Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

phân tích tình hình cho vay đối với hsx tại nhn0 & ptnt chi nhánh huyện thoại sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 66 trang )

Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Người dân huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang chủ yếu sống bằng nghề nông,
trồng trọt, chăn nuôi là nghề chính đối với họ và tất nhiên việc thiếu vốn là điều
không tránh khỏi, nên với họ nhu cầu vay vốn là rất cần thiết. Đề tài chủ yếu tập
trung phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất của NHN
0
& PTNT huyện
Thoại Sơn trong ba năm 2009-2011.Phân tích thực trạng và kết quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và cả nợ quá
hạn sẽ được phân tích rõ cho ta thấy được nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất và
khả năng đáp ứng của Ngân hàng thông qua số liệu được thu thập trực tiếp từ
phòng tín dụng tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn, dùng phương
pháp tuyệt đối và tương đối để biết được chênh lệch tăng, giảm qua ba năm.
Bên cạnh đó từ kết quả phân tích tìm ra nguyên nhân và đánh giá hoạt động cho
vay của Ngân hàng thông qua một số chỉ tiêu từ đó đề ra một số biện pháp
nhằm giúp Ngân hàng nâng cao hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
1
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình chung về nguồn vốn của Ngân hàng qua ba năm
(2009-2011) 23
Bảng 2: Tình hình huy động qua ba năm (2009-2011) 24


Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn qua ba năm (2009-2011) 26
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm (2009-2011) 27
2
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
Bảng 5: Nhu cầu vốn của hộ sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của
NHN
0
chi nhánh huyện Thoại Sơn 32
Bảng 6: Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất qua ba năm (2009-2011) 33
Bảng 7: Doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất qua ba năm (2009-2011) 37
Bảng 8: Dư nợ đối với hộ sản xuất qua ba năm (2009-2011) 41
Bảng 9: Nợ quá hạn đối với hộ sản xuất qua ba năm (2009-2011) 45
Bảng 10 : Các tỷ số trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất qua ba năm
(2009-2011) 47
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Quy trình cho vay 16
Hình 2: Cơ cấu tổ chức của NHN
0
huyện Thoại Sơn 19
Hình 3: Biểu đồ thể hiện nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua ba năm
(2009-2011) 25
3
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
Hình 4: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm
(2009-2011) 28

Hình 5: Biểu đồ so sánh giữa nhu cầu và thực tế 32
Hình 6: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay của Ngân hàng qua ba năm
(2009-2011) 34
Hình 7: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ của Ngân hàng qua ba năm
(2009-2011) 38
Hình 8: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ của Ngân hàng qua ba năm
(2009-2011) 42
Hình 9: Biểu đồ thể hiện nợ quá hạn của Ngân hàng qua ba năm
(2009-2011) 45
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
NHN
0
& PTNT: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
4
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
CBTD: Cán bộ tín dụng
HSX: Hộ sản xuất
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TSĐB: Tài sản đảm bảo
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong cơ cấu kinh tế của nước ta, nông nghiệp luôn là thế mạnh, cùng với
các ngành kinh tế khác, nông nghiệp và nông thôn đang có những bước tiến
vượt bậc. Với khát vọng làm giàu chính đáng của mình, người nông dân đã và
đang khai thác những tiềm năng kinh tế của địa phương điển hình là tỉnh An

5
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
Giang - một trong những tỉnh của khu vực ĐBSCL - có thế mạnh về nông
nghiệp. Với một diện tích trồng trọt khá lớn và màu mỡ, nguồn nước ngọt dồi
dào hợp cùng với kinh nghiệm sản xuất lâu năm của người dân đã tạo nên thế
mạnh riêng của tỉnh. Sản lượng lương thực lớn nhất nước, khối lượng thực
phẩm khá lớn với thị trường ngày càng mở rộng, góp phần đáng kể vào ngân
sách nhà nước, đồng thời cũng làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh nhà.
Huyện Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang nằm trong vùng tứ giác Long
Xuyên, có điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp. Do cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc
thiếu vốn thường xuyên xảy ra nên nhu cầu vay vốn là rất cần thiết. Mục đích
vay chủ yếu là để trồng lúa, hoa màu, mua sắm thiết bị nông nghiệp, nuôi thuỷ
sản, … cho nên thời hạn vay thường là ngắn hạn và trung hạn. NHN
O
& PTNT
chi nhánh huyện Thoại Sơn - một trong những đơn vị trực thuộc sự lãnh đạo
trực tiếp của NHN
O
& PTNT An Giang - trong những năm qua đã hoạt động
tích cực để thực hiện tốt việc giải quyết vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
và người nông dân trên địa bàn huyện giúp cho nhân dân cải thiện một bước về
đời sống vật chất, kết quả là hoạt động tín dụng trong thời gian qua tại chi
nhánh tăng trưởng, đã khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với khu vực
này.
Xuất phát từ những vấn đề trên nên em đã chọn đề tài “Phân tích tình
hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHN
0

& PTNT chi nhánh huyện Thoại
Sơn tỉnh An Giang” làm đề tài tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ
sản xuất qua ba năm 2009 - 2011. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động
cho vay vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang.
2.2 Mục tiêu cụ thể
6
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
- Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.
- Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu đối với hộ sản xuất.
- Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập trực tiếp từ phòng Tín dụng tại NHN
0
& PTNT chi
nhánh huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang qua các năm 2009, 2010 và 2011.
- Thu thập các thông tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng
Internet có liên quan đến đề tài.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích số liệu theo phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối:
+ Phương pháp tuyệt đối: là phương pháp phân tích dựa vào kết quả so
sánh của phép trừ giữa trị số của năm sau so với năm trước.
+ Phương pháp tương đối: là phương pháp phân tích dựa trên kết quả so
sánh của phép chia giữa trị số của năm sau so với năm trước.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: là những số liệu cho vay tại Ngân hàng, những báo
cáo có liên quan đến hoạt động cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn hộ sản xuất
nông nghiệp trong 3 năm 2009 – 2011.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian:đề tài được thực hiện trên số liệu tại chi nhánh NHN
0
&
PTNT huyện.
Về thời gian: thu thập và xử lý số liệu trong ba năm từ 2009 đến 2011,
thời gian thực hiện đề tài từ 02/01/2012 đến 02/05/2012.
6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
7
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
- Hộ sản xuất là đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng vì người dân
huyện Thoại Sơn chủ yếu làm nghề nông nên qua nghiên cứu có thể thấy rõ
hơn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cụ thể là biết được khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn của Ngân hàng đối với các HSX trong huyện và hiệu quả công việc
của họ thông qua tình hình thu nợ của Ngân hàng, từ đó giúp ban lãnh đạo Ngân
hàng có những biện pháp để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực để vừa làm cho doanh thu Ngân hàng ngày càng tăng và đời sống
người dân cũng được cải thiện.
7. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phần mở đầu
- Chương 1: cơ sở lý luận
- Chương 2: phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang.
- Chương 3: một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với hộ sản

xuất tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang.
- Phần kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT ĐỐI
VỚI NỀN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
8
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
Từ sau nghị quyết 10 của bộ chính trị ngày 5 tháng 4 năm 1988 công nhận
sự tồn tại hàng đầu và tác dụng tích cực của kinh tế cá thể, kinh tế hộ trong quá
trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hộ sản xuất được hiểu là hộ kinh tế tự chủ độc lập, có đủ tư cách pháp
nhân, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật, bảo vệ quyền làm ăn
chính đáng và thu nhập hợp pháp của kinh tế hộ. Với mọi chính sách Đảng và
Chính phủ cũng như Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi để họ chủ động trong
quá trình sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống, ngành dịch vụ.
1.1.2 Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất
Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động, có các điều kiện vể đất đai, mặt
nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về
thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu
không có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ
không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không thể tiếp cận với cơ chế thị
trường.
1.1.3 Vai trò của sản xuất đối với nền kinh tế nông nghiệp nông thôn
Như chúng ta đã biết việc phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay giữ
một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, kinh doanh

hàng hoá, phát triển và mở rộng các ngành nghề truyền thống.
Đẩy mạnh quá trình tích tụ tập trung vốn ở nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất của người dân, giảm tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn. Hộ sản xuất là một
trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật chất cho xã hội, làm phong
phú đa dạng hoá trong nền nông nghiệp.
Từ việc sản xuất hàng hoá mang tính tự cấp, hộ sản xuất là đơn vị sản
xuất hàng hoá tự chủ, tiến hành sản xuất trong điều kiện tự nhiên phải cạnh
tranh với nhiều ngành kinh tế.
Ngày nay, kinh tế hộ sản xuất phát triển nhờ có cơ chế chính sách mới của
Đảng, cho hộ tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh, phát huy được tính năng
9
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
động sáng tạo nhanh nhạy trong công việc, thay đổi cơ cấu đầu tư và thay đổi
cơ cấu sản xuất.
Tóm lại, từ việc phát triển kinh tế hộ đã mở rộng các thị trường tiêu thụ
hàng hoá ngày một phát triển, làm cho nền kinh tế nông thôn ngày một đổi
mới.Vì vậy, trong điều kiện hiện nay cần phải tập trung phát triển kinh tế hộ là
điều tất yếu.
1.2 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm
Tín dụng: là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới dạng hình
thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời
gian nhất định hoàn trả lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Như
vậy, một hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay tiền
tệ.
Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.

Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn phạm trù tín dụng
nữa.
Trong tín dụng đối với kinh tế HSX thì Ngân hàng là người chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị ( người cung ứng vốn-người cho vay), còn
HSX là người ( nhận cung ứng vốn-người đi vay). Sau một thời gian nhất định
HSX trả lại số vốn đã nhận được từ Ngân hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số
vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lãi).
1.2.2 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
- Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
10
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
- Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành mũi nhọn.
- Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp nhà nước.
- Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.2.3 Chức năng của tín dụng
Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
- Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu
dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng
thương mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.

Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.2.4 Thời hạn tín dụng
Tín dụng được chia ra 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
11
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
- Tín dụng trung hạn: Là tín dụng từ trên 1 đến 5 năm, được cung cấp để
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
1.2.5 Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kỳ so với
vốn vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính theo
năm, quý, tháng.
Tùy theo phương thức cho vay và cách trả lãi, Ngân hàng có thể sử dụng
hai cách tính lãi: lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần

vào cuối kỳ hạn được gọi là tính lãi đơn và lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc
từng kỳ để tăng vốn gọi là tính lãi kép.
1.2.6 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của
Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng phá sản.
1.3 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN
Cung cấp vốn, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
- Cung cấp vốn:
12
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V khóa VII
đã đề ra định hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng, chính sách và các biện
pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội nông thôn, trong
đó xác định những yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ, tín dụng và Ngân
hàng trên địa bàn nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra từng thời kỳ Ngân hàng đã
có nhiều văn bản hướng dẫn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Những văn bản
này đã tạo ra môi trường pháp lý để mở rộng cho vay các đối tượng, các tổ
chức, các thành phần kinh tế nông thôn, nhất là hộ sản xuất nông ngiệp. Do đó
doanh số cho vay ngày càng tăng dư nợ ngày càng nhiều. Số vốn đó đã làm thay
đổi bộ mặt nông thôn, thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải thiện nâng cao
đời sống hộ sản xuất nông nghiệp.
Thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã chuyển hướng đầu tư
về nông thôn, cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, đến nay khoản 60% tỷ trọng
vốn là cho vay hộ sản xuất nông nghiệp và chủ yếu là cho vay trồng lúa.
Đối với nông thôn nước ta hiện nay, sản xuất hàng hóa chưa phát triển

cao, đơn vị sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, năng suất thấp, quy mô ruộng đất
vốn và nguồn nhân lực còn quá nhỏ bé, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn
chế, khối lượng hàng hóa chưa nhiều, trình độ dân trí hiểu biết còn thấp về nền
sản xuất hàng hóa, chỉ xoay quanh việc tự cung tự cấp. Do đó tín dụng nông
thôn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới hiện nay.
- Hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Vấn đề thiếu vốn cho sản xuất nông nghiệp nông thôn đã làm cho thị
trường tài chính nông thôn trì truệ, tạo môi trường cho vay nặng lãi sinh sôi nẫy
nở. Người nông dân thiếu vốn đã phải đi vay với lãi xuất cao, cao gấp ba bốn
lần lãi suất vay Ngân hàng. Với lãi suất này, hộ sản xuất nông nghiệp điển hình
là sản xuất lúa tỷ suất lợi nhuận thấp không có khả năng thanh toán dẫn đến kéo
dài thời gian trả nợ, rủi ro cao do đó rất dễ dẫn đến người sản xuất trắng tay.
13
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
Trong những năm gần đây cùng với công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng khối lượng tính dụng cho kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng
cơ chế thị trường quá trình hoạt động nó đã góp phần làm giảm bớt tình trạng
cho vay nặng lãi ở nông thôn. Từ đó tạo cơ hội làm ăn tốt hơn cho hộ sản xuất
nông nghiệp góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Đưa khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng :
Hiện nay, trình độ canh tác và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong nông
nghiệp ở nước ta còn thấp. Đây là nguyên nhân quan trọng của tình trạng kém
phát triển của nông thôn. Phong tục canh tác truyền thống đôi khi cũng gây khó
khăn trong việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nông
nghiệp. Đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho người nông dân
khai thác hết khả năng tiềm tàng hiện có của đất đai ao hồ…, tạo điều kiện
chuyển dịch cơ cấu cây con với hình thức chuyên môn hóa, sản xuất ra các loại

hàng hóa có giá trị cao trên thị trường. Đồng thời giúp người nông dân kiến tạo
một cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có khả năng chống thiên tai
dịch hại, đưa sản xuất nông nghiệp thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên.
- Khuyến khích nông dân làm ăn có hiệu quả:
Từ khi Đảng, nhà nước ta tiến hành chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường, sang kinh tế hộ gia đình nhất là hộ sản xuất nông
nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các hộ gia đình phải tự chủ về
sản xuất và kết quả kinh doanh của mình. Chính vì những điều đó đa phần nông
dân đã tự ý thức được nhà nước không còn bao cấp nên việc sử dụng vật tư, tiền
vốn, đặc biệt là vốn vay Ngân hàng tốt hơn, có hiệu quả hơn, vay trả sòng
phẳng hơn, từng bước đã thích nghi dần với cơ chế.
Mặt khác cho nông dân vay với lãi suất thị trường, người nông dân không
ỷ lại sự chiếu cố của nhà nước. Với lãi suất thị trường như vậy buộc họ phải suy
nghĩ cách làm ăn để sau một chu kỳ sản xuất, họ phải có thu nhập sao cho lợi
nhuận vừa trả được nợ cho Ngân hàng đồng thời còn dư ra để cải thiện đời
sống. Chính vì vậy sẽ làm cho sức mạnh sản xuất tăng thêm, từ đó đồng vốn
14
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
cho vay có hiệu quả hơn. Thành tích đó đã được khẳng định trong những năm
qua, nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất lương thực đã có những bước tiến
vượt bậc.
- Xóa đói giảm nghèo, đưa nông thôn ngày càng giàu đẹp:
Trong những năm gần đây đối với cộng đồng người nghèo được Đảng và
nhà nước rất quan tâm, đã ban hành nhiều chính sách hổ trợ người nghèo. Vốn
đầu tư của Ngân hàng tạo điều kiện cho nông dân khai hoang, tăng vụ, làm các
công trình tưới tiêu, tạo điều kiện cho nông dân có thu nhập cao hơn, là tiền đề
cho sự đóng góp cho ngân sách nhà nước, đóng góp vào quỹ phúc lợi địa
phương xây dựng cơ sở vật chất đưa nông thôn ngày thêm đổi mới.

1.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG
1.4.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả khoản tín dụng mà Ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một thời gian nhất định.
1.4.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
1.4.3 Dư nợ hiện hành
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
1.4.4 Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn),
nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Nợ xấu trên tổng dư nợ
15
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
tương ứng tại một thời điểm nào đó càng thấp thể hiện công tác cho vay của
Ngân hàng đúng đối tượng, đúng mục đích, hiệu quả và ngược lại.
1.4.5 Chỉ số dư nợ trên vốn huy động
Số dư nợ
Dư nợ/Vốn huy động = *100%
Vốn huy động
Cho biết vốn huy động tham gia vào việc đầu tư tín dụng. Nó còn phản
ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn
thì thể hiện vốn huy động quá thấp không đáp ứng cho việc đầu tư tại địa
phương. Còn nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ Ngân hàng chưa thật sự đưa nguồn

vốn huy động vào sử dụng tốt, thực hiện việc sử dụng vốn chưa có hiệu quả.
1.4.6 Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = *100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này nói lên mức rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ hoạt động
của Ngân hàng càng rủi ro.
1.4.7 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
16
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời
gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm trong một thời gian nhất định. Nếu số vòng
quay vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ đồng vốn tín dụng của Ngân hàng quay
càng nhanh.
1.4.8 Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = *100%
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn Ngân hàng cho
vay ra. Nếu hệ số thu nợ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng
tốt, rủi ro tín dụng thấp. Nếu hệ số này thấp cho thấy việc đầu tư tín dụng có
khả năng gặp rủi ro.
1.4.6 Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động của Ngân hàng thể hiện ở kết quả kinh
doanh lãi hay lỗ.
1.5 NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.5.1 Đối tượng cho vay
- Đối tượng cho vay là “tam nông” : nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Các hộ cá thể thu mua và kinh doanh nông sản.
- Doanh nghiệp sản xuất, chế biến và thu mua nông sản như phân bón, lúa
gạo, …
- Các hộ chăn nuôi như heo, bò,…
1.5.2 Nguyên tắc cho vay
HSX vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
17
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
1.5.3 Điều kiện cho vay
HSX khi đi vay phải có đầy đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc
có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt
Nam.

1.5.4 Bảo đảm tiền vay
Theo nghị định 41/2010NĐ-CP đối với các đối tượng là HSX, Ngân hàng
được xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo các mức như sau:
- Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
- Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành
nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tượng là các hợp tác xã, chủ trang
trại.
Các HSX khi được vay không có tài sản bảo đảm phải nộp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận
18
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
quyền sử dụng đất) hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp.
Những hộ vay vượt mức quy định trên thì phải thế chấp tài sản theo quy
định của Nhà nước.
1.5.5 Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời
gian luân chuyển vật tư hàng hoá và khấu hao tài sản, máy móc thiết bị.
1.5.6 Phương thức cho vay
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc lựa chọn các phương thức
cho vay sau đây:
- Cho vay từng lần: phương thức cho vay từng lần đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng lập thủ
tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên kinh doanh ổn

định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
1.5.7 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của NHNo & PTNT cấp trên
trong từng thời kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay.
19
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
1.5.8 Quy trình nghiệp vụ cho vay
a. Hồ sơ vay vốn
+ Hồ sơ pháp lý:
 CMND, hộ khẩu (các tài liệu chỉ cần xuất trình khi vay vốn)
 Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh;
 Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác);
 Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có).
+ Hồ sơ vay vốn:
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải
thực hiện bảo đảm bằng tài sản: Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định tại điểm
trên):
 Giấy đề nghị vay vốn;
 Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
 Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.

b. Sơ đồ qui trình
Hình 1: QUY TRÌNH CHO VAY
(1) (2) (3) (3)



20
Khách hàng
nộp hồ sơ
Cán bộ tín dụng
thẩm định hồ sơ
TP tín dụng xét
đề nghị cho vay
Kiểm tra SDV và
thu nợ
Kế toán phát tiền
vay cho KH
Giám Đốc
duyệt cho vay
(4)
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
(6) (5)

c. Giải thích quy trình
(1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ
xin vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để
thẩm định những điều kiện cần thiết.

(3) Nếu hợp lý, cán bộ tín dụng xem xét cho vay và trình lên Trưởng
phòng tín dụng.
(4) Trưởng phòng xét đề nghị cho vay và trình lên Giám đốc, Ban Giám
Đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn và khả
năng nguồn vốn của Ngân hàng.
(5) Nếu đồng ý cho vay, Giám đốc ký duyệt và chuyển hồ sơ sang bộ
phận kế toán. Phòng Kế Toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ
sơ vay vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển
hồ sơ cho vay sang Thủ Quỹ. Ngân Quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải
ngân cho khách hàng.
(6) Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay
và gởi giấy báo nợ cho khách hàng khi đến hạn do kế toán lập để thu hồi nợ.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHN
O
& PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
2.1.1 Vài nét về NHN
O
& PTNT

chi nhánh huyện Thoại Sơn tỉnh An
Giang
2.1.1.1 Khái quát về NHN
O
& PTNT

21

Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ra đời theo
nghị định số 53 HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng về thành lập
Ngân hàng chuyên doanh và có tên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam. Đến năm 1990 cùng với sự đổi mới nền kinh tế đất nước, Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Việt Nam theo quyết định số
400/CP ra ngày 14/11/1990 của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính
Phủ) và quyết định số 603/NH-QĐ ngày 22/12/1990 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Tới năm 1996 đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam theo quyết định số 280 QĐ-HN5 ngày 15/10 /1996 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đã và đang là Ngân hàng thương mại quốc doanh không
chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển trong kinh tế nông
nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh
vực khác của nền kinh tế.
2.1.1.2 NHN
O
& PTNT

chi nhánh huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang
Chi nhánh NHN
0
& PTNT

huyện Thoại Sơn là 1 trong 12 chi nhánh
thuộc NHN
0
& PTNT


tỉnh An Giang, là đơn vị kinh doanh trực thuộc được
thành lập vào tháng 08/1988 ( trước là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện
Thoại Sơn) có trụ sở chính tại đường Nguyễn Huệ - thị trấn Núi Sập, huyện
Thoại Sơn. Từ khi thành lập đến nay, trãi qua hơn 20 năm hoạt động chi nhánh
gặp không ít khó khăn, nhất là trong thời kỳ đầu, nhưng ngân hàng đã từng
bước khắc phục và vượt qua. Đến nay, hơn 20 năm chi nhánh đã đóng góp
không ít vào công cuộc phát triển kinh tế của huyện nhà, góp phần cải tạo và
nâng cao đời sống cho người dân, …có thể chia làm hai giai đoạn sau:
Giai đoạn từ 8/1988 đến 1992:
Sau khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, đây là giai đoạn Ngân
hàng củng cố và tìm hướng đi thích hợp để hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
22
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
định hướng XHCN. Do còn bị ảnh hưởng nặng nề của thời bao cấp nên hoạt
động ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn.
Trên cơ sở phân tích đánh giá những khuyết điểm và quyết tâm khắc phục
khó khăn, chi nhánh đã đề ra hàng loạt biện pháp đổi mới như: sắp xếp lại đội
ngũ CBCNV, đổi mới đầu tư tín dụng, xác định hướng đi mới là: hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đối tượng phục vụ chủ yếu là nông
dân.
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay:
Đây là giai đoạn chi nhánh thực hiện chiến lược của một Ngân hàng
thương mại quốc doanh (nay gọi là Ngân hàng thương mại nhà nước –
NHTMNN) đó là mở rộng và đổi mới tất cả hoạt động từ tổ chức mạng lưới,
nhân sự, huy động vốn, cho vay…đồng thời nâng cao đoàn kết nội bộ, tăng
cường quan hệ với các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương. Với phương

châm “ Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn trong kinh
doanh”.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 2: Cơ cấu tổ chức của NHN
0
& PTNT huyện Thoại Sơn
23
Ban Giám Đốc
Phòng Tín Dụng Phòng Hành chính-
nhân sự
Phòng Kế toán - ngân
quỹ
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban Giám đốc: bao gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc.
- Giám đốc: là người được NHN
0
& PTNT

tỉnh bổ nhiệm, là lãnh đạo cao
nhất của NHN
0
& PTNT

huyện. Giám đốc có nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn
bộ hoạt động của ngân hàng, ký duyệt các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố,

thế chấp, bão lãnh theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc cấp trên và
pháp luật về quyết định của mình. Được uỷ quyền cho Phó Giám đốc, Giám đốc
chi nhánh cấp ba ký kết hợp đồng tín dụng, cầm cố, thế chấp bằng tài sản đối
với dự án cho vay vốn trong phạm vi được ủy quyền. Tiếp cận các chỉ thị và
phổ biến cho CBCNV Ngân hàng.
- Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trong việc phân công, bố trí cán bộ tín
dụng, ký hồ sơ cho vay và xử lý các khoản nợ. Tham mưu và xin ý kiến Giám
đốc về công tác tín dụng, chỉ đạo điều hành ngân hàng khi Giám đốc đi vắng có
uỷ quyền lại. Đồng thời trực tiếp phụ trách bộ phận kế toán - ngân quỹ theo dõi
tình hình và cân đối lượng tiền nhằm đảm bảo thu, chi tài chính của đơn vị và
tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính kịp thời, chính xác để đưa ra
quyết định.
Phòng Tín dụng
- Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn bằng VNĐ theo quy định. Thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn phương án tín
dụng tối ưu.
24
Chi nhánh
Phú Hoà
Chi nhánh
Vọng Thê
Phân tích tình hình cho vay đối với HSX tại NHN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thoại Sơn
- Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến việc kiểm tra quá trình tín
dụng, thu nợ và xử lý nợ vay.
- Tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch, lập báo cáo nghiệp vụ
kinh doanh.
- Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng,
phân loại doanh nghiệp và báo cáo chuyên đề.

- Tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro.
Phòng Kế toán - ngân quỹ
- Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận
và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân.
- Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thực hiện công tác
điện toán và xử lý thông tin.
- Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với Hội sở.
- Kiểm tra chuyên đề kiểm toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
- Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà
nước và quyết định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
- Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng Tín dụng
chuyển sang theo chế độ qui định.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán; giữ bí mật các tài liệu, số liệu
theo qui định của Nhà nước và ngành Ngân hàng.
Phòng Hành chính - nhân sự
- Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp; trực tiếp
giải quyết các vấn đề có liên quan đế mức lương, hưu trí.
- Lập chương trình đào tạo cán bộ nhân viên, theo dõi nhân viên trong tác
phong làm việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
25

×