Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 92 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện :
NGUYỄN KIÊN TRUNG
Lớp :
NGÂN HÀNG 50A
MSV :
CQ502837
Giáo viên hướng dẫn :
PGS.TS TRẦN ĐĂNG KHÂM
Hà Nội – 2012
2
Mục Lục
Danh sách các từ viết tắt 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 2
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 2
1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại 2
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3
1.2. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 5
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt đông bảo lãnh của ngân hàng thương mại 5
1.2.2. Các phương thức bảo lãnh của ngân hàng thương mại 10
1.2.3. Chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 18


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng thương mại 21
1.3.1. Nhân tố chủ quan: 22
1.3.2. Những nhân tố khách quan: 23
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 26
2.1. Khái quát về Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 26
2.1.1. Lịch sử hình thành 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 27
2.1.3.Tình hình hoạt động của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam 31
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam 42
2.2.1. Hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam 42
3
2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch Ngân
Hàng Ngoại Thương Việt Nam 59
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 65
2.3.1. Các kết quả mà Sở Giao Dịch đạt được 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động bảo lãnh của Sở Giao
Dịch 66
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao
Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 73
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 73
3.1.1. Định hướng phát triển Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam 73
3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao

Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 75
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 76
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định 76
3.2.2. Tăng cường kiểm tra giám sát 78
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 78
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 79
3.3. Kiến nghị 80
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 80
3.3.2. Kiến nghị với Hội Sở Chính 81
Kết Luận 83
Tài liệu tham khảo 84
4
5
Danh sách các từ viết tắt
Từ viết tắt Nội dung
DS Doanh số
Dư nợ CV Dư nợ cho vay
Dư nợ CV ĐTT Dự nợ cho vay đồng tài trợ
Dư nợ CV NH Dư nợ cho vay ngắn hạn
Dư nợ CV TDH Dư nợ cho vay trung, dài hạn
HSC Hội Sở Chính
L/C Tín dụng thư
NHNT Ngân hàng ngoại thương
NHTMCP Ngân hang thương mại cổ phần
SGD Sở Giao Dịch
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TDCT Tín dụng chứng từ
TMQT Thương mại quốc tế

XK
KQHDKD
Xuất khẩu
Kết quả hoạt động kinh doanh
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Danh sách các từ viết tắt 6
Danh sách các từ viết tắt 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 2
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 2
1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại 2
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3
1.2. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 5
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt đông bảo lãnh của ngân hàng thương mại 5
1.2.2. Các phương thức bảo lãnh của ngân hàng thương mại 10
1.2.3. Chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng thương mại 21
1.3.1. Nhân tố chủ quan: 22
1.3.2. Những nhân tố khách quan: 23
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 26
2.1. Khái quát về Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 26
2.1.1. Lịch sử hình thành 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 27
2.1.3.Tình hình hoạt động của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam 31
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch Ngân

hàng Ngoại Thương Việt Nam 42
7
2.2.1. Hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam 42
2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch Ngân
Hàng Ngoại Thương Việt Nam 59
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 65
2.3.1. Các kết quả mà Sở Giao Dịch đạt được 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động bảo lãnh của Sở Giao
Dịch 66
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao
Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 73
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 73
3.1.1. Định hướng phát triển Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam 73
3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao
Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 75
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 76
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định 76
3.2.2. Tăng cường kiểm tra giám sát 78
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 78
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 79
3.3. Kiến nghị 80
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 80
3.3.2. Kiến nghị với Hội Sở Chính 81
Kết Luận 83
Tài liệu tham khảo 84

8
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế là sự phát
triển không ngừng nghỉ của hệ thống các ngân hàng.Các ngân hàng phát triển
mạnh mẽ cả về cơ cấu tổ chức cũng như quy mô hoạt động. Để có thể đáp ứng
được nhu cầu vay vốn phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng như trong nền
kinh tế hiện nay, đòi hỏi 1 hệ thống nghiệp vụ ngân hàng phù hợp. Ngoài các
hoạt động truyền thống, hiện nay đang được các ngân hàng triển khai một cách
có hiệu quả thì còn cần có các hoạt động mới, phù hợp với nền kinh tế để có thể
đáp ứng nhu cầu một cách có hiệu quả.
Không nằm ngoài xu thế trên. Ngân hàng Vietcombank cũng đã phát triển
một hệ thống các nghiệp vụ ngân hàng phù hợp với phục vụ nhu cầu kinh tế ngày
càng phát triển. Trong đó, hoạt động bảo lãnh được ngân hàng sử dụng như một
hoạt động quan trọng đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Hoạt động này đã
được ngân hàng Vietcombank thực hiện từ khá sớm, tuy nhiên trong quá trình
thực hiện còn gặp không ít khó khăn, hạn chế. Chính vì vậy, bản thân ngân hàng
hiện cũng đang có những biện pháp, chính sách nhằm thay đổi và hoàn thiện hoạt
động này.
Xuất phát từ những điều trên em quyết định lựa chọn đề tài:" Nâng cao
chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao Dịch ngân hàng Ngoại Thương
Hà Nội ".
Đề tài của em được chia làm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Ngoại Thương 31-33 Ngô Quyền, Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao Dịch
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam trong 3 năm gần đây.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của Sở Giao
Dịch.
1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.Có rất
nhiều cách định nghĩa và khái niệm về NHTM, tuỳ theo các cách tiếp cận khác
nhau về NHTM
Ở Mỹ : NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Đạo luật ngân hàng (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.
Ở Việt Nam: Theo Điều 4, Khoản 3 Luật các TCTD do Quốc hội thông qua
năm 2010: “ NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận ”.
Có thể khái quát khái niệm của NHTM như sau:
“NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
với các hoạt động chủ yếu là huy động vốn, cho vay, đầu tư và các hoạt động
dịch vụ nhằm một trong các mục tiêu quan trọng là tối đa hoá lợi nhuận”.
1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Các
chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng
nhìn chung bao gồm ba chức năng chính sau:
2
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính.

NHTM là cầu nối giữa cung vốn và cầu vốn, tập trung những nguồn tiền
nhàn rỗi, phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung và cầu trong nền kinh tế, điều
tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình SXKD của các doanh nghiệp
không bị gián đoạn, từ đó làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, khuyến khích
tiết kiệm, đồng thời giảm chi phí tín dụng cho người đầu tư, khuyến khích đầu tư.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia., thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá dịch vụ, thu
hộ tiền, thanh toán hộ khách hàng.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Chức năng này hay còn gọi là chức năng tạo phương tiện thanh toán. Quá
trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh
toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân
hàng trung ương của mỗi nước. Đó là khả năng biến tiền gửi ban đầu tại một
ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều ngân hàng.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Chương III của Luật TCTD nêu ra các hoạt động của TCTD,trong đó chủ
yếu là NHTM, bao gồm :
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và GTCG khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
• Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của TCTD
nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
3

1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và GTCG khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay
là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức
sau:
• Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD, dịch vụ và đời
sống
• Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng
khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh
Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các GTCG ngắn hạn
khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các
GTCG ngắn hạn khác đối với các TCTD khác.
Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt
động sau:
• Cung cấp các phương tiện thanh toán
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
• Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN
• Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
• Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
4
• Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên

ngân hàng trong nước
• Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
1.1.3.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số
hoạt động khác gồm:
• Góp vốn và mua cổ phần.
• Tham gia thị trường tiền tệ
• Kinh doanh ngoại tệ
• Cung ứng dịch vụ bảo
• Tư vấn tài chính
• Bảo quản vật quý giá
1.2. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt đông bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại những mối quan hệ xã hội khác
nhau, các mối quan hệ này vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp. Trong quan
hệ xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quan tâm. Chỉ cần một bên
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến quyền
lợi của đối tác, đặc biệt là trong quan hệ kinh tế. Trong khi đó, quan hệ kinh tế
chỉ diễn ra lành mạnh khi các bên thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Vì vậy, các
bên tham gia quan hệ kinh tế đều muốn có sự đảm bảo bằng uy tín hay tài sản
của bên thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ của đối tác. Sự đảm bảo của bên thứ ba
đó gọi là bảo lãnh.
Có hai hình thức bảo lãnh chủ yếu:
- Bảo lãnh đối nhân: được áp dụng chủ yếu đối với các quan hệ phi tài sản
trong các lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tài
sản trong dân sự.
5
- Bảo lãnh đối vật: được áp dụng chủ yếu trong quan hệ kinh tế và dân sự

có yếu tố tài sản, với sự đảm bảo rằng nếu bên được bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đền bù cho bên nhận bảo lãnh với số tiền được
thỏa thuận từ trước.
Như vậy, bảo lãnh là sự cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
về việc đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi họ không
thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình trong hợp đồng.
Ngày 26/6/2006 NHNN đã ra quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ban hành
quy chế mới về bảo lãnh ngân hàng. Quy chế này thay thế quy chế “Bảo lãnh
ngân hàng” được ban hành theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày
25/08/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước và theo quyết định số
386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi một số điều trong quy chế Bảo lãnh đã chỉ rõ:
“Bảo lãnh Ngân hàng” là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
“Bên bảo lãnh” là các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng thương
mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân
hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, ngân hàng hợp
tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành
lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Ngoài ra còn có các ngân hàng
được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thanh toán quốc tế
được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh khác
mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức tín dụng thực hiện
bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
“Bên được bảo lãnh” là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp
tại Việt nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị; tổ
chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư

6
nước ngoài tại Việt nam, doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra còn có các tổ chức tín
dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, hợp tác xã và
các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của bộ Luật Dân sự, các tổ
chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia
đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tư tại Việt nam, hộ kinh doanh cá thể. Ngân hàng sẽ không được bảo lãnh đối với
những người như sau: Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng Giám
đốc (Phó Giám đốc) của các tổ chức tín dụng; cán bộ, nhân viên của chính tổ
chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định bảo lãnh: bố; mẹ; vợ;
chồng; con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc).
“Bên nhận bảo lãnh” là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền
thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
“Cam kết bảo lãnh” là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh.
“Hợp đồng bảo lãnh” là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và bên
nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các
bên có liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.2.1.2. Đặc điểm
- Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc:
Tham gia vào hoạt động bảo lãnh có ít nhất 3 chủ thể, đó là: Bên phát
hành bảo lãnh (ngân hàng), bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh (bên thụ
hưởng). Các chủ thể tham gia có mối quan hệ với nhau thông qua các hợp đồng
là: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh. Cụ thể như sau:
7

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các bên trong bảo lãnh ngân hàng.

Hợp đồng kinh tế: Trước hết hoạt động bảo lãnh được phát sinh
trong mối quan hệ kinh tế giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Hai chủ
thể này thỏa thuận, kí kết hợp đồng kinh tế. Trong đó, bên nhận bảo lãnh yêu cầu
phải có bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh và chỉ khi bên được bảo lãnh đáp ứng
được yêu cầu của ngân hàng thì bảo lãnh mới được xác lập. Từ đó phát sinh ra
các mối quan hệ tiếp theo.
Hợp đồng bảo lãnh: Quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh
thông qua hợp đồng bảo lãnh hay là mối quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và
bên hưởng tín dụng.
Cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh): Thư bảo lãnh do ngân hàng phát
hành trao cho bên nhận bảo lãnh trong đó quy định những điều kiện để bên nhận
bảo lãnh có thể nhận được thanh toán của ngân hàng trong trường hợp bên được
bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
- Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập cao:
Mặc dù quan hệ trong BLNH là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc nhau,
tuy nhiên quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia mang tính độc lập
tương đối. Đây chính là một đặc điểm nổi bật của bảo lãnh. Điều này có nghĩa là
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phụ thuộc vào bất cứ giao dịch hay yếu
tố nào ngoài giao dịch bảo lãnh. Ngân hàng có trách nhiệm thanh toán cho bên
nhận bảo lãnh khi bên này có yêu cầu và có bằng chứng chứng minh sự vi phạm
Bên bảo lãnh
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
1
2
3
1
2
3

8
hợp đồng của bên được bảo lãnh. Ngân hàng không thể viện các lí do thuộc về
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng của mình để trì hoãn hoặc không
thực hiện thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Khi có yêu cầu thanh toán, ngân
hàng phải thanh toán ngay cho bên nhận bảo lãnh, sau đó mới quay ra thu nợ đối
với bên được bảo lãnh.
- Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng:
Về bản chất, bảo lãnh là hình thức tài trợ bằng uy tín, qua đó bên được
bảo lãnh có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện các
phương án sản xuất kinh doanh…để thu lợi. Khi thực hiện các nghiệp vụ bảo
lãnh, ngân hàng chưa phải xuất quỹ tiền mặt ngay do đó bảo lãnh được coi như
một hoạt động ngoại bảng vì hoạt động của nó không làm ảnh hưởng tới bảng
cân đối kế toán.
Tuy nhiên, khi rủi ro sảy ra thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh. Đó cũng chính là lúc ngân hàng phải thực sự xuất
quỹ tiền mặt, điều này làm ảnh hưởng tới bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Khoản chi này được xếp vào khoản tín dụng “xấu”, cấu thành nợ quá hạn. Khi
đó, hoạt động bảo lãnh đã được chuyển từ tài sản ngoại bảng vào tài sản nội
bảng. Như vậy, nếu hoạt động bảo lãnh có chất lượng kém không những có ảnh
hưởng xấu tới uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới tài sản của ngân
hàng. Vì vậy, phải cân nhắc kĩ trước khi đưa ra quyết định bảo lãnh tránh những
khoản nợ “xấu” này.
- Bảo lãnh tiến hành trên cơ sở chứng từ:
Tất cả các hoạt động của ngân hàng đều dựa trên cơ sở chứng từ và hoạt
động bảo lãnh cũng không phải là ngoại lệ. Cam kết bảo lãnh của ngân hàng
cũng là một văn bản mà việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng dựa trên
văn bản đó. Do đó, khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng thanh
toán thì ngân hàng phát hành thư bảo lãnh phải có trách nhiệm kiểm tra các
chứng từ do người thụ hưởng xuất trình phù hợp với những điều khoản và điều
kiện của thư bảo lãnh. Ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh toán nếu

chứng từ bất hợp lệ hay những điều kiện và điều khoản bảo lãnh không được đáp
ứng. Nếu ngân hàng không thực hiện đúng trách nhiệm kiểm tra, tức là vẫn thanh
9
toán toàn bộ chứng từ bất hợp lệ thì ngân hàng đó sẽ không nhận được tiền bồi
hoàn từ người được bảo lãnh.Tuy nhiên nếu bộ chứng từ được đưa đến hoàn toàn
phù hợp với những điều kiện, điều khoản quy định trong thư bảo lãnh và ngân
hàng kiểm tra thấy không có dấu hiệu lừa đảo thì ngân hàng phải ngay lập tức
thanh toán cho bên thụ hưởng. Ngân hàng phải thực hiện một cách trung thực
khách quan, không làm chỗ dựa cho khách hàng của mình để từ chối thanh toán
vì nếu như vậy sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng.
1.2.2. Các phương thức bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Căn cứ vào hình thức phát hành
- Bảo lãnh trực tiếp
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cam kết và chịu
trách nhiệm trực tiếp với bên nhận bảo lãnh về cam kết của mình. Bảo lãnh trực
tiếp có thể thông báo thông qua ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh trực tiếp còn có tên gọi khác là bảo lãnh ba bên. Bảo lãnh trực
tiếp ngân hàng bảo lãnh phát hành trực tiếp cho người thụ hưởng. Người được
bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành một bảo lãnh với các điều kiện và thời
hạn được quy định trong hợp đồng, đồng thời cam kết sẽ hoàn lại cho ngân hàng
phát hành nếu ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Sau khi xem xét
nếu ngân hàng đồng ý sẽ ký phát hành một bảo lãnh.
Ta có mô hình như sau:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ các bên trong bảo lãnh trực tiếp


Trong đó:
NH phát hành
bảo lãnh
NH thông báo

Bên được
bảo lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
(2)
(3)
(1)
(4)
(5)
10
(1) Là thoả thuận giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một
bảo lãnh ngân hàng.
(3) Ngân hàng phát hành sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho người thụ
hưởng thông qua ngân hàng thông báo.
(4) Ngân hàng thông báo bảo lãnh sẽ kiểm tra tính trung thực và thông báo
lại cho bên nhận bảo lãnh.
(5) Ngân hàng phát hành thực hiện việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh
khi có sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
Về nguyên tắc, ngân hàng phát hành có thể gửi thư bảo lãnh trực tiếp cho
người thụ hưởng. Trên thực tế bảo lãnh trực tiếp thường có sự tham gia của ngân
hàng thông báo tại nước của người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là
ngân hàng của người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành.
Ngân hàng thông báo sẽ giúp người hưởng xác nhận tính chân thực của thư bảo
lãnh nhận được. Tuy nhiên, vai trò của ngân hàng thông báo chỉ đơn thuần là
kiểm tra tính chân thực và chuyển giao bảo lãnh cho người hưởng. Ngược lại, khi
người hưởng đòi tiền theo thư bảo lãnh, ngân hàng thông báo sẽ giúp ngân hàng
phát hành kiểm tra tư cách pháp lý của người đòi tiền. Tóm lại, ngân hàng thông
báo chỉ tham gia dưới góc độ “kỹ thuật nghiệp vụ” mà không có quyền và nghĩa

vụ liên quan trong bảo lãnh. Chính vì vậy dù có thêm sự tham gia của ngân hàng
thông báo, bảo lãnh trực tiếp vẫn được gọi là bảo lãnh ba bên.
- Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp còn được gọi là bảo lãnh bốn bên.
11
Ta có mô hình sau:
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ các bên trong bảo lãnh gián tiếp
Trong đó:
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình yêu cầu một ngân
hàng khác tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
(4) Ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Sau khi ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng
phát hành yêu cầu ngân hàng bảo lãnh đối ứng hoàn trả lại số tiền mà họ đã thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh và ngân hàng phát hành đối ứng yêu cầu bên được
bảo lãnh phải hoàn trả số tiền bảo lãnh.
- Bảo lãnh được xác nhận
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng
được xác nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được
xác nhận bảo lãnh.
NH phát hành bảo
lãnh đối ứng
NH phát hành
bảo lãnh
Bên được bảo
lãnh

Bên nhận bảo lãnh
(1)
(2)
(3)
(4)
12
- Đồng bảo lãnh
Là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách
hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng bảo lãnh
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc bảo đảm
việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh
theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và
đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
đã cam kết.
- Bảo lãnh thanh toán
Là bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết
sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên mời thầu để
đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng
phạt
do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên
mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cam kết.
- Bảo lãnh giao hàng
Đảm bảo việc nhận hàng mà không có vận đơn gốc của bên được bảo
lãnh. Bên bảo lãnh cam kết bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh mọi tổn thất phát
sinh do việc giao hàng không vận đơn gốc.

- Bảo lãnh chất lượng công trình
Trong xây dựng cơ bản khi nhà thầu bàn giao công trình hoặc khối lượng
xây lắp đã hoàn thành, chủ đầu tư sẽ giữ lại một tỷ lệ phần trăm nhất định số tiền
phải thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo chất lượng
13
công trình. Thay vào số tiền đó chủ đầu tư có thể yêu cầu một bảo lãnh chất
lượng công trình.
- Bảo lãnh bảo hành
Đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành của bên được bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh. Loại bảo lãnh này thường được sử dụng khi mua bán, lắp đặt máy
móc, thiết bị hoặc dây chuyền sản xuất.
- Bảo lãnh hải quan
Khi hàng hoá thuộc diện tạm nhập tái xuất như nhập để dự hội chợ, triển
lãm, nhà thầu nhập máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây lắp. Bên nhập
khẩu phải tạm nộp thuế nhập khẩu và được hoàn lại khi tái xuất. Bên nhập khẩu
có thể không nộp thuế nhập khẩu và sử dụng bảo lãnh hải quan để đảm bảo việc
tái xuất này.
- Bảo lãnh vay vốn
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc đảm bảo
khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt tiền
do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm
với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên
nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo

lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam
kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả
hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín
dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
14
- Bảo lãnh đối ứng
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho một tổ chức tín
dụng khác về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của
khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
-Bảo lãnh bốn cầu
Trong thương mại quốc tế, hàng hoá có thể phải qua nhiều khâu trung
gian trước khi đến người mua cuối cùng. Trong mỗi khâu, nghĩa vụ thanh toán
hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng có thể được bảo đảm bằng một bảo lãnh riêng
biệt.
Sơ đồ 1.4a: Mối quan hệ trong bảo lãnh bốn cầu
Hoặc:
Sơ đồ 1.4b: Mối quan hệ trong bảo lãnh bốn cầu
Ngân hàng
Ngân hàng Ngân hàng
Người bán
đầu tiên
Trung gian
Người mua / Người
bán
Người mua
cuối cùng
Trung gian
Người mua / Người
bán

mua / Người bán
Ngân hàng
Ngân hàng Ngân hàng
Người mua
cuối cùng
Trung gian
Người mua / Người
bán
Người bán
đầu tiên
Trung gian
Người mua / Người
bán
mua / Người bán
15

1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất bảo lãnh
- Bảo lãnh truyền thống
Trong bảo lãnh truyền thống, bên bảo lãnh chỉ thanh toán khi có sự vi
phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên hưởng và có thiệt hại thực tế
phát sinh. Bên thụ hưởng có nghĩa vụ phải chứng minh với bên phát hành bảo
lãnh khi yêu cầu đòi tiền. Bên thụ hưởng có thể chứng minh việc vi phạm nghĩa
vụ của bên được bảo lãnh và thiệt hại thực tế của mình thông qua trọng tài hoặc
toà án, tức là bên hưởng phải xuất trình một phán quyết của trọng tài hoặc toà án
cho bên phát hành bảo lãnh. Bên bảo lãnh không thanh toán chừng nào tranh
chấp giữa bên thụ hưởng và bên được bảo lãnh chưa được giải quyết.
Bên bảo lãnh chỉ thanh toán cho bên hưởng trong trường hợp bên được bảo
lãnh không còn khả năng thanh toán. Như vậy, khi bên được bảo lãnh vi phạm
cam kết với bên hưởng và phát sinh thiệt hại cho bên hưởng thì trước hết bên
hưởng phải đòi bên được bảo lãnh bồi thường. Khi bên được bảo lãnh không có

khả năng thanh toán thì bên bảo lãnh mới trả tiền theo bảo lãnh. Số tiền thanh
toán được xác định theo phán quyết của trọng tài hoặc toàn án.
Một số bảo lãnh truyền thống còn cho phép bên bảo lãnh có thể thay thế bên
được bảo lãnh thực hiện nốt phần nghĩa vụ chưa hoàn thành của bên được bảo
lãnh thay vì trả tiền.
Bảo lãnh truyền thống hết sức bất lợi cho người hưởng. Người hưởng không
dễ gì nhận được tiền theo thư bảo lãnh. Mà theo đuổi các vụ kiện luôn là một quá
trình mệt mỏi và tốn kém mà không bên nào biết chắc được điểm dừng ở đâu.
Bảo lãnh truyền thống không đáp ứng được yêu cầu của người hưởng
muốn có một hình thức đảm bảo hữu hiệu, giúp người hưởng nhanh chóng có
được nguồn tài chính cần thiết để bù đắp những thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ
của bên được bảo lãnh gây ra. Xuất phát từ nhu cầu đó các ngân hàng đã đưa ra
sản phẩm bảo lãnh trả tiền ngay.
- Bảo lãnh trả tiền ngay
16
Bảo lãnh trả tiền ngay là bảo lãnh theo đó bên bảo lãnh cam kết thanh toán
ngay cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình được những chứng từ
phù hợp với điều khoản và điều kiện của bảo lãnh.
Trong thương mại quốc tế có nhiều hình thức đảm bảo việc thực hiện
nghĩa vụ cam kết của các bên liên quan. Một hình thức lâu đời là đảm bảo bằng
tiền mặt. Ví dụ, người mua có thể đặt cọc cho người bán để thể hiện ý chí mua
hàng của mình, chủ đầu tư có thể giữ lại một phần tiền phải thanh toán cho nhà
thầu để đảm bảo cho chất lượng của công trình. Tiền đặt cọc giúp cho người bán
có ngay nguồn tài chính cần thiết để bù đắp những thiệt hại phát sinh từ sự vi
phạm nghĩa vụ của người mua theo hợp đồng đã ký kết. Tiền giữ lại giúp chủ đầu
tư có nguồn tài chính để khắc phục những sự cố của công trình đã được bàn giao.
Tuy nhiên, hình thức giữ tiền mặt có nhược điểm lớn là gây tồn đọng vốn. Một
công ty có thể đồng thời tham gia nhiều giao dịch. Số tiền đặt cọc sẽ ảnh hưởng
tiêu cực tới nguồn vốn lưu động của công ty. Xuất phát từ thực tiễn đó, các ngân
hàng đã đưa ra sản phẩm bảo lãnh trả ngay cam kết thanh toán ngay cho người

hưởng số tiền của bảo lãnh khi được yêu cầu. Người hưởng chỉ phải xuất trình
những chứng từ quy định trong thư bảo lãnh. Chứng từ mà người hưởng phải
xuất trình khi đòi tiền rất đơn giản. Trong nhiều trường hợp người hưởng chỉ cần
xuất trình một yêu cầu đòi tiền bằng văn bản là đủ, không cần bất kỳ một chứng
từ nào khác để chứng minh sự vi phạm của bên được bảo lãnh cũng như thiệt hại
(nếu có). Như vậy, đối với người hưởng bảo lãnh trả tiền ngay có giá trị như tiền
đặt cọc vì thủ tục đòi tiền đơn giản cộng với uy tín của ngân hàng phát hành.
Thay vì trực tiếp giữ tiền người hưởng nhờ ngân hàng giữ hộ. Bên được bảo lãnh
cũng được lợi vì không bị đọng vốn. Trong đa số trường hợp bên được bảo lãnh
sử dụng hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp để phát hành bảo lãnh và trả một
khoản phí nhỏ cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Chính vì đáp ứng được những yêu cầu của tất cả các bên có liên quan nên
bảo lãnh trả tiền ngay ngày càng được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc
tế và được gọi là bảo lãnh hiện đại để phân biệt với bảo lãnh truyền thống.
1.1.2.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán
- Bảo lãnh vô điều kiện
17

×