Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hưng hà, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.7 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – KHOA NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH

Sinh viên thực hiện :
Lớp :
Chuyên ngành : Ngân hàng thương mại
Khoa : Ngân hàng
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
 
HÀ NỘI - 2012
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Tô Ngọc Hưng, cùng toàn thể thầy
cô giáo đang công tác tại Học viện ngân hàng, cùng các cô chú, anh chị công
tác tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hưng
Hà đã tận tình hướng dẫn, cung cấp số liệu giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Người thực hiện
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này được viết từ tâm huyết của em và sự chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Tô Ngọc Hưng.
Các số liệu trong khoá luận là chính xác và trung thực đúng theo sự cung cấp
của phòng kế hoạch kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà.
Hà nội, ngày tháng 6 năm 2012.


Người thực hiện
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Giải thích
1 CBTD Cán bộ tín dụng
2 CV Cho vay
3 TSĐB Tài sản đảm bảo
4 KD Kinh doanh
5 KH Khách hàng
6 NHNN Ngân hàng nhà nước
7 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
8 NHTM Ngân hàng thương mại
9 NHNN Ngân hàng trung ương
10 TCTD Tổ chức tín dụng
11 TD Tín dụng
12 TDNH Tín dụng ngắn hạn
13 TG Tiền gửi
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 1: Bảng phân loại nợ. 26
2 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động. 35
3 Bảng 3: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn. 42
4 Bảng 4: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế. 43
5 Bảng 5: Dư nợ theo ngành nghề kinh tế. 43
6 Bảng 6: Tình hình hoạt động thanh toán. 44
7 Bảng 7: Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn. 46
8 Bảng 8: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề. 47

9 Bảng 9: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn. 50
10 Bảng 10: Tỷ lệ mất vốn ngắn hạn. 52
11 Bảng 11: Tỷ lệ dự phòng cho các khoản tín dụng ngắn hạn. 53
12 Bảng 12: Tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ ngắn
hạn
54
13 Bảng 13: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn. 56
14 Bảng 14: Tỷ lệ sinh lời của các khoản tín dụng ngắn hạn. 57
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
1 Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT. 37
2 Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ. 38
3 Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn nội tệ theo kỳ hạn. 39
4 Biểu đồ 4: Công tác đầu tư tín dụng. 41
5 Biểu đồ 5: Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn. 42
6 Biểu đồ 6: Dư nợ theo ngành nghề kinh tế. 44
7 Biểu đồ 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 45
8 Biểu đồ 8: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn. 46
9 Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ ngắn hạn xấu và quá hạn. 50
10 Biểu đồ 10: Tỷ lệ mất vốn ngắn hạn. 52
11 Biểu đồ 11: Tỷ lệ dự phòng cho các khoản tín dụng ngắn hạn. 54
12 Biểu đồ 12: Tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ ngắn
hạn.
55
13 Biểu đồ 13: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn. 56
14 Biểu đồ 14: Tỷ lệ sinh lời của các khoản tín dụng ngắn hạn. 58
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

MỤC LỤC


 !"  
# $
%&'()*&+&',& &'/-01&'23.-43/56&'7&89&'&':&-3&/3&',& &'/-01&'
23$
%&'()*&+&',& &'/-01&'23$
;'-<=97&89&'&':&-3&>?*&',& &'/-01&'23@
;-A/B0C&'7&89&'&':&-3&;D
;E-F&<2+>-A/B0C&'7&89&'&':&-3&;D
;;F>>-GHI)5F&-'F>-A/B0C&'7&89&'&':&-3&>?*&',& &'/-01&'23;J
$F>&-,&/KL&--0M&'5N&>-A/B0C&'7&89&'&':&-3&;O
$F>&-,&/K/P=-Q*&',& &';O
$;F>&-,&/K/P=-Q*R-F>- &'$;
$$F>&-,&/KR-F>$$
;ST "  4UVWX
YZ[\$]
;%&'()*&+4UV-)^<&0&'._/G&--F[`&-$]
;a>-bc-`&-/ &-.=-F//de&>?*4UV-)^<&0&'._/G&--F[`&-$]
;;`&--`&--43/56&'R&-84*&-/34UV-)^<&0&'._/G&--F[`&-$@
;;-f>/d3&'>-A/B0C&'7&89&'&':&-3&/34UV-)^<&0&'._/G&--F[`&-D]
;;E-F()F/>-)&'+g&--`&-7&89&'&':&-3&D]
;;;-A/B0C&'7&89&'&':&-3&/34UV-)^<&0&'._/G&--F[`&-D@
;$F&-'F>-)&'+>-A/B0C&'7&89&'&':&-3&/34UV-)^<&0&'._/G&--F
[`&-JO
;$-h&'RN/()L53/50C>.&')^I&&-,&JO
;$;F>/i&/3>j&R-:>=-9>.&')^I&&-,&]
$kVZV#l"  4UVWX
_YZ[\]J

$a&--0m&'.29>HI)>?*4UV-)^<&0&'._/G&--F[`&-]J
$a&--0m&'>-)&']J
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
$;a&--0m&'=-F//de&7&89&'&':&-3&]n
$;L=-F=&,&'>*4>-A/B0C&'7&89&'&':&-3&/34UV-)^<&0&'._/G&--F
[`&-]n
$;%>-o>/K/>p&'/F>-)^56&'K&]n
$$;4.&/-<&>1>-N_()^/d`&-7&89&']@
$$$1&'L&-q*>F>/-?/9>=-F=Br]@
$;D*83&'-q*-`&-/-o>>A=7&89&'.>F>-43/56&'8a>-9s%/dC>A=7&89&']O
$;J,&'>*4-<)()L>p&'/F>/-)/-t=.ucBr/-p&'H&7&89&'nv
$;]w&'>0x&'>p&'/F>Re2/d*_'F2bF/_/-)-i&CyucBr&C()F-3&n$
$;n4.&/-<&>-Q&-bF>-5L2sL4H+&*^n]
$;@E-)^N&R-Q>-R-F>- &'bc89&'>F>bL&=-z2sL4-e27&89&'n]
$;O,&'>*4>-A/B0C&'&')i&&-,&Bf>nn
$;vz^23&--43/56&'*dR{H&'/3>-&-F&-@v
$;w&'>0x&'>p&'/F>Re2/d*Re2b4F/&6s6@
$$6/bKRN&&'-a@;
$$EN&&'-am@;
$$;EN&&'-am4UV</*2@$
E|@J
XlEk@]
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 1 Học viện ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới trong những năm vừa qua gặp khá
nhiều khó khăn, cùng với xu thế hội nhập sâu rộng như hiện nay, nền kinh tế
Việt Nam đang gặp rất nhiều thách thức. Để đạt được mục tiêu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có những biện
pháp, chính sách để có thể sử dụng và phát huy tối đa nguồn lực của đất nước.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế,
nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết trong đầu tư phát
triển kinh tế. Các định chế tài chính mà đặc biệt là ngân hàng đã hình thành
và phát triển để đáp ứng nhu cầu đó của nền kinh tế.
Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước phát triển mới của đất
nước đồng thời mở ra nhiều cơ hội thương mại, tăng cường hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp trong nước, nhưng bên cạnh đó việc gia nhập
WTO cũng đặt ra rất nhiều khó khăn và thách thức trong tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực nói chung và ngành ngân hàng nói riêng khi mà ngày càng có
nhiều chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài đầu tư ở nước ta, các ngân
hàng trong nước cần phải phát huy được những lợi thế vốn có, nâng cao khả
năng cạnh tranh mà nhất là chất lượng tín dụng bởi lẽ tín dụng là nghiệp vụ
quan trọng nhất tại các NHTM nước ta, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu
tư của các ngân hàng và chiếm từ 70% - 90% thu nhập của các ngân hàng
hiện nay. Trong đó tín dụng ngắn hạn giữ một vai trò quan trọng và thường
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Vì vậy cần thiết phải có những biện
pháp để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Từ những thực tiễn đó và sau quá trình thực tập tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, em
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 2 Học viện ngân hàng
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình” .
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động đầu tư
tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Đồng
thời đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải
quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng

ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài chọn chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình làm đối tượng
nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn : Phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê, phân tích
tổng hợp.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 3 Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát

triển của kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Vậy
NHTM là gì và được hình thành như thế nào?
Mầm mống của ngân hàng được xuất phát từ khi có sản xuất và trao đổi
hàng hoá. Thời kỳ này mỗi quốc gia, thậm chí mỗi địa phương sử dụng một
loại tiền riêng. Khi sản xuất, trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển thì việc sử
dụng nhiều loại tiền để trao đổi hàng hóa sẽ gặp nhiều khó khăn, do đó có
nhiều thương nhân đã đứng ra kinh doanh tiền tệ tạo thành một tổ chức
chuyên nghiệp kinh doanh tiền tệ. Nghiệp vụ lúc đầu của họ chỉ là đổi đồng
tiền vùng này lấy đồng tiền vùng kia và ngược lại. Trong số đó có một số
người làm nghề kim hoàn vì họ có phương tiện lưu giữ an toàn các loại kim
loại quý, các loại tiền đúc, tiền nén bởi vậy các thương gia thường gửi tiền
vào đây để đảm bảo an toàn. Đây là hình thức tiền gửi đầu tiên, lúc đầu tiền
gửi không thay đổi, nghĩa là gửi vào đồng tiền nào lấy ra đồng tiến đó. Người
gửi tiền phải trả lệ phí cho người giữ tiền, khi các thương gia gửi tiền họ được
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 4 Học viện ngân hàng
người nhận tiền cấp cho giấy biên nhận. Giấy biên nhận đó có thể dùng để
thanh toán thuận tiện hơn tiền đúc và tiền nén. Đây là hình thức ngân phiếu
đầu tiên, và thực tế họ đã dùng những ngân phiếu này để thanh toán. Do đó
tiền đúc rất ít được rút ra, nó đã trở thành khoản tiền nhàn rỗi, trong khi một
số người lại có nhu cầu vay. Vì vậy những người bảo quản tiền tệ dùng nó
cho vay để kiếm lời, và trả lãi cho người gửi tiền.
Do sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá là sự phát triển của
ngành thương nghiệp đã thúc đẩy nghề kinh doanh tiền tệ phát triển và mở
rộng nghiệp vụ kinh doanh của mình. Từ thuở ban đầu chỉ là nhận tiền gửi,
ngày nay bên cạnh các nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và làm
trung gian thanh toán NHTM đã phát minh ra nhiều dịch vụ mới như: phát
hành chứng chỉ tiền gửi, bảo lãnh, bao thanh toán, chiết khấu giấy tờ có giá…

Mặc dù có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài nhưng vẫn chưa có
một định nghĩa chung nhất về ngân hàng bởi sự khác biệt về luật pháp, kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia.
Tại Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép
khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh
hay cho vay thương mại được xem là một ngân hàng.
Theo Peter S.Rose “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Tại Việt Nam, theo khoản 3 điều 4 luật các tổ chức tín dụng 2010 định
nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện ngân hàng
Trong đó, các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác được
quy định từ khoản 12 đến khoản 24 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng như sau:
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Các dịch vụ khác bao gồm:
+ Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các sản phẩm phái sinh.
+ Nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
+ Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính.
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp, mua bán sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp.
+ Mua bán trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
+ Dịch vụ môi giới tiền tệ.

+ Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng.
1.1.1.2. Vai trò và chức năng của NHTM.
a, Vai trò của ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế
muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản
xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp, cá nhân luôn luôn lớn hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến những
nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình
tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác NHTM là chủ
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 6 Học viện ngân hàng
thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn
vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá
cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời
gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh
nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện
cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên
vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động
này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng
của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân

hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt
động cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với
thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp
đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo
cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .
 NHTM là công cụ để chính phủ điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà
nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện ngân hàng
qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các
nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp nền kinh tế vĩ mô. Cùng
với các cơ quan khác, ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan
trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó
thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM
luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính
sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn
vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM, nhà nước cấp vốn ưu
đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước
thông qua NHNN thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế
để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thường đạt
hiệu quả trong thời gian ngắn nên chính phủ thường sử dụng biện pháp này.
 NHTM là cầu nối nền tài chính trong nước và nền tài chính quốc tế.

Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ
ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh
tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là
một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi
quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt
động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác
NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua
hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 8 Học viện ngân hàng
nước ngoài, NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu
thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt
động của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ
phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
b, Chức năng của ngân hàng thương mại.
 Chức năng làm trung gian tín dụng.
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa người có vốn
dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho
vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là cho vay ngắn
hạn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là người cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền
tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội. Sở dĩ ngân hàng làm được chức năng
này vì nó là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng
nhận biết được tình hình cung cầu về tín dụng. Thông qua việc thu hút tiền

gửi với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa
cung và cầu tín dụng cả về thời gian cho vay và khối lượng vốn cho vay.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là người gửi tiền, ngân
hàng và người đi vay, đảm bảo lợi ích của nền kinh tế:
+ Người gửi tiền thu được lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
thông qua khoản lãi tiền gửi. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho các khoản
tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán thuận tiện.
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 9 Học viện ngân hàng
+ Người đi vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
+ Bản thân ngân hàng thương mại sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi
nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
+ Đối với nền kinh tế chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để bảo đảm qua trình
tái sản xuất được thức hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt
động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân
hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không
còn chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng. Song kết hợp giữa các chức
năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán làm cho hệ thống
ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền gửi thanh toán. Thông qua chức
năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để
cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền gửi giao dịch, được họ sử

dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Khi ngân hàng chỉ thực hiện
chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi
thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán lại góp phần
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 10 Học viện ngân hàng
làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.
 Chức năng trung gian thanh toán.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
thu tiền bán hàng và thanh toán các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên
cơ sở nó thực hiện chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và
theo dõi các khoản phải thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền
đề để ngân hàng thực hiện vai trò trung gian thanh toán. Mặt khác, việc thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế, đó là
rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là với khách hàng
ở xa nhau đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa hết sức quan trọng với nền
kinh tế. Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần
tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng
lựa chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách
hàng thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc
độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn hiệu quả của quá trình tái sản
xuất xã hội. Thứ hai việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để

thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng
thương mại và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn
thiện thì vai trò của ngân hàng thương mại mới được nâng cao hơn với tư
cách là người thủ quỹ của xã hội.
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 11 Học viện ngân hàng
 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của
công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của
mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiêu của họ.
Chức năng này đã có ngay trong thời kỳ sơ khai của hoạt động ngân
hàng xuất phát từ nhu cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và mong muốn
tích lũy giá trị của công chúng và các doanh nghiệp trong xã hội. Ban đầu
ngân hàng chỉ đơn giản là người giữ hộ tài sản và khách hàng phải trả cho
ngân hàng một khoản phí. Về sau ngân hàng đã sử dụng khoản tiền gửi của
khách hàng để cho vay, và thay cho việc khách hàng phải trả thù lao cho
ngân hàng, ngân hàng lại trả cho khách hàng lợi tức tiền gửi. Tuy nhiên với
các khoản tiền, vàng bạc, đá quý, chứng từ có giá… khách hàng gửi vào ngân
hàng với yêu cầu giữa hộ, khách hàng vẫn phải trả cho ngân hàng một khoản
phí nhất định.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng tăng
cao, tích lũy của doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu
bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có được của các chủ thể
kinh tế làm cho chức năng này ngày càng thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho
cả khách hàng và ngân hàng.
Đối với khách hàng, thông qua việc nhận tiền gửi vào ngân hàng, họ
không những được đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi
tức từ phía ngân hàng (tuy nhiên không loại trừ trường hợp rủi ro khi ngân
hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, không đáp ứng được nhu

cầu rút tiền của khách hàng).
Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện
chức năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện ngân hàng
thương mại để thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
Cũng có thể xếp chung chức năng này với chức năng trung gian thanh
toán và chức năng trung gian tín dụng.
1.1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Các nghiệp vụ của ngân hàng được phân tích dựa trên bảng tổng kết tài
sản của ngân hàng thương mại. Được phân chia thành nghiệp vụ bên nợ và
nghiệp vụ bên có.
 Nghiệp vụ bên nợ:
Nghiệp vụ bên nợ phản ánh nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Bao
gồm vốn tự có, vốn tiền gửi và vốn đi vay.
a, Vốn tự có:
Theo thông tư 13 năm 2010 của NHNN vốn tự có của tổ chức tín dụng
bao gồm tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trừ đi các khoản phải trừ.
Vốn cấp 1 bao gồm: Vốn điều lệ; Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ
đầu tư phát triển nghiệp vụ; Lợi nhuận không chia; Thặng dư cổ phần được
tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu
quỹ (nếu có).
Vốn cấp 2 bao gồm: 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định
theo quy định của pháp luật; 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài
chính theo quy định của pháp luật; Quỹ dự phòng tài chính; Trái phiếu chuyển
đổi do tổ chức tín dụng phát hành.
Các khoản phải trừ bao gồm: 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài
sản cố định theo quy định của pháp luật; 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại
tài sản tài chính theo quy định của pháp luật.
Vốn tự có của ngân hàng thương mại thường chiếm một tỷ lệ nhỏ trong

GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 13 Học viện ngân hàng
tổng nguồn vốn nhưng có vai trò quan trọng, quyết định quy mô hoạt động, tạo
niềm tin cho khách hàng, cổ đông. Nó thể hiện sức mạnh tài chính của ngân hàng
và là một tấm đệm để chống đỡ những rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
b, Vốn tiền gửi:
Vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng và thường chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng
kinh doanh. Vốn tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi tiết kiệm.
+Tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là nguồn tiền mà các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân
hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền này rất
thấp, có khi bằng không nhưng bù lại khách hàng có thể được hưởng những
dịch vụ ngân hàng. Đối với ngân hàng đây là loại tiền gửi có chi phí thấp
nhưng chứa đựng nhiều rủi ro, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Ở Việt
Nam tỷ lệ tiền gửi này còn thấp do thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một
thời hạn nhất định. Mục đích của khoản tiền gửi là lấy lãi và ngân hàng có thể
chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn.
+ Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là loại tiền gửi của dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
c, Vốn vay.
Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ NHNN, vay các NHTM,
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 14 Học viện ngân hàng
các trung gian tài chính khác và vay từ dân chúng.

+ Phát hành giấy tờ có giá:
Với hình thức này ngân hàng chủ động trong việc huy động và sử dụng
nguồn vốn. Các phương thức phát hành là phát hành theo mệnh giá và phát
hành chiết khấu.
+ Vay của NHNN:
Ngân hàng thương mại vay vốn của NHNN trong trường hợp cần bổ
xung vốn khả dụng. Hình thức cấp vốn chủ yếu của ngân hàng nhà nước là tái
cấp vốn. Đây công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN.
+ Vay của NHTM và các tổ chức tài chính khác:
Mục đích của nguồn vốn nay là đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong
thời gian ngắn. Trong quá trình hoạt động các ngân hàng có thể gặp tình trạng
dư thừa hoặc thiếu hụt dự trữ tại NHNN. Và hành vi cho vay lẫn nhau của các
ngân hàng thương mại là nhắm điều hòa nhu cầu vốn và đảm bảo sự luân
chuyển nguồn vốn trong hệ thống ngân hàng.
Nguồn vốn vay là một nguồn vốn quan trọng của ngân hàng với mục
đích là tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bằng việc
sử dụng hợp lý công cụ này ngân hàng có thể tạo cho mình một cơ cấu vốn
phù hợp.
 Nghiệp vụ bên có:
Các nghiệp vụ bên có phản ánh việc sử dụng vốn của ngân hàng. Hoạt
động của ngân hàng là nhằm mục đích lợi nhuận, do đó các khoản vốn của
ngân hàng phải được sử dụng một cách có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao
nhất. Với nhu cầu xã hội ngày càng cao thì việc sử dụng vốn ngày càng được
đa dạng phong phú hơn. Hiện nay, các ngân hàng thương mại thực hiện các
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 15 Học viện ngân hàng
nghiệp vụ chủ yếu sau:
a, Nghiệp vụ ngân quỹ:
Khoản mục này hình thành nên phần dự trữ của ngân hàng. Mục đích là
đảm bảo khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính khác cho ngân hàng.

Nó hạn chế rủi ro thanh khoản, nâng cao uy tín cho ngân hàng, tạo nền tảng
vững chắc cho hoạt động sinh lời của ngân hàng. Nghiệp vụ ngân quỹ bao
gồm các khoản mục:
Tiền mặt tại quỹ. Nhu cầu dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào quy mô hoạt
động của ngân hàng, nhu cầu rút tiền của khách hàng và còn mang tính thời vụ.
Tiền gửi tại các ngân hàng khác. Các ngân hàng mở tài khoản tại các
ngân hàng khác để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán.
Tiền gửi tại NHNN: gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán.
b, Nghiệp vụ tín dụng:
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (điều 4 và điều 98) thì:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
“Các hình thức cấp tín dụng bao gồm các loại: cho vay; chiết khấu, tái
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân
hàng; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc
tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; và các hình
thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận”.
* Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành ra nhiều loại
khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau như sau:
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 16 Học viện ngân hàng
i, Phân chia theo mục đích của tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay mua bán bất động sản.
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

ii, Phân chia theo thời hạn của tín dụng.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa đến một năm.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định,
cải tiến đổi mới công nghệ.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư lâu dài.
iii, Phân chia theo mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
GVHD SVTH:
Khóa luận tốt nghiệp 17 Học viện ngân hàng
iv, Phân chia theo phương thức cấp tín dụng.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
+ Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện

nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
+ Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
+ Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
v, Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tuỳ
GVHD SVTH:

×