc đấu giá. Hợp đồng này cũng
được sử dụng với mục đích phòng ngừa rủi ro và đầu cơ.
Việc mua hay bán một hợp đồng tương lai yêu cầu phải có một khoản ký
quỹ, gọi là ký quỹ bắt buộc (margin) cho người môi giới. Thị trường sắp đặt như
vậy để tạo thuận lợi cho việc thực hiện hay hủy bỏ một hợp đồng. Các hợp đồng
tương lai được sử dụng như một phương tiện đầu cơ (đầu cơ những thay đổi giá
trong tương lai) và như một phương tiện bù đắp các trạng thái.
Đặc tính riêng biệt của thị trường tiền tệ tương lai là việc chuẩn hóa các
giá trị hợp đồng về thời điểm tất toán. Giá trị tiêu chuẩn được phép giao dịch do
từng thị trường ấn định. Các tháng giao dịch trên phần lớn các thị trường là
tháng ba, tháng sáu, tháng chín và tháng mười hai.
1.1.4.5 Nghiệp vụ quyền chọn

Hợp đồng giao dịch quyền chọn là một giao dịch giữa bên mua quyền và
bên bán quyền, mang lại cho người sở hữu nó có quyền mua hoặc quyền bán
nhưng bên mua quyền có quyền chứ không có nghĩa vụ mua hoặc bán một
lượng ngoại tệ xác địnhbởi một mức tỷ giá nhất định trong một khoảng thời
gian thỏa thuận trước.Nếu bên mua quyền thực hiện quyền của mình thì bên bán
quyền có nghĩa vụ phải bán hoặc mua lượng ngoại tệ đã được thỏa thuận trong
hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước. Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền
chọn mua và quyền chọn bán. Trong đó, hợp đồng quyền chọn bán là hợp đồng
mà người mua có quyền bán một đồng tiền nhất định, còn hợp đồng quyền chọn
mua tiền tệ thì người mua hợp đòng có quyền mua một đồng tiền nhất định. Có
thể thực hiện quyền chọn vào bất cứ thời điểm nào đến khi hợp đồng đáo hạn
hoặc chỉ được chọn quyền vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn cũng là một trong các công cụ phòng
ngừa để giảm thiểu rủi ro về tỷ giá và cân đối về tài chính cho doanh nghiệp.
Ngoài các nghiệp vụ ngoại hối cơ bản ở trên thì nghiệp vụ chuyển hối là
nghiệp vụ mà có thể kết hợp được với các nghiệp vụ ở trên tạo thuận lợi cho
việc kinh doanh ngoại hối trở nên thuận lợi hơn.

11
1.1.4.6 Nghiệp vụ chuyển hối
Arbitrage là một kỹ thuật nghiệp vụ rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao
ngay. Kỹ thuật này nhằm giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không
thông qua bản tệ. Để tiến hành nghiệp vụ này người kinh doanh cần phải xác
định rõ: Những tỷ giá chéo cần được xác định? Trị giá khoản tiền cần được áp
dụng là bao nhiêu? Nếu còn dư thì giải quyết theo tỷ giá nào? Có lợi hơn so với
việc xác định tỷ giá thông qua bản ngoại tệ không ?
Thực chất của kỹ thuật Arbitrage là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá của
các ngoại tệ là khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau. Người
ta chỉ giao dịch qua bản tệ đối với bộ phận ngoại tệ dư (hoặc thiếu) mà thôi.
Có 2 loại Arbitrage

+ Chuyển hối thông thường: là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để chuyển từ
đồng tiền này sang đồng tiền khác .
+ Chuyển hối đầu cơ hay còn gọi là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ
giá. Thực chất là lợi dụng sự chênh lệch giá của đồng tiền trên những thị trường
khác nhau để kiếm lời.
1.1.5 Cơ chế quản lý ngoại hối của Việt Nam hiện nay
Trong nền kinh tế thế giới toàn cầu, một quốc gia không thể đóng cửa và
vận hành nền kinh tế của riêng mình mà khồng có sự tác động của các yếu tố
bên ngoài. Và cũng không thể phát triển đất nước một cách đơn lẻ, riêng biệt.
Và trong một nền kinh tế thế giới đang có những biến động do khủng hoảng
kinh tế, sự đi lên của các quốc gia đang phát triển thì đối với mỗi quốc gia, dự
trữ ngoại hối đóng một vai trò quan trọng để thực hiện các chiến lược kinh tế vĩ
mô và tự tin hội nhập kinh tế quốc tế.
Dự trữ ngoại hối về một khía cạnh nào đấy, nó biểu hiện tiềm lực kinh tế
của một quốc gia, đảm bảo sự cân bằng khả năng thanh toán quốc tế, thỏa mãn
nhu cầu nhập khẩu, mở rộng đầu tư, hợp tác kinh tế quốc tế.Với vai trò đặc biệt
như là cơ sở để thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia, cân bằng cán cân thanh
toán, bảo đảm thị trường trong nước. Thì NHTW là cơ quan mà nhà nước giao
cho trách nhiệm quản lý dự trữ ngoại hối với tư cách là cơ quan duy nhất có
nhiệm vụ phát hành tiền, xây dựng và thực thi các chính sách tiền tệ, lập, theo
dõi cán cân thanh toán quốc tế. NHTW đã áp dụng các biện pháp chính sách tác
động vào quá trình thu, xuất, nhập ngoại hối và sử dụng ngoại hối theo những
mực tiêu nhât định.
Mục đích để nhà nước đưa ra các chính sách về quản lý ngoại hối đó là để
góp phần điều tiết tỷ giá, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thông qua mua
bán trên thị trường ngoại hối có thể can thiệp vào tỷ giá vào những thời điểm

12
nhất định ổn định giá trị đối ngoại của đồng Việt Nam. Thêm vào đó quản lý
ngoại hối đồng thời cũng là quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằm phục vụ

cho mục tiêu phát triển kinh tế, bảo đảm an toàn, tránh những rủi ro tiềm tàng
của thị trường. Ngoài ra, nó cũng là để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đảm
bảo rằng Việt Nam luôn ở trong trạng thái sẵn sàng thanh toán cho các khoản nợ
đến hạn và giải quyết được vấn đề tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn.
Trong hoạt động mua bán ngoại hối, NHTW tham gia với tư cách là
người mua, người bán cuối cùng, và cũng chính là bên can thiệp, giám sát và
điều tiết, thông qua đó mà có thể thực hiện được mục tiêu của chính sách tiền tệ
vafc ó những biện pháp xử lý kịp thời khi có những biến động của tỷ giá.
NHTW mua bán ngoại tệ trên thi trường trong nước với tư cách là người mua
bán cuối cùng và chỉ mua bán với các NHTM tại hội sở chính của các NHTM
mà không trực tiếp mua bán với các công ty XNK, NHTW công bố tỷ giá hối
đoái, mua bán ngoại tệ để từ đó kiểm soát việc cung ứng tiền tệ hoặc rút bớt
lượng tiền trong lưu thồn từ đó mà tỷ giá hối đoái được ổn định. Mua bán trên
thị trường ngoại hối nhằm mục đích phát triển nguồn dự trữ quốc gia đồng thời
cũng để đạt được tỷ giá mong muốn.
Hiện nay Chính phủ đã ban hành các chính sách nhằm quản lý ngoại hối
theo hướng minh bạch hóa, xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh
nghiệp, tạo hành lang thông thoáng cho các đối tượng liên quan áp dụng. Tuy
nhiên chính sách quản lý ngoại hối chung vẫn là thắt chặt nhằm đảm bảo tăng
thu, giảm chi và tăng dự trữ ngoại hối cho đấy nước. Có một số điều kiện liên
quan đã và đang được thay đổi sao cho phù hợp với tình hình chung của thế giới
như việc giảm tỷ lệ kết hối (xuống còn 0%), biên độ tỷ giá được mở rộng, phân
cấp ủy quyền quản lý ngoại hối cho chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố. Hiện
nay hầu hết các giao dịch vãng lai đã được tự do hóa và mở rộng các giao dịch
vốn có sự nới lỏng phù hợp với thông lệ quốc tế, nhữn quy định về trạng thái
ngoại tệ làm tăng tốc độ chu chuyển của ngoại tệ. Chính sách tỷ giá thả nổi theo
cơ chế thị trường nhưng vẫn có sự điều tiết của nhà nước khi cần thiết theo cơ
chế tỷ giá chính thức và giới hạn biên độ giao động là một công cụ đắc lực giúp
NHTW vận hành việc quản lý ngoại hối được tốt hơn và giảm thiểu được những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

1.2 KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA TGHĐ TỚI THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI
1.2.1 Các khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái
a. Tỷ giá hối đoái
Có rất nhiều quan niệm liên quan đến tỷ giá hối đoái từ những chuyên gia
kinh tế học với những giả thuyết khác nhau. Tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi tiền
của một nước lấy tiền một nước khác (theo Salmuelson) hay trong cuốn

13
Dictionary of Exonomics xuất bản lần hai có viết: tỷ giá hối đoái là giá của một
tiền tệ được biểu hiện qua giá của một tiền tệ khác.
Qua các quan điểm trên tỷ giá hối đoái được tổng quát là giá cả đơn vị
tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng khối lượng đơn vị tiền tệ của nước
ngoài. Xét về mặt hình thức, tỷ giá là giá cả của một đồng tiền của nước này
được biểu hiện bằng một số lượngđơn vị tiền tệ biến đổi của nước khác. Còn về
bản chất tỷ giá là quan hệ về mặt giá trị giữa các đồng tiền khác nhau với nhau,
phản ánh về sự so sánh về sức mua của các đồng tiền đó.
b.Phân loại tỷ giá
Về mặt lý luận ta có tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế. Tỷ giá danh nghĩa
(nominal foreign exchange rate) là tỷ lệ trao đổigiữa đồng tiền trong nước với
đồng tiền nước ngoài. Tỷ giá thực (real foreign exchange rate) là tỷ giá có phản
ánh tương quan giá cả hàng hóa giữa hai nước, được tính theo loại tiền của một
trong hai nước đó
 Căn cứ theo nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ta có các loại tỷ giá:
1. Tỷ giá mua vào - Bid rate: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn
sàng mua vào đồng tiền yết giá
2. Tỷ giá bán ra – Ask (or Offer) rate: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết
giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá
3. Tỷ giá giao ngay – Spot rate: là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay,
nhưng việc thanh toán xảy ra trong vòng hai ngay làm việc tiếp theo( nếu không

có thỏa thuận khác thì thường là ngày làm việc thứ hai)
4. Tỷ giá kỳ hạn – Forward rate: là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay
nhưng việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở nên
5. Tỷ giá mở cửa – Opening rate: là tỷ giá được áp dụng cho giao dịch
đầu tiên trong ngày
6. Tỷ giá đóng cửa – Closing rate: là tỷ giá được áp dụng cho hợp đồng
giao dịch cuối cùng trong ngày. Thông thường ngân hàng không công bố tỷ giá
của tất cả các hợp đồng đã ký kết trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá đóng cửa. Tỷ
giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày.
Cần chú ý là tỷ giá đóng cửa hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa
ngày mai.
7. Tỷ giá chéo – Crosed rate: là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ
đồng tiền thứ ba( còn gọi là đồng tiền trung gian)
8. Tỷ giá chuyển khoản – Transfer rate: tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho
các giao dịch mau bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại các ngân hàng.
9. Tỷ giá tiền mặt – note rate: tỷ giá tiền mặt áp dụng cho các ngoại tệ
kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Thông thường tỷ giá mua tiền
mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản.

14
10. Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. ngày nay, do
ngoại hối được chuyển chủ yếu bằng điện nên tỷ giá được niêm yết tại các ngân
hàng là tỷ giá điện hối.
11.Tỷ giá thư hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư
12.Tỷ giá đối ứng (Reciprocal Rates): là tỷ giá nghịch đảo với tỷ giá ban đầu.
 Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá:
1. Tỷ giá chính thức (ở VN là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng):
là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức giá trị đối ngoại của đồng
nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính giá trị XNK và một số hoạt động
khác liên quan đến tỷ giá chính thức. Ngoài ra ở VN tỷ giá chính thức còn là cơ

sở để các NHTM kinh doanh trong biên độ cho phép.
2. Tỷ giá chợ đen – Black market rate: là tỷ giá được hình thành bên goại
hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
3. Tỷ giá cố định- Fixed rate: là tỷ giá NHTW công bố cố định trong một
biên độ giao động hẹp, dưới áp lực cung cầu của thị trường, buộc NHTW phải
can thiệp trực tiếp, điều đó làm dự trữ quốc gia thay đổi.
4. Tỷ giá thả nổi hoàn toàn- Freely floating rate: là tỷ giá được hình thành
hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, không có sự can thiệp của
NHTW.
5. Tỷ giá thả nổi có điều tiết - Maneged Floating rate: là tỷ giá được thả
nổi nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có
lợi cho nền kinh tế.
1.2.2 Tác động của tỷ giá hối đoái tới thị trường ngoại hối
Xét trên một khía cạnh nào đó, tỷ giá hối đoái một mặt biểu hiện cho tính
lành mạnh của thị trường ngoại hối. Nó là kết quả của những biến động trên thị
trường ngoại hối và cũng là nguyên nhân gây nên biến động đó. Tùy vào chính
sách tỷ giá hối đoái cảu mỗi quốc gia mà tỷ giá có ảnh hưởng như thế nào đến
thị trường ngoại hối nhưng chắc chắn rằng mỗi biến động dù chỉ là nhỏ nhưng
có thể có những tác động rất lớn.
Thị trường ngoại hối thế giới giao dịch cả ngày lẫn đêm, và theo đó tỷ giá
cũng biến động không ngừng. Các thị trường theo dõi diễn biến hoạt động của
thị trường trước nó mà có những điều chỉnh phù hợp. Nếu những thay đổi của tỷ
giá theo chiều hướng có lợi sẽ góp phần làm ổn định hoạt động của các thị
trường, nhưng vì một lý do nào đấy về mặt kinh tế chính trị văn hóa của các
quốc gia trụ cột trên thế giới có những dấu hiệu không tốt hoặc một biến động
xấu tác động đến tỷ giá thì sẽ có sự tác động ngược trở lại đối với thị trường,
gây hoang mang cho các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh ngoại hối, từ đó dẫn
đến sự khủng hoảng của toàn bộ hệ thống nhất là trong thời đại CNTT phát triển
như vũ bão, mỗi diễn biến dù là nhỏ ở thị trường này ngay lập tức thị trường
khác sẽ biết đến và tạo nên những hiệu ứng xấu.


15
Xét dưới giác độ một quốc gia thì những biến động tỷ giá sẽ có tác động
trực tiếp lên dự trữ quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia mà có đồng nội tệ
phụ thuộc cao vào đồng ngoại tệ. Trong cơ chế tỷ giá linh hoạt, các quốc gia
không được phép can dự trực tiếp đến tỷ giá, mà phải sự dụng các công cụ ,biện
pháp nghiệp vụ thị trường mở để giữ tỷ giá ổn định. Ví dụ như ở Việt Nam: nếu
cung lớn hơn cầu, NHNN chỉ cần tung VND ra mua ngoại tệ, làm tăng nguồn dự
trữ ngoại tệ của NHNN, Nhưng ngược lại, khi nhu cầu ngoại tệ lại cao hơn cung
ngoại tệ thì để giữtỷ giá, NHNN buộc phải tung ngoại tệ ra bán. Tuy nhiên để có
thể làm tố điều đó thì quốc gia đó phải có nguồn dự trữ ngoại tệ đủ mạnh nếu
không sẽ tạo điều kiện cho giới đầu cơ kinh doanh bất hợp pháp, từ đó mà gây
tác động ngược trở lại đến thị trường ngoại hối, gây lũng đoạn thị trường ngoại
hối và cứ như thế là một vòng tuần hoàn tác động ngược trở lại đối với tỷ giá.
Xét đến tác động của tỷ giá đến tình hình kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng: tỷ giá có xu hướng tăng (đồng ngoại tệ lên giá) thì cung ngoại tệ sẽ nhỏ
hơn cầu ngoại tệ. Như thế có nghĩa là ai cũng muốn mua được ngoai tệ sớm tuy
nhiên người có ngoại tệ lại không muốn bán sớm, gây nên sự tắc nghẽn và hoạt
động mua bán ngoại tệ trở nên khó khăn hơn. Còn khi tỷ giá có xu hướng giảm
xuống (đồng ngoại tệ xuống giá) thì hoạt động mua ngoại tệ của Ngân hàng sẽ
trở nên dễ dàng, tuy nhiên bán ngoại tệ trở nên khó khăn hơn.
Tương tự như vậy đối với các chủ thể khác trên thị trường ngoại hối thì tỷ
giá chính là dẫn cứ dẫn đến những hành động của họ trên thị trường ngoại hối,
qua đó gây nên những ảnh hưởng trực tiếp đến diễn biến thị trường.
1.3 TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
1.3.1 Sơ lược về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân
hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam, theo quyết định số 177/TTg
của thủ tướng chính phủ, ngân hàng được thanh lập lấy vào ngày 26/04/1957 lấy
tên là ngân hàng kiến thiếtViệt Nam, qua 2 lần đổi tên thì vào năm 1991, ngân

hàng có tên đến tận bây giờ là Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV).
Là ngân hàng thương mại có uy tin và lâu đời nhất Việt Nam. Khi nói đến
BIDV là nói đến một Thương hiệu được cộng đồng trong nước và quốc tế biết
đến và công nhận là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt
nam,là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và các
cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng tài chính. Luôn đưa ra cam
kết để thực hiện theo đúng phương châm của của mình đề ra nhằm tạo nền tảng
vững chắc cho thương hiệu BIDV trên thị trường: BIDV cung cấp cho các khách
hàng những sản phẩm ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách
nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp. Đối với các đối tác chiến

16
lược, BIDV sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”, còn đối với nhân
viên BIDV luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo
phương châm “Mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh tranh về cả năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo dức”
Mạng lưới của BIDV bao phủ rộng khắp cả nước với trên một trăm chi
nhánh và trên 500 điểm mạng lưới cùng hàng nghìn ATM/POS), mạng lưới phi
ngân hàng như công ty cổ phần chứng khoán BIDV (BSC) hay công ty bảo hiểm
BIDV (BIC)… Hiện diện thương mại tại các nước như Lào, Campuchia,
Myanmar, Nga… Bên cạnh đó, BIDV còn tiến hành các thương vụ liên doanh
với các đối tác nước ngoài, hình thành nên các ngân hàng liên doanh với nước
ngoài như: Ngân hàng Liên doanh VID - Pulic, Ngân hàng Liên doanh Lào -
Việt, Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga, với trên 16000 cán bộ, nhân viên là các
chuyên gia tư vấn tài chính có kỹ năng, kinh nghiệm và nghiệp vụ chuyên môn
cao, qua đó giúp BIDV luôn có được niềm tin và sự tin cậy của khách hàng
Sơ đồ 1.1: Những vấn đề nổi bật nhất được quan tâm tại BIDV
BIDV luôn chú trọng phát triển và hoàn thiện trong 4 lĩnh vực hoạt động
kinh doanh chính của mình đó là Ngân hàng, một ngân hàng có kinh nghiệm

hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích,
đó là Bảo hiểm, cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù
hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng, đó là Chứng
khoán, cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả
năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc và
mảng hoạt động kinh doanh cuối cùng của BIDV đó là đầu tư tài chính bao gồm

17
góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là vai trò
chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ phần Cho
thuê Máy bay Việt Nam (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC),
đầu tư sân bay quốc tế Long Thành…
BIDV cũng được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận là
1 trong 4 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo Chương trình Phát triển Liên
hợp quốc (UNDP) đánh giá; 4 giải thưởng về Tài trợ phát triển trong các lĩnh
vực: giảm nghèo, hỗ trợ kinh tế địa phương, hỗ trợ doanh nghiệp NVV, phát
triển thương mại của hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái
Bình Dương (ADFIAP), 3 năm liên tiếp được Tạp chí Tài chính Châu Á – Asia
Money – Bình chọn là ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
tốt nhất Việt Nam và nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế khác…
BIDV đã và đang nỗ lực để “Trở thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh
đa lĩnh vực hoạt động theo thông lệ quốc tế với sản phẩm và dịch vụ chất lượng
ngang tầm với các ngân hàng tiến tiến trong khu vực Đông Nam Á”.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của BIDV

18
Ban kế
hoạch phát
triển
Ban nguồn

vốn và
KDTT
Ban tài
chính
Ban đầu tư
Ban tổng giám đốc
Khối quản
lý rủi ro
Khối tín
dụng
Khối dịch
vụ
Khối tài
chính
Khối kế
toán
Khối hành
chính
Ban quản lý
rủi ro
Ban kiểm
tra nội bộ
Ban tín
dụng
Ban quản lý
tín dụng
Ban thẩm
định
Ban quản lý
chi nhánh

Ban dịch vụ
Trung tâm
thẻ
Ban kinh
doanh đối
ngoại
Ban kế toán
Trung tâm
thanh toán
Ban tổ chức
cán bộ
Ban quản lý
tài sản
Văn phòng
Ban pháp
chế
Ban công
nghệ
Hội đồng quản trị
Hội đồng
quản lý tài
sản nợ có
Hội đồng
tín dụng
Hội đồng
khoa học
1.4. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NHTM
1.4.1 Khái niệm
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM bao gồm việc mua bán ngoại
hối, đảm bảo sự ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và

tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác
nhau
Việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ có nghĩa là làm cho doanh
số và lợi nhuậntừ hoạt động kinh doanh ngoaị tệ đem lại là cao hơn trước cùng
với nó là chất lượng của hoạt động KDNT cũng ngày càng hoàn thiện hơn.
1.4.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM
Các NHTM chủ yếu thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các
khách hàng là các tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng ngoại
tệ và các tổ chức tín dụng khác. Việc thực hiện các dao dịch kinh doanh này có
thể diễn r a tại chính ngân hàng hoặc diễn ra trên thị trường tài liên ngân hàng
hoặc thị trường tài chính quốc tế, trong đó ngân hàng trao đổi mua bán các loại
ngoại tệ và các giấy tờ có mua bán ngoại tệ, vàng theo tiêu chuẩn để đảm bảo số
dư tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nên kinh
tế và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất của các đông tiền
khác nhau.
1.4.3. Vai trò hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM
 Đối với các NHTM
• Hoạt động kinh doanh ngoại hối hiệu quả sẽ đem lại một khoản lợi
nhuận đáng kể cho đóng góp vào lợi nhuân chung của các NHTM
• Kinh doanh ngoại hối là một công cụ phòng ngừa rủi ro nhất là rủi ro
tỷ giá.
• Thông qua hoạt động kinh doanh ngoại hối các NHTM thuận tiện hơn
trong việc giao dịch với các ngân hàng nước ngoài, qua đó nâng cao hình ảnh,
uy tín của NHTM trên thị trường tài chính quốc tế.
 Đối với khách hàng
• Hoạt động kinh doanh ngoại hối đáp ứng được các nhu cầu trao đổi,
mua bán ngoại tệ của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
• Giúp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
hạn chế được rủi ro thay đổi tỷ giá trong thanh toán bằng ngoại tệ với bạn hàng
quốc tế.


19
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối
của NHTM
 Tỷ giá hối đoái và khối lượng giao dịch ngoại hối
Khối lượng giao dịch là số lượng mua bán ngoại hối của ngân hàng diễn
ra hàng ngày, quý hay năm.
Trong rổ tiền tệ thì USD được dùng làm đồng tiền chuẩn trong giao dịch
và USD cũng là đồng ngoại tệ được giao dịch nhiều nhất trên thị trường tiền tệ.
Khi thị trường tiền tệ có sự biến động về tỷ giá hối thì sẽ ảnh hưởng đến khối
lượng giao dịch trên thị trường. Điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng và của khách hàng vì khó lường trước được biến
động tỷ giá nên sẽ khó dự báo được giao dịch trên thị trường sẽ xảy ra theo
chiều hướng nào. Nếu tỷ giá hối đoái trên thị trường cao hơn giá trần của Ngân
hàng Nhà nước đưa ra sẽ làm cho khối lượng giao dịch hối đoái trong ngân hàng
ít lại, vì ngân hàng sẽ không dám mua vượt qua giới hạn giá mà Ngân hàng Nhà
nước quy định. Nguồn vốn của ngân hàng sẽ chậm thanh khoản gây khó khăn
trong hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu tỷ giá của loại ngoại tệ này (USD)
tăng lên cao sẽ dẫn đến khối lượng giao dịch về USD tăng lên gây khó khăn cho
ngân hàng vì thiếu nguồn USD bán cho khách hàng.
 Doanh thu và lợi nhuận từ việc mua bán ngoại hối
Doanh thu ngoại hối là luồng tiền có được khi ngân hàng mua bán ngoại
tệ trên thị trường.
Lợi nhuận là số tiền có được từ doanh thu sau khi trừ đi chi phí, tính toán
lãi lỗ từ việc kinh doanh ngoại hối.
Khi doanh thu ngoại tệ của ngân hàng cao hơn số lượng bán ngoại tệ
chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động có lãi và ngược lại khi doanh thu ngoại hối
thấp hơn thì ngân hàng kinh doanh có thể đang bị lỗ.
Sau khi tổng kết giao dịch theo quý, kết quả lợi nhuận cao hay thấp sẽ
đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.

 Tính thanh khoản của ngoại tệ
Tính thanh khoản của ngoại tệ được hiểu là khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt của các khoản nợ, các khoản phải thu bằng ngoại tệ của ngân hàng.
Đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối thì chỉ tiêu thanh khoản là chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng.
Trong giao dịch hối đoái thì ngoại tệ luôn mang tính thanh khoản cao.
Tuy nhiên, khi có sự biến động mạnh theo chiều hướng tiêu cực về tỷ giá hối

20
đoái của một số loại ngoại tệ trong rổ tiền tệ thì loại ngoại tệ này sẽ mang tính
thanh khoản thấp gây khó khăn trong việc điều chỉnh nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng.
Chức năng của việc giao dịch hối đoái là đa dạng nguồn thu cho ngân
hàng đồng thời giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn của các bộ phận trong ngân
hàng.
Các ngân hàng có nhiều chi nhánh, mỗi chi nhánh có nhiệm vụ và chức
năng riêng nên nhu cầu về vốn cũng khác nhau như chi nhánh này cần mua
USD, chi nhánh khác lại cần mua EUR,…Giao dịch hối đoái sẽ đóng vai trò
trong hoạt động bảo đảm nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch và
các chi nhánh.
 Hoàn thiện các sản phẩm ngoại hối
Trong hoạt động ngoại hối thì sản phẩm về ngoại hối cũng đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Cung cấp dịch vụ đảm bảo an toàn cho khách hàng
được xem là một sự thành công đối với nhân viên kinh doanh ngoại hối.
 Cải tiến công nghệ
Ngoài các yếu tố trên thì cải tiến công nghệ cũng là một chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại hối. Công nghệ hiện đại sẽ góp
phần tăng thêm giá trị cho hiệu quả hoạt động, hạn chế được những biến cố xảy
ra ảnh hưởng bất lợi cho ngân hàng.


21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1 QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1.1 Cơ chế và các công cụ quản lý ngoại hối được thực hiện tại Việt
Nam trong thời gian qua
Những biến động về kinh tế trong những năm vừa qua tạo điều kiện khách
quan để chính phủ thay đổi các chinh sách quản lý đối với các lĩnh vực trong
nền kinh tế quốc dân, trong đó có lĩnh vực về quản lý ngoại hối và thị trường
ngoại hối được đổi mới triệt để về tư duy lẫn điều hành, chính sách nới lỏng
quản lý ngoại hối đã dần dần thay thế chính sách độc quyền kiểm soát và kinh
doanh ngoại hối nhà nước. Cơ chế điều hành tỷ giá cũng được chuyển từ chế độ
tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có sự kiểm soát (hay chính xác hơn là
chế độ tỷ giá chính thức có biên độ dao động). Các công cụ quản lý ngoại hối
mới đang dần cho thấy những ưu điểm của mình.
2.1.1.1 Quản lý ngoại hối của Việt Nam trước năm 1991:
Trong thời kỳ này, với một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, và chủ yếu
giao lưu kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa nên việc quản lý ngoại hối cũng
chỉ bó gọn trong một só lĩnh vực kinh doanh và với cơ chế quản lý thắt chặt và
độc quyền.
Trong đó thông qua NHNN Việt Nam, nhà nước thực hiện quản lý thống
nhất về ngoại hối. Ngân hàng Ngoại thương VN là ngân hàng được phép kinh
doanh ngoại hối. Ngoài ra còn có các ngân hàng chuyên doanh khác, các ngân
hàng liên doanh, các ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam. Ngoại tệ
được quản lý theo kế hoạch, các ngành, các địa phương có thu chi ngoại tệ phải
lập kế hoạch và được tổng kết trong bảng kế hoạch thu chi ngoại tệ của quốc gia
để xem xét và phê duyệt. Ngân hàng được ủy quyền để thực hiện là ngân hàng
ngoại thương Việt Nam.

2.1.1.2 Giai đoạn 1991 đến nay
Để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu tương ứng với những
thay đổi trong quản lý kinh tế, thì chính sách đối với quản lý ngoại hối cũng có
nhiều thay đổi. Vào năm 1991, một trung tâm giao dịch ngoại tệ được thành
lập,cho đến năm 1994 thì được thay thế bằng một thị trường liên ngân hàng.
Với sự ra đời của trung tâm giao dịch ngoại tệ, các ngân hàng thương mại,
ngân hàng đầu tư và phát triển được phép kinh doanh ngọai tệ các đơn vị kinh
doanh XNK, các đơn vị tổ chức được phép kinh doanh nghiệp vụ thu mua ngoại

22
tệ và NHNN là những chủ thể được phép tham gia vào thị trường non trẻ này.
Đến hết năm 1993 thị trường có tổng cộng 245 thành viên tham gia.
Đến năm 1994, khi thị trường đã có những bước tiến bộ thì trung tâm giao
dịch ngoại tệ không còn phù hợp thì thay thế nó là thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng với số lượng và khối lượng giao dịch ngày càng tăng nhanh. Thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng có sự điều hành, giám sát, tổ chức của NHNN, tham gia
với tư cách là người mua bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục
tiêu chinh sách tiền tệ quốc gia. Thị trường liên ngân hàng khi đó thực hiện các
giao dịch giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi
Nói chung về cơ chế quản lý thị trường ngoại hối của Việt Nam vẫn là
một chính sách quản lý thắt chặt nhằm mục đích tăng thu, giảm chi ngoại tệ và
tăng dự trữ ngoại hối cho đất nước. Công tác quản lý ngoại hối thời gian qua đã
thực sự hướng vào mục tiêu ổn định kinh tế, ổn định tiền tệ và trong năm 2002
vẫn tiếp tục được đẩy mạnh, đồng thời tạo tác động thuận chiều cho việc thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Cho đến năm 2006, thị trường ngoại
hối không có những thay đổi lớn. Những qui định, điều chỉnh đã được thực hiện
trong các năm qua vẫn còn phù hợp và có thể kiểm soát được thị truờng cho đến
thời điểm hiện nay.
Đến năm 2007, cơ sở pháp lý cho quản lý ngoại hối tiếp tục hoàn thiện, cơ
chế quản lý các giao dịch vốn được xây dựng theo định hướng tiếp tục mở rộng

khung pháp lý cho các hoạt động giao dịch đầu tư ra nước ngoài, quy định về
vay trả nợ nước ngoài cũng trở nên thông thoáng hơn về đối tượng vay và mức
độ quản lý. Quy định về tự do hóa các giao dịch vãng lai phù hượp với tình hình
thực tiễn của nền kinh tế. ngoài ra còn có những quy định về hạn chế sử dụng
ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam, đươn giản hóa thủ tục cấp giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ ngoại hối của các TCTD, đồng thời cũng có một số hành động
trong việc xây dựng cơ chế trong điều hành và quản lý dự trữ ngoại hối.
Sang năm 2008, khủng hảng kinh tế toàn cầu diễn ra, để đảm bảo đạt
được mục tiêu như an toàn dự trữ, đảm bảo khả năng can thiệp bình ổn thị
trường trong nước mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu ngoại hối cấp bách của nhà
nước và duy trì ổn định quy mô DTNHNN theo nguyên tắc an toàn đặt lên hàng
đầu, và dùng DTNHNN để can thiệp nhằm bình ổn thị trường. khung pháp lý
cho hoạt động giao dịch vốn và các giao dịch vãng lai tiếp tục được mở rộng và
hoàn thiện.ngoài ra lại đưa thêm các quy định chát chẽ trong quản lý các đại lý
thu đổi ngoại tệ nhằm hạn chế tình trạng đầu cơ và mua bán ngoại tệ bất hợp
pháp trên thị trường tự do.
Năm 2009, NHNN đã thực hiện tốt chính sách quản lý ngoại hối liên qua
đến điều hành tỷ giá, giám sát thị trường ngoại tệ, quản lý dự trữ ngoại hối nhà
nước, quản lý các giao dịch vãng lai và các giao dịch vốn. cụ thể là điều hành tỷ

23
giá theo hướng linh hoạtvà có sự phối hợp, can thiệp thị trường một cách hợp lý,
tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các TCTD,
chấn chỉnh các TCTD mua bán ngoại tệ theo đúng quy đinh, chống buôn bán
trên thị trường chợ đen, đối với quản lý dự trữ ngoại hối, NHNN đã phân tích thị
trường nhằm xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối phù
hợp trong từng thời kỳ, tích cực đàm phán, ký kết, giải ngân các khoản vay từ
các chương trình, dự án vay vốn, viện trợ nước ngoài hămg mua thêm ngoại tệ
tăng dự trữ ngoại hối, đồng thời yêu cầu các tập đoàn tổng công ty nhà nước bán
ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng và các nguồn thu vãng lai cho các TCTD.

Năm 2010 nổi bật với việc NHNN đã 2 lần điều chỉnh tỷ giá bình quân
liên ngân hàng lần lượt tăng 3,36% và 2,1% với biên độ dao động ± 3% đồng
thời với những điều chỉnh về lãi suất và hỗ trợ tín dụng đối với các DNXNK,
quản lý dự trữ ngoại hối phải đảm bảo nguyên tắc an toàn, thanh khoản, và sinh
lời. đặc biệt tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đóng
cửa các sàn vàng và hạn chế việc huy động và cho vay bằng vàng của các
TCTD.
Trong năm 2011, NHNN đưa ra quy định tăng dự trữ bắt buộc đối với tiền
gửi ngoại tệ vàyêu cầu các tập đoàn tổng công ty nhà nước bán ngoại tệ cho các
tổ chức tín dụng và các nguồn thu vãng lai cho các TCTD để bình ổn thị trường
ngoại hối đồng thời đưa ra các biện pháp để bình ổn tỷ giá cụ thể là điều chỉnh
tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng và giảm biên độ xuống chỉ còn 1%. Còn
đối với hoạt động trên thị trường vàng, thì NHNN đã quy định việc chấm dứt
huy động và cho vay bằng vàng đối với các TCTD.
 Những công cụ được thực hiện nhằm điều chỉnh hiện nhằm điều chỉnh
hoạt động của thị trường ngoại hối
a. Công cụ pháp lý:
Các quy định về quản lý ngoại hối xuất phát từ văn bản nguồn Luật Ngân
Hàng 2010, được cụ thể hóa trong Pháp lệnh Ngoại hối 2005 sau đó là hàng loạt
các quy định chi tiết hóa các hoạt động ngoại hối như:
- Nghị định 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Ngoại hối
- Quyết định 11/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài
- Quyết định 98/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam, khắc phục tình
trạng đô la hoá trong nền kinh tế

24

- Quyết định 07/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng
- Quyết định 09/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về cho vay
bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay là người cư trú
- Thông tư 03/2008/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về
hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng
- Quyết định 21/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế đại lý đổi ngoại tệ
- Nghị định 53/2009/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu quốc tế

- Quyết định 88/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp Việt Nam
- Thông tư 16/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ
chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày
24/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát
hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng
- Thông tư 19/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với các giao dịch trái phiếu Chính phủ bằng
ngoại tệ phát hành theo Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 13/02/2009 của Thủ
tướng Chính phủ
- Thông tư số 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt,
đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh
- Thông tư số 19/2011/TT-NHNN Hướng dẫn về việc quản lý ngoại hối
đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính
phủ bảo lãnh.
- Thông tư số 20/2011/TT-NHNN Quy định về việc mua, bán ngoại tệ
tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép.
- Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 6/10/2011 Sửa đổi, bổ sung một

số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng
của tổ chức tín dụng.
- Thông tư số 45/2011/TT-NHNN Quy định về quản lý ngoại hối đối với
việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng.
- Thông tư số 07/2012/TT-NHNN ngày 20/3/2012 Quy định về trạng
thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

25

×