Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.35 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với việc nền kinh tế hộp nhập đã giúp Việt Nam đang
dần khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Đóng góp vào những thành công
của nền kinh tế trong những năm qua, ngành ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là một trong số những ngân hàng thương mại
lớn nhất hiện nay. BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn
nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, với 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400
điểm giao dịch. Nổi bật trong các chi nhánh của BIDV là chi nhánh Quang Trung. Chi
nhánh BIDV Quang Trung là một trong những chi nhánh lớn trong hệ thống chi nhánh
của BIDV cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Quang Trung, em thấy chất lượng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh còn một vài điểm hạn chế, gây ảnh hưởng xấu
đến lợi nhuận và uy tín của chi nhánh. Nhận thấy tầm quan trọng của chất lượng cho
vay đối với sự phát triển của chi nhánh, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất
lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Quang Trung”.
Chuyên đề sẽ phân tích và đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của chi nhánh thông qua các chỉ tiêu trong giai đoạn 2009-2011, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh. Kết
cấu chuyên đề gồm 3 chương:
• Chương I: chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại.
• Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung.
• Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung.


SV: Đồn Việt Cơng

1

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

CHƯƠNG 1:
CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ của ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ
vật quý cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả
cho người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát
triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi cung cấp tiền cho
những người cần tiền và nơi giữ tiền cho những người có tiền. Trong xã hội ngày nay,
ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư
và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi xảy ra tình
trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là ngun tắc cơ
bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động và cho vay vốn, ngồi ra ngân hàng cịn có thêm một số
hoạt động khác như thanh toán hay kinh doanh vàng, ngoại tệ…. Ngân hàng thương
mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi

khan hiếm. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một
hàng hóa đặc biệt đó là "tiền-vốn", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay
vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại..
Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng
lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
1.1.1.2.

Đặc điểm của ngân hàng thương mại

NHTM là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng.
các hoạt động của NHTM nhằm thúc đẩy và lưu chuyển cá dòng tiền phục vụ cho việc
giao dịch, thanh toán phát sinh hàng ngày trong nền kinh tế thông qua các hoạt động
huy động vốn và cho vay. Các NHTM có khả năng tạo tiền từ các nghiệp vụ kinh
doanh của mình thơng qua các cơng cụ lãi xuất, tỷ giá. Vì vậy, NHTM là một mắt xích
góp phần ổn định chính sách tiền tệ quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia đang
chuyển đổi nền kinh tế để tham gia hội nhập khu vực và quốc tế như Việt Nam.
Sản phẩm mà ngân hàng kinh doanh và làm dịch vụ là hàng hóa tài chính. Nói
cách khác, đố là tiền cà các chứng từ có giá như trái phiếu, thương phiếu, hối phiếu…
SV: Đồn Việt Cơng

2

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Đây là những sản phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trường, vì vậy được vận hành theo

một quy trình và phải được điều hành bởi đội ngũ lãnh đạo có trình độ chun mơn
nhất định, dựa trên những cơ sở pháp lý do luật pháp quy định.
Trong quá trình hoạt động, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ trực tiếp cung
ứng cho người tiêu dung khi có nhu cầu. Do vậy, hoạt động của ngân hàng dựa vào
thương hiệu và uy tín tạo ra với khách hàng. Cho nên hoạt động của NHTM là một
chuỗi không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp và quảng bá tiếp
thị hình ảnh của mình tới khách hàng.
Hoạt động của NHTM là cầu nối giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, những
cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các cá nhân có nhu cầu
vay vốn. các NHTM góp phần khơng nhỏ vào việc giải quyết nạn thất nghiệp, nâng
cao thu nhập và mức sống của dân cư cũng như góp phần bảo đảm vốn đối với các
ngành kinh tế nhằm phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một quốc
gia.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngồi.
• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
• Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngồi
theo quy định của pháp luật.
• Tăng vốn chủ sở hữu qua các phương thức như góp vốn, phát hành thêm cổ
phiếu.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu của NHTM và là tiền đề thúc đẩy NHTM
phát triển các sản phẩm dịch vụ khác. Đối với NHTM hình thức huy động vốn từ các
tổ chức, cá nhân là quan trọng nhất bởi đây là nguồn vốn giá rẻ, tận dụng được dòng
tiền nhàn rỗi trong xã hội. Trong khi đó hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng

hay vay của NHNN thì dòng tiền dịch chuyển trong hệ thống ngân hàng làm tăng chi
phí vốn, làm tăng gánh nặng cho người đi vay. Ngồi ra, một hình thức nữa tăng vốn
chủ sở hữu cũng nên được khai thác vì đây là nguồn vốn có thời hạn tới vơ hạn.
SV: Đồn Việt Cơng

3

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2.

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Hoạt động cấp tín dụng

NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
• Cho vay.
• Bảo lãnh ngân hàng.
• Chiết khấu, tái chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.
• Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh tốn quốc tế.
• Phát hành thẻ tín dụng.
• Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất và mang lại nguồn thu cho ngân hàng nhiều nhất. Các hình thức như
bảo lãnh ngân hàng hay bao thanh toán thường được hướng tới các doanh nghiệp đầu
tư vào những dự án lớn hoặc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ngoài ra, các ngân

hàng đang đẩy mạnh các sản phẩm mới mang tính chất bán lẻ như sản phẩm thẻ tín
dụng.
1.1.2.3.

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động

sau:
• Cung cấp các phương tiện thanh tốn.
• Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. Thực hiện
các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
• Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
• Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
• Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
• Tham gia hệ thống thanh tốn quốc tế khi được NHNN cho phép.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.

SV: Đồn Việt Cơng

4

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Hoạt động thanh toán, ngân quỹ của ngân hàng giúp cho dòng tiền luẩn chuyển

một cách nhanh nhất trong hệ thống. Tạo sự nối kết giữa các ngân hàng với nhau, cung
cấp những dịch vụ tiện ích nhất đến với khác hàng, giúp khách hàng tiến kiệm được rất
nhiều về thời gian và chi phí thơng qua cơng nghệ hiện đại và tiên tiến.
1.1.2.4.

Các hoạt động khác

Ngoài các hoạt động truyền thống như huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp
dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ, NHTM cịn có thể thực hiện một số hoạt động khác,
bao gồm:
• Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại có thể tham gia đấu thầu
tín phiếu Kho bạc, mua, bán cơng cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu
Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền
tệ theo quy định của NHNN.
• Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo
quy định của pháp luật; thành lập, mua lại các công ty con, cơng ty liên kết. Ngồi ra,
NHTM cịn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngồi để
thành lập ngân hàng liên doanh.
• Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc ngân hàng.
• Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm phái sinh về tỷ giá, lãi
suất, tiền tệ,… trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
• Bảo quản tài sản quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật
quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
• Ủy thác và đại lý: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh
vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, kể cả việc quản lý tài

sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại
lý.
1.2. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ

SV: Đồn Việt Cơng

5

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đầu tiên, để có được khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ, chúng ta hãy
nghiên cứu từ khái niệm doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt
động kinh doanh”. Như vậy, căn cứ vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp thì người
ta có thể phân thành 3 loại doanh nghiệp là: Doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và
doanh nghiệp lớn.
Câu hỏi đặt ra tiếp theo là, doanh nghiệp như thế nào là doanh nghiệp vừa và
nhỏ?
Để trả lời câu hỏi đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/6/2009 qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở
xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi
là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp
vừa.

1.2.2. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN bên cạnh việc mang các đặc trưng vốn có của doanh nghiệp, thì nó
cịn những đặc điểm riêng, chỉ có ở DNVVN. Cụ thể các DNVVN có các đặc điểm
chủ yếu sau:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất, quản lý của các DNVVN rất nhỏ gọn, các quyết định
quản lý được triển khai rất nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp hiệu quả. Mặt
khác, mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp là rất thân thiết nhưng trình
độ quản lý nhìn chung cịn hạn chế, thiếu sự chun nghiệp, ít được đào tạo một cách
khoa học.
- DNVVN có quy mơ hoạt động nhỏ nên có năng động lớn trước những thay
đổi của thị trường. Đặc biệt, nó có thể chuyển hướng mặt hàng và chuyển hướng kinh
doanh nhanh, việc thay đổi số lượng lao động, di chuyển địa điểm dễ dàng. có thể hoạt
động đa dạng ở nhiều ngành nghề kinh tế. Do đó nó có thể thâm nhập vào mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
- DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít, nhưng hiệu quả kinh tế cao, khả năng thu
hồi và quay vòng nhanh, lợi nhuận lớn nên có sức thu hút nhiều thành phần kinh tế đầu
tư vào khu vực này.

SV: Đồn Việt Cơng

6

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

- Do có thể chuyển hướng mặt hàng và chuyển hướng kinh doanh nhanh chóng

nên hiện tượng trốn thuế, trốn đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đúng với ngành
nghề đăng ký rất phổ biến, do hoạt động phân tán nên khó quản lý.
Nhìn chung, DNVVN đã và đang được Nhà nước quan tâm nhưng vẫn chưa
thực sự phát triển theo đúng tiềm năng vốn có của nó do: Khung pháp lý dành cho các
DNVVN còn nhiều hạn chế; thiếu các chính sách nhằm hỗ trợ, bảo vệ cho các
DNVVN phát triển.
1.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Ngày nay, tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quốc tế thừa
nhận, hoạt động và sự phát triển của các DNVVN đóng vai trị lớn trong sự phát triển
của nền kinh tế quốc gia. Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam các DNVVN
có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cụ
thể, vai trò của các DNVVN được thể hiện là:
- Các DNVVN tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Đây là một trong
những vai trò rõ nét nhất của các DNVVN, và là nguyên nhân khiến Nhà nước nên
quan tâm và phát triển loại hình doanh nghiệp này.
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét
các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất lớn.
- Các DNVVN có thể góp phần vào việc phân bổ nguồn lao động, phân bổ các
ngành công nghiệp đến các vùng dân cư khác nhau trên khắc đất nước, nhờ đó làm
giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực và nâng cao tính cạnh tranh
trên toàn quốc.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở
ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp
các địa phương và là người đóg góp quan trọng vào thu ngân sách, tăng sản lượng và
tạo công ăn việc làm ở địa phương.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trội quan trọng: doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.

- Làm cho nền kinh tế năng động hơn: với quy mô kinh doanh gọn nhẹ doanh
nghiệp vừa và nhỏ có khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với nhu cầu thị
SV: Đồn Việt Cơng

7

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

trường mà ít gây tác động lớn tới thị trường, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục
hồi nhanh chóng sau những cuộc khủng hoảng kinh tế.
1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.3.1. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.3.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Cho vay là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa hai đối tượng: người cho vay
và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định.
Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có
kèm hoặc khơng kèm theo một khoản lãi. Cho vay có vị trí quan trọng đối với việc tích
tụ, tận dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh doanh. Cho vay được
phân loại theo các tiêu thức: thời hạn cho vay (cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn);
đối tượng cho vay (cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay vốn lưu động); mục đích sử
dụng vốn (cho vay sản xuất và lưu thơng hàng hố, cho vay trong tiêu dùng); chủ thể
trong quan hệ cho vay (cho vay hàng hoá, cho vay thương mại, cho vay nhà nước).
Vậy, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại là việc ngân
hàng thương mại chuyển giao quyền sử dụng tiền cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Các doanh nghiệp này có nghĩa vụ trả số tiền đã vay khi đến hạn trả nợ kèm theo một
khoản lãi.
1.3.1.2.


Các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
Cho vay từng lần:

Mỗi lần vay vốn, NHTM và khách hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng cho vay. Phương thức cho vay từng lần nên áp dụng khi khách hàng vay có
nhu cầu vay vốn khơng thường xun. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ
sơ vay vốn theo quy định của từng NHTM.


Cho vay theo hạn mức tín dụng:

Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có nhu
cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất–kinh doanh và luân chuyển vốn
không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, phương án, kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, tài sản bảo đảm tiền vay, NHTM và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh.
SV: Đồn Việt Cơng

8

Lớp: Thị trường chứng khốn 50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Cho vay theo dự án đầu tư:

NHTM cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng
nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì NHTM có thể
xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phẩ có chứng từ pháp lý chứng minh
rõ nguồn vốn đã sử dụng trước.
Trường hợp hết thời gian giải ngân theo thời hạn đã thoả thuận ban đầu mà
khách hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách
hàng đề nghị thì NHTM xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín
dụng tiếp tục giải ngân phù hợp với tiến độ thi cơng cụ thể.


Cho vay trả góp:

Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay.


Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:

NHTM chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn

mức tín dụng để thanh tốn tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động ATM hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHTM. Việc cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và NHTM về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.


Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng

NHTM cam kết đảm bảo sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức tín
dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết
theo mức quy định của NHTM.


Cho vay hợp vốn:

NHTM cùng một hoặc một số TCTD khác thực hiện cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, NHTM hoặc một tổ chức
tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế
đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHTM.


Cho vay theo hạn mức thấu chi:

SV: Đồn Việt Cơng

9

Lớp: Thị trường chứng khốn 50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Là việc cho vay mà NHTM thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi tiêu vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các
quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh tốn.


Các loại hình cho vay theo các phương thức khác:

Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHTM sẽ xem xét cho
vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và
không trái với quy định của hiến pháp và pháp luật.
1.3.2. Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một loại hàng hoá nào muốn tồn
tại được cũng cần có tính cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mọi loại hàng hố sản xuất
ra đều phải có chất lượng. Chất lượng của bất kỳ một loại hàng há nào cũng đều được
thể hiện bằng giá trị sử dụng của nó. Muốn tạo ra được những loại hàng hố mang giá
trị sử dụng cao thì đòi hỏi người sản xuất ra chúng phải trả lời được ba câu hỏi quan
trọng. Đó là: sản xuất ra cái gì? cho ai? và sản xuất như thế nào?
Như vậy có thể hiểu, chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là sự đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ cho vay, đảm bảo an toàn và hạn
chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội nói chung. Nói cách khác, một món vay có chất lượng phải đảm bảo kết hợp hài
hịa lợi ích của 3 bên Ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội.

Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ thể hiện:
Đối với doanh nghiệp: Việc cho vay đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách
hàng với lãi suất, kỳ hạn, hình thức thanh tốn, phương thức thanh toán phù hợp, thủ
tục đơn giản, thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên tắc cho vay .
Đối với ngân hàng thương mại: Đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với mức
độ, phạm vi, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để ln đảm bảo tính cạnh
tranh, an tồn, sinh lời theo ngun tắc hồn trả đầy đủ và có lãi.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Việc cho vay phải ln đảm bảo sự lưu
thơng tiền tệ, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, khai thác khả
năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
SV: Đồn Việt Cơng

10

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Như vậy, là chất lượng cho vay Ngân hàng là một khái niệm hồn tồn tương
đối, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay còn chịu ảnh hưởng của các
nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng và khách quan từ phía doanh nghiệp.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi và thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách
hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an tồn trong tín dụng cao, chi phí thấp...

- Chất lượng cho vay khơng phải cái tự nhiên có mà nó là kết quả của một quy
trình kết hợp giữa con người, các quy định với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì
một mục đích chung, do đó chất lượng cho vay cần có sự quản lý.
Để có chất lượng cho vay cao, cần phải có sự quản ký chất lượng đồng bộ. Đây
là một cách quản lý mới không chỉ đảm bảo chất lượng cho vay mà cịn cải tiến tính
hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ ngân hàng nhằm ngày càng thoả mãn đầy đủ yêu cầu
của khách hàng trong mọi công đoạn. Để làm được điều này mỗi thành viên trong
ngân hàng thương mại cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng cho
vay.
1.3.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
• Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân
hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nợ quá hạn phát
sinh nằm ngoài mong muốn của người cho vay lẫn người đi vay, nó xuất hiện ở bất cứ
nơi đâu có hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay Ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro
do chịu sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố tác động nằm ngồi
tầm kiểm sốt của ngân hàng và khách hàng. Chỉ tiêu nợ quá hạn được tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Dư nợ quá hạn

x 100%

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng nợ quá hạn của một ngân hàng, tỷ lệ này càng
thấp càng tốt. Trên thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên mỗi
Ngân hàng thường chấp nhận tỷ lệ này ở một mức độ nhất định nó được coi như là
giới hạn an tồn. Khi tỷ lệ này vượt quá giới hạn cho phép thì nó thể hiện sự yếu kém
của hoạt động cho vay. Mức giới hạn của mỗi nước, mỗi ngân hàng là khác nhau, ở
SV: Đồn Việt Cơng

11

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Việt Nam hiện nay theo ý kiến của một số chuyên gia thì mức chấp nhận của tỷ lệ này
là dưới 5%.
Để đánh giá một cách kỹ lưỡng, người ta chia nợ quá hạn ra thành nhiều loại
theo thời gian: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có
khả năng mất vốn. Căn cứ phân chia nợ quá hạn chủ yếu vào các tiêu chí: thời gian quá
hạn, nguyên nhân quá hạn, uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng…
• Nợ xấu
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, đó là nợ dưới tiêu chuẩn,
nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu

=

Dư nợ xấu


x 100%

Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng là cao, các
khoản vay đều được thẩm định và giám sát sát sao. Tỷ lệ này trung bình ở Việt Nam là
3.3% theo thống kê của Sài Gịn tiếp thị.
• Cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng cho biết ngân hàng tập trung cho vay vào lĩnh lực gì, đó có phải
là hướng đi đúng đắn hay khơng, từ đó quyết định chất lượng cho vay của ngân hàng.
Một cơ cấu tín dụng phù hợp sẽ đảm bảo khả năng sinh lời của vốn vay, hạn chế rủi ro
mất vốn.
• Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân của
một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu này được tính theo
cơng thức:
Vịng quay vốn tín dụng

=

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay
càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM
này cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì chỉ tiêu này thấp
hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, khơng vì thế mà
chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực tế trên, để có nét tương đối
chính xác về chất lượng tín dụng thì các tiêu thức tính tốn phải thống nhất, vịng quay

tín dụng phải tính tốn cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể.
• Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản trong tổng dư nợ
SV: Đồn Việt Cơng

12

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Tài sản bảo đảm cho các khoản vay cho phép Ngân hàng có nguồn thu nợ thứ
hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ doanh thu, lợi nhuận
hoặc khấu khao của phương án vay vốn) khơng có hoặc khơng đủ trả nợ.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ lệ cho vay có
tài sản bảo đảm

=

Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm x 100%
Tổng dư nợ

Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng, do đó, tỷ lệ này càng
cao thì mức độ rủi ro của khoản vay càng thấp.
• Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này được tính theo công thức dưới đây:
Lợi nhuận


=

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận
của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đó tăng lên hàng năm, điều đó
chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời
của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy
động) vàlãi suất đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của nguồn vốn tín
dụng , một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn khơng thể xem là có chất lượng cao
nếu nó khơng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản
cho vay của Ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay
khơng sinh lời, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt. Đánh giá chất lượng
khoản tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu được của các NHTM, đây cũng là
chỉ tiêu tương đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi suất, chính
sách khách hàng v.v. Thơng thường trong hoạt động ngân hàng, nếu chấtlượng tín
dụng NHTM tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi
cùng một mức dư nợ so với các ngân hàng khác.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
1.4.1. Yếu tố chủ quan
Nhân tố bên trong ngân hàng có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng cho vay, có
thể được khái qt thành 5 nhân tố sau:
• Chính sách cho vay
SV: Đồn Việt Cơng

13


Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Chính sách cho vay là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động cho vay của ngân hàng, liên quan đến hoạt động mở rộng hay thu hẹp hoạt
động cho vay, có ý ngĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Một
chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời của hoạt động cho vay, hay nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng cho vay.
Nếu chính sách cho vay đúng đắn, chú ý hơn đến an tồn vốn thì các ngân hàng
sẽ quản lý rủi ro tốt hơn. Tránh những trường hợp cho vay doanh nghiệp quá nhiều
trong khi doanh nghiệp lại hoạt động không hiệu quả như Vinashin, Dược Viễn Đông,
thủy sản Bình An,…
• Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng
Trong các lĩnh vực kinh doanh khác nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói
riêng, nguồn nhân lực luôn là nhân tố quyết định sự thành bại trong việc hoạt động của
ngân hàng. Nếu chất lượng nguồn nhân lực tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ
trong việc thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát
số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình
huống phát sinh trong quan hệ tín dung của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn
ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản
vay, từ đó nâng cao chất lượng cho vay.
• Quy trình cho vay
Quy trình cho vay của một ngân hàng bao gồm những quy định phải thực hiện
trong q trình cấp tín dụng, được hệ thống theo các giai đoạn: chuẩn bị cho vay (tiếp
thị khách hàng, đánh giá khách hàng), tiến hành cho vay (lập báo cáo đề xuất tín dụng,
phê duyệt, ra quyết định, tiến tới ký kết hợp đồng), và sau khi cho vay (kiểm tra khoản

vay, mục đích sử dụng khoản vay, thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro).
Các bước trong quy trình tín dụng nếu được phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng sẽ tạo điều
kiện cho dòng vốn được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch, từ đó đảm bảo
chất lượng cho vay.
• Khả năng thu thập vả xử lý thơng tin
Với ngân hàng thơng tin tín dụng là hết sức cần thiết, bao gồm thông tin thị
trường, về khách hàng (hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ với ngân hàng,…),...
Đó là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý
khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho
vay.Thơng tin càng kịp thời, chính xác thì khả năng phịng ngừa rủi ro trong hoạt động
SV: Đồn Việt Cơng

14

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

cho vay của ngân hàng càng lớn, chất lượng cho vay càng được nâng cao. Hiện nay
phần lớn các ngân hàng thương mại ở Việt Nam lấy thông tin từ 3 nguồn: khách hàng,
Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng nhà nước (CIC) và bên thứ ba.
• Kiểm sốt nội bộ
Trong lĩnh vực tín dụng hoạt động kiểm sốt nội bộ bao gồm: kiểm tra chính
sách và quy trình tín dụng, kiểm tra những sai sót, vi phạm liên quan đến quy trình cấp
tín dụng. Thơng qua kiểm sốt nội bộ, lãnh đạo ngân hàng có thể nắm được tình hình
hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những
quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó

giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết
những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.4.2. Yếu tố khách quan
Như chúng ta đều biết, cho vay là một trong những công việc hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. Để quản lý chất
lượng cho vay có hiệu quả và đồng bộ đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải hiểu rất
rõ các tác nhân bên ngoài gây nên các ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Về cơ bản
có thể chia làm 3 yếu tố chính là Mơi trường kinh tế vĩ mơ, yếu tố pháp lý và yếu tố
khách hàng.
• Môi trường kinh tế vĩ mô
Hoạt động của NHTM chủ yếu là dựa vào việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi
của các thành phần trong xã hội để tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế. Mọi sự biến động của kinh tế vĩ mô và việc điều hành chính sách tiền tệ, tài
khóa đều có các tác động đến quy mô và chất lượng của nguồn vốn huy động cũng
như cho vay. Nếu môi trường kinh tế vĩ mô ổn định sẽ tạo điều kiện cho thuận lợi cho
các doanh nghiệp kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao và ổn định và tiềm năng phát
triển. Qua đó, số lượng và chất lượng cho vay cũng được nâng cao. Nếu nền kinh tế rơi
vào khủng hoảng, trì trệ, lãi suất tăng cao, khiến doanh nghiệp buộc phải đầu tư vào
những dự án có rủi ro và lợi nhuận cao hơn để bù đắp chi phí lãi vay tăng cao. Do đó,
chất lượng tín dụng cũng sẽ sụt giảm.
• Yếu tố pháp lý
Yếu tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ, đầy đủ và thống nhất của hệ thống pháp
luật và các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và
SV: Đồn Việt Cơng

15

Lớp: Thị trường chứng khốn 50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao, là cơ sở pháp lý để
giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Pháp luật điều tiết mọi hoạt
động của nền kinh tế, nhờ đó mà mọi hoạt động mới có thể tiến hành trơn tru được. Vì
vậy nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng và góp
phần tích cực vào hiệu quả của các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay. Chỉ khi
các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì
quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai bên.
• Yếu tố khách hàng
Khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính và thu nhập ổn định
sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm
bảo an tồn và nâng cao chất lượng cho vay. Cụ thể hơn, việc phân tích nhân tố khách
hàng gồm những khía cạnh sau:
Tư cách, đạo đức của người vay: tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn
hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn,
khơng hồn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ. Đây là vấn đề tiên quyết góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
Trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp: đội ngũ cán bộ
có trình độ chun mơn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược kinh doanh, điều
hành doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là
điều kiện để họ trả nợ ngân hàng đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: khả năn này được biểu hiện thơng qua
các chỉ tiêu tài chính như khả năng thanh tốn, tình hình hoạt động kinh doanh, cơ cấu
nguồn vốn và lợi nhuận…

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp.
Từ đó ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.

SV: Đồn Việt Cơng

16

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG
2.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang
Trung
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Quang Trung được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng
04/2005 trên cơ sở nâng cấp Phòng Giao dịch Quang Trung - Sở giao dịch 1 theo
quyết định số 52/2006/QĐ-HDQT ngày 21/03/2005 của Hội đồng quản trị ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của một đơn vị BIDV
trên địa bàn trú đóng của Sở giao dịch trước đây. Địa chỉ trụ sở chính tại 53 Quang
Trung Hà Nội. Tài sản ban đầu khi mới thành lập là nguồn huy động vốn 1.300 tỷ và
nguồn nhân lực 65 cán bộ được điều động từ Hội sở chính và Sở giao dịch. Tính đến
ngày 31/12/2011, Chi nhánh đã có 13 phịng ban, 3 phịng giao dịch và hơn 180 cán

bộ.
Với việc xác định phương hướng phát triển theo mơ hình của một ngân hàng
bán lẻ hiện đại, đơn vị đang cung cấp các dịch vụ và phục vụ đối tượng khách hàng
khu vực dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang trong lộ
trình cổ phần hố, và các doanh nghiệp lớn. Chi nhánh Quang Trung đã nỗ lực không
ngừng trong việc tiếp cận và tìm kiếm khách hàng, tích cực thực hiện công tác phát
triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát triển mạng lưới, nghiên cứu các sản phẩm dịch
vụ mới... nhằm nâng cao khả năng hoạt động của chi nhánh và đáp ứng tối đa các nhu
cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối bán buôn và bán lẻ. Đặc biệt, chi nhánh
Quang Trung là chi nhánh đầu tiên đã có mơ hình tổ Marketing chun trách, tổ chứng
khoán và Ban phát triển mạng lưới bán chuyên trách phục vụ cho những nhiệm vụ đặc
thù của đơn vị. Từ lúc thành lập đến nay, chi nhánh Quang Trung liên tục đạt danh
hiệu đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Quang Trung
Mơ hình tổ chức hoạt động của BIDV Quang Trung gồm các phòng ban như sau:
-Khối quan hệ khách hàng : có 3 phịng quan hệ khách hàng 1,2,3
-Khối quản lý rủi ro: có 1 phịng quản lý rủi ro
SV: Đồn Việt Cơng

17

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

-Khối tác nghiệp : có 5 phịng : Phịng quản trị tín dụng, Phịng dịch vụ khách

hàng doanh nghiệp, Phịng dịch vụ khách hàng cá nhân, Phòng quản lý và dịch vụ kho
quỹ.
-Khối quản lý nội bộ : có 4 phịng : Phịng tài chính kế tốn, Phịng kế hoạch
tổng hợp, Phịng tổ chức hành chính, Phịng điện tốn.
-Khối trực thuộc gồm các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm
Độ tuổi trung bình của cán bộ chi nhánh là 28 tuổi với số lượng cán bộ, nhân
viên nữ chiếm khoảng 65%. Trình độ: 93% cử nhân.
• Ban giám đốc gồm:
-Ơng Lê Quang Thanh
-Bà Nguyễn Thị Minh Hương
-Ơng Nguyễn Đình Thanh
-Ơng Lê Văn Mạnh
Nhiệm vụ chung của Ban giám đốc là điều hành chung hoạt động của toàn thể
chi nhánh, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh.
• Phịng Quan hệ khách hàng 1 gồm 14 nhân viên. Ông Đường Việt Phương là
trưởng phịng.
• Phịng Quan hệ khách hàng 2 gồm 11 nhân viên. Ông Phạm Hồng Giang là
trưởng phịng.
• Phịng Quan hệ khách hàng 3 gồm 15 nhân viên. Ơng Nguyễn Thượng Hải là
trưởng phịng.
Các phịng quan hệ khách hàng : có các nhiệm vụ sau
- Cơng tác marketing, tiếp thị, và phát triển khách hàng
- Công tác tín dụng
- Các nhiệm vụ khác : quản lý thơng tin, phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan
trong phạm vi quản lý nghiệp vụ, cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm
trong phạm vi quản lý có liên quan đến nhiệm vụ của phịng, tham gia ý kiến đối với
các sản phẩm chung của chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện các
nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh

SV: Đồn Việt Cơng


18

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
P. Tổ chức hành chính

P. kế hoạch tổng hợp
Khối Quản lý nội bộ
P. Tài chính kế tốn

P. Điện tốn

P. Dịch vụ khách hàng cá
nhân

P. Dịch vụ khách hàng
doanh nghiệp

Khối Tác nghiệp

P. Quản trị tín dụng

Ban

Giám
đốc

P. Quản lý & dịch vụ kho
quỹ

P. Quan hệ khách hàng 1

Khối Quan hệ khách hàng

P. Quan hệ khách hàng 2

P. Quan hệ khách hàng 3
Khối Quản lý rủi ro

P. Quản lý rủi ro

P. Giao dịch
Khối trực thuộc
Quỹ tiết kiệm

SV: Đồn Việt Cơng

19

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

• Phịng Quản trị tín dụng gồm 8 nhân viên. Bà Phạm Thị Phương Thủy là
trưởng phòng.
Chức năng:
- Tiếp nhận từ Phòng Quan hệ khách hàng hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh và kiểm tra
tính đầy đủ hợp lệ, hợp pháp các điều kiện giải ngân so với hợp đồng tín dụng đã cấp và các
quy định về tín dụng của ngân hàng Nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà sốt tính đầy
đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo đúng quy định.
- Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ
- Thực hiện tính tốn trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ, gửi kết quả
cho phòng quản lý rủi ro để rà sốt trình cấp thẩm quyền có quyết định.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, giám sát
khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng
- Đầu mối lưu giữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài
sản đảm bảo nợ
• Phịng Quản lý rủi ro gồm 7 nhân viên. Ông Lê Lương Hùng là trưởng phòng.
Chức năng: Thiết lập các giới hạn hoạt động an tồn và các chốt kiểm sốt rủi
ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các cơng cụ đo lường, phát hiện rủi ro;
giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương
án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.
• Phịng Dich vụ khách hàng cá nhân gồm 5 nhân viên. Ông Nguyễn Kim
Cương là trưởng phòng.
Chức năng: Trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch với KHCN, thực
hiện cơng tác phịng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của
Nhà Nước và BIDV, phát hiện, báo cáo, xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng
ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đúng
đắn của chứng từ giao dịch.
• Phịng Dich vụ khách hàng doanh nghiệp gồm 8 nhân viên. Bà Đặng Thị Lan
là trưởng phòng.

Chức năng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với KHDN. Thực hiện
cơng tác phịng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy đinh của Nhà
Nước và BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng

SV: Đồn Việt Cơng

20

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đúng
đắn của chứng từ giao dịch.
• Phịng Kế hoạch tổng hợp: gồm 4 nhân viên. Bà Phạm Phương Thảo là trưởng
phòng.
Chức năng: tham mưu, giúp ban giám đốc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các hoạt động lập và quản lý việc thực hiện kế hoạch hàng năm.
• Phịng Điện tốn gồm 3 nhân viên. Ơng Đỗ Thiều Kiên là trưởng phịng.
Chức năng: Thực hiện việc quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy
cập, kiểm soát theo quy định của giám đốc, quản lý hệ thống máy móc tin học tại đơn
vị.
• Phịng Dịch vụ và quản lý kho quỹ gồm 9 nhân viên. Bà Phạm Thị Thúy Mai
là trưởng phòng.
Chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ, quản lý quỹ nghiệp vụ
của NHĐT&PT chi nhánh Quang Trung, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc và các
giấy tờ có giá.

• Phịng Tổ chức hành chính gồm 6 nhân viên. Ơng Dương Mạnh Trường là
trưởng phịng.
Chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ tổ chức đào tạo, tiền lương, thành lập, giải
thể các đơn vị trực thuộc đơn vị. Tham mưu cho giám đốc việc tổ chức, sắp xếp bố trí
nhân sự, thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm, quyền lợi của
người lao động
• Phịng Tài chính kế tốn gồm 11 nhân viên. Bà Nguyễn Thị Bảo Ngọc là
trưởng phòng.
Chức năng: tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức
hạch toán kế toán vốn và tài sản cho hoạt động của đơn vị.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng thương mại có hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay. Huy
động vốn tuy không đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nghiệp vụ huy
động vốn là nghiệp vụ tiền đề rất quan trọng, có tính chất quyết định chất lượng cũng
như số lượng nguồn vốn của Ngân hàng để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh sinh
lời khác.
SV: Đồn Việt Cơng

21

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Bảng 2.1: Số liệu công tác huy động vốn của BIDV-Quang Trung
Đơn vị: tỷ đồng

CHỈ TIÊU

2009

2010

2011

Số tiền

Số tiền

+/- (%)

Số tiền

+/-(%)

1. TGTT & KKH

1400,751

1448,536

3,41

1328,714

-8,27


2. Tiền gửi có KH

2080,826

3281,241

57,69

2246,110

-31,55

a. Dưới 12T

1305,570

1992,185

52,59

1404,254

-29,51

b. Từ 12T trở lên

775,256

1289,056


66,27

841,856

-34,69

3. Tiền gửi TK:

2052,795

1900,434

-7,42

3376,224

77,66

a. Dưới 12T

1439,417

1375,802

-4,42

2016,914

46,60


b. Từ 12T trở lên

613,378

524,632

-14,47

1359,310

159,10

4. Giấy tờ có giá

1386,783

491,352

-64,57

434,581

-11,55

a. Dưới 12T

310,677

315,041


1,40

304,735

-3,27

b. Từ 12T trở lên

1076,106

176,311

-83,62

129,846

-26,35

6921,155

7121,563

2,90

7385,629

3,71

Tổng


(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của BIDV- Quang Trung)
Qua số liệu trên, có thể thấy trong những năm gần đây tổng số vốn huy động
của BIDV Quang Trung có sự tăng trưởng chậm. Năm 2010, tổng số vốn huy động đạt
7121,563 tỷ đồng, tăng 2,9% so với năm 2009. Và năm 2011 là 7385,629 tỷ đồng, tăng
3,71% so với năm 2010. Đây là năm nguồn vốn huy động nhiều nhất trong những năm
hoạt động của chi nhánh Quang Trung, tuy nhiên mức độ tăng trưởng thì khá chậm.
Việc tổng vốn huy động tăng dần qua các năm chứng tỏ BIDV Quang Trung đang có
nguồn vốn khá ổn định và đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động cho vay của BIDV
Quang Trung. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy các tổ chức kinh tế và dân cư tin tưởng gửi
tiền vào BIDV Quang Trung.
Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế có sự biến động bất thường, tăng mạnh tới
57,69% vào năm 2010 và giảm mạnh khoảng 31,5% vào năm 2011. Nguyên nhân của
dấu hiệu bất thường này là do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN khiến cho lãi suất
cho vay tăng cao khiến các doanh nghiệp phải rút bớt một phần tiền của mình ra để
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí lãi vay.

SV: Đồn Việt Cơng

22

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Tiền gửi khu vực dân cư giảm 7,42% vào năm 2010 nhưng lại tăng đột ngột tới
77,66% vào năm 2011. Nguyên nhân của tình trạng này là do trong thời gian qua, lãi
suất huy động được đẩy lên rất cao, đã có lúc lên tới 24%/năm do tình hình thiếu hụt

thanh khoản của các ngân hàng TMCP. Một nguyên nhân nữa là do các kênh đầu tư
khác như vàng, ngoại tệ đang chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN; bất động sản,
chứng khốn chưa có dấu hiệu tích cực do dịng tín dụng chưa hướng tới các đối tượng
này. Do đó, một bộ phận lớn dân cư đã chọn gửi tiền như là một kênh đầu tư an tồn.
2.1.3.2.

Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.2: Cơ cấu cho vay của BIDV-Quang Trung
Đơn vị: tỷ đồng

2009
Dân cư

Theo tài
sản đảm
bảo

2010

Tỷ
trọng
(%)

2011

Tỷ
trọng
(%)

13,92


463,209

12,90

642,260

14,82

578,795

16,98

834,482

23,24

1284,466

29,64

Doanh nghiệp lớn

2207,855

64,76

2109,329

58,74


2150,736

49,63

Cho vay khác

Theo
thành
phần

Tỷ
trọng
(%)

474,426

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

148,199

4,35

184,134

5,13

255,703

5,90


Có tài sản đảm bảo

1881,179

55,18

2160,690

60,17

2989,329

68,99

Khơng có tài sản đảm bảo

1528,095

44,82

1430,464

39,83

1343,836

31,01

(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của BIDV- Quang Trung)

Cơ cấu cho vay của hai khu vực là dân cư và cho vay khác khơng có q nhiều
biến động, dao động quanh mức 18% tổng dư nợ tín dụng. Cơ cấu cho vay giữa doanh
nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp lớn có sự thanh đổi khá rõ rệt. Tỷ trọng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ vay tăng dần qua các năm từ 16,98% năm 2009, 23,24% năm 2010
và 29,64% năm 2011. Đồng thời tỷ trọng cho doanh nghiệp lớn vay giảm dần qua các
năm, 64,76% năm 2009, 58,74% năm 2010 và 49,63% năm 2011. Điều này đúng với
định hướng của BIDV là hướng tới mơ hình ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo cũng tăng dần qua từng năm từ
55,18% năm 2009, 60,17% năm 2010 và 68,99% năm 2011. Đây cũng là hệ quả tất
yếu khi chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN đã làm bộc lộ rõ những yếu kém của
doanh nghiệp. Và ngân hàng phải tự bảo vệ mình bằng cách ưu tiên hơn các khoản vay
có tài sản đảm bảo.
SV: Đồn Việt Cơng

23

Lớp: Thị trường chứng khoán 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Về tăng trưởng dư nợ tín dụng, trong năm 2010 là 5,33% và 2011 là 20,66%.
Năm 2011 là một năm mà BIDV Quang Trung đã biết chớp lấy cơ hội, tận dụng ưu thế
của ngân hàng lớn, để gia tăng thị phần. Tuy nhiên, việc làm này cũng đã để lại hậu
quả cho chi nhánh khi tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh so với năm trước.
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-2011

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết năm của BIDV- Quang Trung)

Tỷ lệ nợ xấu gia tăng nhanh chóng. Năm 2010 cao gấp 2,51 lần 2009, năm 2011
cao gấp 2,1 lần năm 2010. Như vậy, sau 2 năm tỷ lệ nợ xấu đã tăng tới 5,27 lần. Đây là
một tốc độ tăng rất nhanh và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy rằng so với mặt bằng các ngân
hàng nói chung và dựa trên tình hình nền kinh tế bị thắt chặt khiến cho các doanh
nghiệp hoạt động khó khăn, hàng hóa khơng bán được gây ứ đọng vốn, đặc biệt là các
mặt hàng chịu nhiều ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế như bất động sản, xây dựng thì tỷ lệ
này là chấp nhận được. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên có những biện pháp quyết liệt
thanh lý, thu hồi nợ để giảm tỷ lệ này xuống. Tỷ lệ nợ xấu quá cao sẽ khiến cho chất
lượng cho vay giảm xuống, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

SV: Đồn Việt Cơng

24

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3.3.

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Kết quả kinh doanh
Bảng 2.3: Lợi nhuận của BIDV-Quang Trung
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2009

2010


2011

1. Doanh thu từ HĐKD

142,618 165,087 237,333

1.1 Huy động vốn

61,104

71,127

86,277

1.2 Tín dụng

54,384

62,130

106,367

1.3 Dịch vụ

27,130

31,830

44,689


2. Chi phí HĐKD

34,630

40,906

98,739

2.1 Huy động vốn

17,460

21,047

47,987

2.2 Tín dụng

12,436

14,723

42,844

2.3 Dịch vụ

1,920

2,027


3,120

2.4 CP hoạt động

2,814

3,109

4,788

3. Lợi nhuận

107,988 124,181 138,594

(Nguồn: báo cáo tổng kết năm của BIDV- Quang Trung)
Cơ chế quản lý vốn của Chi nhánh Quang Trung và các chi nhánh BIDV khác
là cơ chế quản lý vốn tập trung, tức là ngân hàng sẽ huy động vốn, trả lãi cho khách
hàng và bán lại nguồn vốn huy động đó cho hội sở với lãi suất cao hơn. Đối với tín
dụng cũng tương tự, ngân hàng sẽ đi vay từ hội sở và cho vay lại với lãi suất cao hơn.
Cơ chế tín dụng tập trung là một trong những nỗ lực chuyển đổi mơ hình của BIDV,
nguồn vốn được chuyển hết về hội sở để hội sở cân đối. Qua đó hoạt động cho vay sẽ
đồng bộ với toàn bộ các chi nhánh, giúp tiết kiệm thời gian, và giảm thiểu chi phí của
của cả hệ thống, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Lợi nhuận của chi nhánh tăng đều đặn hàng năm là một tín hiệu rất tốt. Tốc độ
tăng trưởng trung bình trong 2 năm qua là 14,2%. Đây là một con số khá tốt trong bối
cảnh nền kinh tế đang phải “thắt lưng buộc bụng” để kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên
vẫn chưa phản ánh hết được năng lực của chi nhánh.

SV: Đồn Việt Cơng


25

Lớp: Thị trường chứng khốn 50


×