Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại nhno & ptnt huyện ngọc hiển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 60 trang )

Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền kinh tế
Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng cao.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang phấn đấu để trở thành một con rồng lớn
mạnh của Châu Á với nền công nghiệp phát triển vào năm 2020. Để đạt được
những thành tựu đó, phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân
hàng. Ngành Ngân hàng đã có những chính sách đổi mới tích cực phù hợp với
tình hình thực tiễn, huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông
để phát triển sản xuất. Việc tạo lập nguồn vốn không những giúp cho Ngân
hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng
trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.
Trong tình hình thị trường có nhiều biến động, Ngân hàng luôn đóng vai trò
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Do đó, việc huy động
mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung ứng vốn cho các thành phần,
tổ chức thiếu vốn thông qua hoạt động cho vay là vấn đề cần thiết. Nó trực
tiếp góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng,
giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Với phương châm “đi vay để cho vay” Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Ngọc Hiển đã hỗ trợ vốn cho người dân từ nguồn vốn
huy động được của mình, tạo điều kiện cho người dân mở rộng sản xuất kinh
doanh góp phần thúc đẩy nền kinh tế huyện phát triển. Tuy nhiên, nhu cầu vốn
của người dân trên địa bàn ngày càng tăng mà vốn của Ngân hàng thì có hạn.
Do đó, yêu cầu đặt ra là có đủ vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho người
dân, đặt biệt là mở rộng nâng cao hoạt động cho vay đối với các thành phần
kinh tế cần được quan tâm nghiên cứu không ngừng vì mục tiêu kinh tế.
Như vậy, có thể nói hoạt động huy động vốn và cho vay là hai hoạt động
kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng, luôn luôn đồng hành cùng với sự tồn tại
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 1


Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
và phát triển của Ngân hàng. Với tầm quan trọng trên cùng với mong muốn
học hỏi thêm kiến thức về hoạt động Ngân hàng nên em chọn đề tài “Phân
tích tình hình huy động vốn và cho vay tại NHNo & PTNT huyện Ngọc
Hiển” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích đánh giá tình hình huy động vốn
và cho vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Ngọc Hiển. Để qua đó thấy được những thành tựu và những mặt còn hạn chế,
tồn tại rồi từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
và cho vay vốn tại Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2009-2011).
- Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Ngọc Hiển
qua 3 năm (2009-2011).
- Phân tích tình hình cho vay vốn tại NHNo & PTNT huyện Ngọc Hiển
qua 3 năm (2009-2011).
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho
vay vốn tại NHNo & PTNT huyện Ngọc Hiển.
1.3. Phương pháp nghiên cứu.
Thông qua việc áp dụng cơ sở lý luận “phân tích tình hình huy động vốn và
cho vay”, từ kiến thức trang bị trên giảng đường, tham khảo tài liệu, sách báo,
tạp chí…cũng như tìm hiểu các quy định có liên quan từ Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước, vào phân tích thực tiễn NHNo & PTNT trên cơ sở phân tích
các số liệu đã thu thập được.
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 2
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
Thu thập số liệu trực tiếp có liên quan đến phân tích tình hình huy động vốn

và cho vay ở NHNo & PTNT huyện Ngọc Hiển qua các năm từ 2009 đến năm
2011.
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Một số tài liệu có liên quan đến việc phân tích.
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu.
- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, doanh số
cho vay, doanh số thu nợ…tại NHNo & PTNT bằng phương pháp so sánh số
tuyệt đối, tương đối. Dùng đồ thị biểu diễn kết quả của các chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh số tuyệt đối: Là so sánh trị số của các chỉ tiêu qua 3 kỳ thông
qua tiền tệ.
+ So sánh số tương đối: Là so sánh phần trăm tăng, giảm của các chỉ
tiêu qua 3 kỳ tình toán, của cá thể với tổng thể.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
1.4.1. Không gian.
Đề tài này được thực hiện tại NHNo & PTNT huyện Ngọc Hiển.
1.4.2. Thời gian.
- Thời gian thực hiện đề tài là thời gian thực tập tại NHNo & PTNT
huyện Ngọc Hiển, trong thời gian từ ngày 02 - 01 – 2012 đến ngày 04 – 04 –
2012. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài là những số liệu phản ánh quá
trình hoạt động của Ngân hàng qua ba năm (2009-2011).
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài này chỉ đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả huy động vốn và cho vay
vốn tại NHNo & PTNT huyện Ngọc Hiển qua ba năm (2009-2011).
- Qua số liệu từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng ta thực hiện phân tích nghiệp vụ huy động vốn và
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 3
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
nghiệp vụ cho vay vốn, như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn, các chỉ số tài chính

1.5. Ý nghĩa đề tài.
- Đối với Ngân hàng: Đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng, đối với Ngân hàng
thì huy động vốn và cho vay là hoạt động chủ yếu. Nguồn vốn huy động dồi
dào sẽ tạo điều kiện phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới và đáp ứng nhu cầu
về vốn cho xã hội, mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Đề tài tập trung phân tích
tình hình huy động vốn và cho vay. Từ đó rút ra những thế mạnh và khắc phục
những hạn chế đang tồn tại, góp phần nâng cao thế cạnh tranh của NHNo &
PTNT huyện Ngọc Hiển đối với các Ngân hàng khác.
- Đối với bản thân: Đề tài giúp em nâng cao kiến thức và khả năng
chuyên môn trong quá trình thực hiện, là điều kiện giúp em vận dụng được
những kiến thức đã học trên lớp.
1.6. Bố cục nội dung nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: Phần mở đầu.
CHƯƠNG 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Ngọc Hiển.
CHƯƠNG 3: Cơ sở lý luận.
CHƯƠNG 4: Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ngọc Hiển.
CHƯƠNG 5: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
và cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ngọc
Hiển.
CHƯƠNG 6: Kết luận và kiến nghị.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 4
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN NGỌC HIỂN
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng NHNo & PTNT.
2.1.1. Lịch sử hình thành.

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo quyết định số
400/Cp ngày 14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT (nay là Chính phủ). Ngân hàng
Nông nghiệp được thành lập bằng 100% vốn Ngân sách Nhà nước cấp, là một
Ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động từ chuyên doanh phát triển
nông nghiệp chuyển sang kinh doanh đa năng, nay lấy tên là ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, có trụ sở đóng tại Hà Nội, vốn điều
lệ là 200 tỷ đồng, mỗi một tỉnh, thành phố đều có một chi nhánh trực thuộc
hay Ngân hàng khu vực. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành
Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày
15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được Thủ tướng
Chính phủ uỷ quyền ký quyết định thành lập tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày
11/7/1996. Vốn điều lệ của NHNo & PTNT là 2.200 tỷ đồng, bao gồm 1.322
sở giao dịch, chi nhánh tỉnh, thành phố, huyện, liên huyện, xã, liên xã với tổng
cộng hơn 30.000 nhân viên trên toàn quốc. Ban lãnh đạo và điều hành trong
các chi nhánh do NHNo & PTNT bổ nhiệm, chỉ đạo và quản lý.
NHNo & PTNT huyện Ngọc Hiển là một ngân hàng loại 3 trực thuộc
NHNo & PTNT tỉnh Cà Mau. NHNo & PTNT Ngọc Hiển được thành lập năm
1988, trụ sở đặt tại thị trấn Năm Căn huyện Ngọc Hiển (nay là huyện Năm
Căn) tỉnh Cà Mau. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2004, huyện Ngọc Hiển tách ra
thành 02 huyện: Ngọc Hiển và Năm Căn. Huyện Ngọc Hiển với tên gọi cũ, tuy
nhiên xét về địa giới hành chánh thì huyện Ngọc Hiển là huyện mới, NHNo &
PTNT đặt tại trung tâm huyện nằm ở thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển tỉnh
Cà Mau. Do thời gian chuẩn bị nên đến ngày 01 tháng 03 năm 2004, NHNo &
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 5
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
PTNT huyện Ngọc Hiển mới được thành lập và đi vào hoạt động trên cơ sở
tách ra từ NHNo & PTNT huyện Ngọc Hiển cũ.
2.1.2. Quá trình phát triển.
Lúc mới tách ra, NHNo & PTNT huyện Ngọc Hiển với trụ sở tạm, hầu
hết cán bộ là mới vào ngành còn ít kinh nghiệm, trang thiết bị thiếu thốn,

phương tiện đi lại khó khăn. Năm 2004, dư nợ hữu hiệu của chi nhánh là 42 tỷ
đồng, huy động vốn chỉ là con số 0. Trong khi điều kiện huyện nhà hết sức
khó khăn trong việc đi lại (chủ yếu bằng đường thủy), kinh tế kém phát triển,
đất sản xuất của hộ nông dân chủ yếu là nhận khoán từ lâm ngư trường nên chi
nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn cũng như cho vay.
Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, sự giúp đỡ của Ngân hàng cấp
trên cũng như của chính quyền địa phương, đến 31/12/2011 dư nợ của chi
nhánh đạt 120.822 triệu đồng (tăng rất cao so với lúc mới tách ra), huy động
vốn đạt 43.152 triệu đồng.
Với vai trò là Ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn, hoạt động
với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”, chi nhánh
đã đầu tư vốn cho hộ nông dân, doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm bảo đủ vốn để
sản xuất kinh doanh, mở rộng qui mô sản xuất, làm ăn có hiệu quả góp phần
phát triển kinh tế, ổn định xã hội, bộ mặt nông thôn huyện nhà thay đổi rõ rệt,
đúng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp – nông thôn.
Qua nhiều năm hoạt động, NHNo & PTNT Ngọc Hiển đã luôn cố gắng
để phát huy năng lực nhằm từng bước củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
với mục tiêu là đem lại hiệu quả kinh doanh cao cũng như thực hiện tốt các chỉ
thị của cấp trên đề ra.
NHNo & PTNT Ngọc Hiển đã luôn vận dụng sáng tạo các định hướng
của ngành, của địa phương vào trong hoạt động một cách linh hoạt và có hiệu
quả. Từ đó tạo ra động lực phát triển đưa hoạt động NHNo & PTNT Ngọc
Hiển từng bước hoà nhập vào xu thế phát triển chung của cả nước nói chung
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 6
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
và địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng. Chính vì thế, NHNo & PTNT Ngọc Hiển
trong nhiều năm qua đã đem lại nhiều lợi nhuận và đó cũng là nhờ Ngân hàng
có chủ động trong việc huy động mọi nguồn vốn ở địa phương để làm cơ sở
cho vay phát triển mạng lưới giao dịch và đa dạng hoá đối tượng cho vay. Từ

đó, Ngân hàng đã góp phần xây dựng và phát triển kinh tế đất nước và sự
thành đạt của Ngân hàng tạo dựng được uy tín và đưa NHNo & PTNT Ngọc
Hiển ngày một đi lên.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng.
2.2.1. Chức năng.
NHNo & PTNT Ngọc Hiển là một Ngân hàng thương mại quốc doanh,
có chức năng chủ yếu là huy động vốn và cho vay vốn phục vụ sản xuất nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế thông
qua việc phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
không kỳ hạn.
- Cho vay ngắn, trung, và dài hạn đối với tất cả các ngành nghề.
- Nhận cầm cố, chiết khấu và các loại giấy tờ có giá bằng nội tệ, ngoại
tệ và thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền.
- Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng.
2.2.2. Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của NHNo & PTNT Ngọc Hiển chủ yếu là huy động vốn và
cho vay bằng đồng Việt Nam ngắn, trung và dài hạn trên tất cả các lĩnh vực
nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Ngoài ra NHNo & PTNT Ngọc Hiển còn góp phần tạo điều kiện cho
huyện Ngọc Hiển đẩy nhanh tốc độ phát triển thực hiện các quyết định chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường
và thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.3. Cơ cấu tổ chức.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 7
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Ngọc Hiển.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Ngọc Hiển.
2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc: Phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động của tổ chức,

hoạch định mục tiêu, định hướng kinh doanh, chịu trách nhiệm trực tiếp về kết
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Phó Giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ: Trực tiếp điều hành và
quản lý mọi hoạt động của phòng kế toán, bộ phận ngân quỹ có trách nhiệm
giúp Giám đốc điều hành công việc hàng ngày tại Ngân hàng. Ngoài ra Phó
Giám đốc còn có quyền quyết định trong một số lĩnh vực được quy định và
một số quyết định được Giám đốc uỷ quyền.
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: phụ trách phòng kế hoạch
kinh doanh, trực tiếp phê duyệt toàn bộ hồ sơ vay của khách hàng theo phân
cấp mức phán quyết cho vay của Giám đốc. Tham mưu cho Giám đốc hàng
năm lập kế hoạch kinh doanh cho đơn vị, các công việc khác khi được Giám
đốc ủy quyền.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 8
Giám đốc
PGĐ phụ trách
Kinh doanh
Phòng
Tín dụng
Nhân viên
Nghiệp vụ
PGĐ Kế toán
- ngân quỹ
P. Kế toán –
ngân quỹ
Nhân viên
ngân quỹ
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
- Phòng kế toán - ngân quỹ: Thực hiện các giao dịch hàng ngày, bao
gồm các mãng chuyển tiền, trao đổi mua bán ngoại tệ, Westernunion, tiền gửi,
hạch toán, quản lý tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ có giá, ấn dư quan

trọng Ngoài ra kế toán cuối kỳ phải thực hiện quyết toán, đồng thời lập kế
hoạch tài chính cho kỳ tới.
- Phòng tín dụng: Chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ vay vốn của
khách hàng, quản lý, hạch toán cho vay, thu nợ các món vay. Đồng thời theo
dõi xử lý nợ, huy động vốn, quản lý và thực hiện kế hoạch nguồn vốn, sử dụng
vốn, đảm bảo kinh doanh theo từng thời kỳ.
2.4. Một số qui định về hoạt động cho vay – hoạt động
quan trọng của chi nhánh.
2.4.1. Điều kiện vay vốn.
NHNo & PTNT Ngọc Hiển xem xét và quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ các điều kiện:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.4.2. Quy trình cho vay.
NHNo & PTNT Ngọc Hiển có quy trình cho vay trực tiếp.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 9
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay

10

Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay trực tiếp.
(1): Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ vay của khách hàng (đơn xin vay,
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ ), cán bộ tín dụng có trách nhiệm

thẩm định, kiểm tra hồ sơ xin vay của khách hàng.
(2): Nếu không đủ điều kiện cho vay thì trả hồ sơ lại cho khách hàng,
nếu đủ điều kiện thì gửi phiếu hẹn ngày giải quyết cho khách hàng (không quá
05 ngày đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày đối với cho vay trung
và dài hạn).
(3): Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng ghi rõ ý kiến của mình (cho vay
hay không cho vay). Nếu cho vay, cán bộ tín dụng đề nghị số tiền vay, lãi suất,
thời hạn, đối tượng vay. Sau đó gửi quyết định của mình cùng hồ sơ vay vốn
của khách hàng cho Trưởng phòng tín dụng xem xét cho vay. Căn cứ vào hồ
sơ tín dụng chuyển qua, Trưởng phòng tái thẩm định, nếu đồng ý hay không
đồng ý thì ghi ý kiến của mình vào.
(4): Trưởng phòng tín dụng tổng hợp đối chiếu dự án cân đối nguồn
vốn, trình hồ sơ cho Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh ký duyệt.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 10
Khách hàng
CB Tín dụng
TP.Tín dụng
P.Giám đốc
Thủ quỹ
Kế toán
Giám đốc
(8)
(9)
(7)
(1)
(2)
(3)
(4)
(6b)
(6a)

(5)
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
(5): Phó giám đốc phụ trách kinh doanh là người được Giám đốc uỷ
quyền là người chịu trách nhiệm cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình cho vay hay không cho vay. Nếu hồ sơ vay vượt quá quyền phán
quyết của Phó Giám đốc phụ trách thì tín dụng sẽ chuyển sang cho Giám đốc
giải quyết.
(6): Giám đốc duyệt cho vay theo phân cấp uỷ quyền quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau đó trả lại hồ sơ cho cán bộ tín dụng. Nếu
hồ sơ được duyệt cho vay thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập khế
ước vay tiền đồng thời làm thủ tục thế chấp tài sản, tiến hành ký hợp đồng thế
chấp tài sản theo quy định. Sau đó cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ vay vốn cho
phòng kế toán.
(7): Phòng kế toán nhận hồ sơ có trách nhiệm thực hiện kiểm soát hạch
toán và thống kê, sau đó chuyển sang bộ phận ngân quỹ để giải ngân.
(8) Thủ quỹ sau khi nhận được lệnh chi của kế toán làm thủ tục phát
vay cho khách hàng.
(9): Hàng tháng kế toán sao kê nợ đến hạn, nợ quá hạn và thông báo nợ
cho bộ phận tín dụng tổ chức thực hiện.
(10): Cán bộ tín dụng gửi giấy báo nợ đến khách hàng vay vốn.
2.5. Gia hạn nợ - Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ - Chuyển nợ quá hạn.
2.5.1. Gia hạn nợ.
Trường hợp khách hàng không trả nợ gốc đúng kỳ hạn hoặc không trả
hết nợ gốc trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có
văn bản đề nghị của NHNo & PTNT Ngọc Hiển xem xét cho điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ hoặc cho gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn
tối đa là 12 tháng, đối với cho vay trung và dài hạn tối đa bằng ½ thời hạn cho
vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.5.2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 11

Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
Ngân hàng và khách hàng được thoả thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
trong các trường hợp sau:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của khách hàng thay đổi.
- Khách hàng có khả năng tài chính để trả nợ lớn hơn lúc thoả thuận.
- Do Nhà nước thay đổi chính sách ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống của khách hàng.
- Thị trường trong và ngoài nước có biến động.
- Các trường hợp khác theo đề nghị của khách hàng nếu có căn cứ thực tế.
2.5.3. Chuyển nợ quá hạn.
Nợ đến hạn cuối cùng (kể cả thời gian cho gia hạn) và các phân kỳ trả
nợ cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu không được Ngân hàng
cho gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì Ngân hàng thực hiện chuyển
sang nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết (với lãi suất phạt nợ quá
hạn là 150% mức lãi suất trần do Thống đốc Ngân hàng Việt Nam quy định).
Các khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì NHNo & PTNT
Ngọc Hiển chấm dứt việc cho vay đồng thời thực hiện thu hồi nợ trước thời
hạn đã cam kết hoặc chuyển ngay sang nợ quá hạn toàn bộ số dư nợ gốc.
2.6. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Ngọc Hiển
trong năm 2011.
Trong những năm gần đây cùng với sự thay đổi và phát triển của nền
kinh tế nước ta, hoạt động Ngân hàng đã từng bước thay đổi phương thức hoạt
động cho phù hợp với cơ chế thị trường, phục vụ tốt các dịch vụ Ngân hàng.
Đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh một cách kịp thời,
nhanh chóng, chiếm uy tín, tạo lòng tin đối với khách hàng, đẩy nhanh tiến độ
hoạt động của Ngân hàng cả về chất lượng và số lượng. Trong năm 2011 tình
hình hoạt động tại NHNo & PTNT Ngọc Hiển đã đạt được một số kết quả khả
quan sau:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 12
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay

2.6.1. Về nguồn vốn.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Số tiền Tỷ trọng (%)
1. Vốn huy động 43.152 35,09
2. Vốn điều hoà 78.080 63,49
3. Vốn và quỹ của ngân hàng 1.750 1,42
Tổng nguồn vốn 122.982 100,00
Bảng 2.1: Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng trong năm 2011.
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng nguồn vốn của Ngân hàng trong năm 2011.
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy: Với chính sách lãi suất theo cơ chế thị
trường, NHNo & PTNT Ngọc Hiển đã thu hút được khách hàng đến gửi tiền
ngày càng tăng. Trang năm 2011 vốn huy động chiếm tỷ trọng 35,09% tổng
nguồn vốn, vốn điều hoà chiếm 63,49% và vốn và quỹ của Ngân hàng chiếm
1,42%. Điều đó đã chứng tỏ rằng nhu cầu vốn trên thị trường ngày càng tăng,
vốn huy động không đáp ứng đủ nên Ngân hàng phải sử dụng vốn điều hoà từ
ngân hàng cấp trên nhiều. Trong năm tới, Ngân hàng cố gắng hạ tỷ lệ vốn điều
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 13
1.42 %
35.09 %
63.49 %
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
hoà xuống và tăng vốn huy động cao hơn nữa để làm cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ngày một cao hơn.
2.6.2. Sử dụng vốn.
Trong năm 2011 cùng với việc tăng lên của nguồn vốn thì quy mô tín
dụng cũng được mở rộng, chất lượng tín dụng được nâng lên thể hiện qua
bảng số liệu sau:
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011
Doanh số cho vay 145.565
Doanh số thu nợ 117.747
Tổng dư nợ 120.822
Nợ quá hạn 741
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2011)
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng trong năm 2011.
Các chỉ tiêu trên đều tăng so với năm trước riêng nợ quá hạn lại giảm xuống,
cụ thể:
- Doanh số cho vay tăng 33.216 triệu đồng, tăng 29,57% số tương đối.
- Doanh số thu nợ tăng 13.064 triệu đồng, tăng 12,48%.
- Dư nợ tăng 27.818 triệu đồng, tăng 29,91%.
- Nợ quá hạn giảm 314 triệu đồng, giảm 29,76% số tương đối.
Để giảm bớt rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Ngân
hàng đã tăng cường công tác điều tra, thăm dò kết quả hoạt động của các đơn
vị vay vốn, đồng thời tiến hành thu các khoản nợ còn tồn động, hạn chế nợ
quá hạn, làm cho nợ quá hạn giảm đáng kể. Giúp Ngân hàng ngày càng nâng
cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 14
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
2.6.3. Kết quả hoạt động.
Nhìn chung trong năm qua tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo
& PTNT Ngọc Hiển có những chuyển biến tích cực. Tổng thu nhập trong năm
là 13.005 triệu đồng, tăng 26,46% so với năm trước và tổng chi phí trong năm
cũng tăng 2.221 triệu đồng, tương ứng tăng 24,58%. Tuy chi phí tăng lên như
vậy nhưng tốc độ tăng của nó không tương xứng với tốc độ tăng của doanh thu
và vì vậy làm cho lợi nhuận tăng cao trong năm 2011 đạt 1.750 triệu đồng,
tăng 40% so với năm trước.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011

Tổng thu nhập 13.005
Tổng chi phí 11.255
Lợi nhuận 1.750
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2011)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2011.
2.7. Thuận lợi và khó khăn của NHNo & PTNT Ngọc Hiển.
2.7.1.Thuận lợi.
Ngân hàng NHNo & PTNT Ngọc Hiển đã có được những thuận lợi,
trong quá trình hoạt động của Ngân hàng:
- Ngân hàng nằm ở trung tâm thị trấn huyện Ngọc Hiển nên thuận cho
khách hàng đến Ngân hàng giao dịch.
- Giao thông nông thôn từng bước được xây dựng hoàn chỉnh tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển. Vì khi điều kiện giao thông tốt thì việc lưu
thông hàng hoá trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Đồng thời thuận tiện hơn cho
cán bộ tín dụng trong việc đi lại thẩm định và thu hồi nợ.
- Ngân hàng đã có đội ngũ cán bộ trẻ năng động, có tâm huyết với nghề
và có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ, có nhiều kinh nghiệm trong
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 15
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
nghiệp vụ chuyên môn, ân cần, vui vẻ, tận tình giúp đỡ khách hàng nên NHNo
& PTNT Ngọc Hiển đã tìm được cho mình một chỗ đứng vững chắc.
- Tất cả các phòng ban của Ngân hàng đều có mối quan hệ lẫn nhau
mang tính tác nghiệp, là quan hệ cùng cấp, hỗ trợ nhau trong việc thực hiện
công việc đựơc giao, cùng hoàn thành kế hoạch kinh doanh mà cấp trên đề ra.
- Đồng thời mỗi xã phân công một cán bộ tín dụng phụ trách nên đã
gắn đuợc quyền lợi và trách nhiệm cho từng cán bộ, tạo động lực để hoàn
thành kế hoạch cấp trên đề ra.
- Đơn vị cũng thường xuyên tập huấn, đào tạo chuyên môn cho cán bộ -
công nhân viên nên nhạy bén với công việc và nhạy bén với những thay đổi
của thị trường.

- Từ trước đến nay, trên địa bàn huyện Ngọc Hiển chỉ có chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoạt động nên NHNo
&PTNT Ngọc Hiển có lợi thế vì không có sự cạnh tranh cạnh tranh. Đây là
thuận lợi không nhỏ của NHNo &PTNT Ngọc Hiển.
- Trong công tác hoạt động kinh doanh, được sự hỗ trợ, chỉ đạo trực tiếp
của ban lãnh đạo và được sự giúp đỡ của các Cấp uỷ Đảng và chính quyền địa
phương.
2.7.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên, NHNo & PTNT Ngọc Hiển cũng gặp
không ít những khó khăn:
- Huyện Ngọc Hiển là một huyện mới, lại nằm ở vùng sâu, vùng xa của
tỉnh Cà Mau, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
- Đất đai bị nhiễm phèn chiếm một diện tích khá lớn nên làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của người dân, làm cho một số hộ
nông dân không trả được nợ vay, nên nợ quá hạn tại Ngân hàng tăng lên.
- Đối tượng cho vay của NHNo & PTNT Ngọc Hiển chủ yếu là các
món vay cho nuôi tôm và chăn nuôi khác của bà con nông dân mà lợi nhuận
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 16
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
mang lại từ các món vay này là rất thấp, nhất là trong điều kiện như hiện nay,
giá cả nông sản giảm sút mạnh. Trong khi đó, gía cả của con giống, thức ăn,
thuốc…phục vụ cho việc chăn nuôi lại ở mức cao nên việc đầu tư vốn vào
những món vay này ngày càng có rủi ro cao.
- Số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà còn quá ít, gây khó khăn trong công tác cho vay của Ngân hàng.
- Một số bộ phận dân cư chưa có ý thức trong việc trả nợ cho Ngân
hàng, gây ra nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
2.8. Định hướng phát triển trong năm 2012 và những năm sau.
Huyện Ngọc Hiển đang ngày một phát triển hơn, đời sống của người
dân ngày một nâng cao hơn. Do đó có nhiều doanh nghiệp thương mại, dịch

vụ ra đời, nhu cầu vốn để hoạt động ngày càng tăng. Để đảm bảo an toàn và
tăng trưởng thì NHNo & PTNT Ngọc Hiển có những phương hướng hoạt
động chủ yếu trong năm 2012 như sau:
2.8.1. Về công tác nguồn vốn.
Ngân hàng luôn chú trọng trong công tác huy động vốn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn trên địa bàn như áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi
suất khác nhau, ưu đãi cho từng đối tượng khách hàng, khuyến khích và tạo
niềm tin cho khách hàng với Ngân hàng. Phấn đấu tăng nguồn vốn huy động
20% so với năm 2011, tức là đạt 51.750 triệu đồng trong năm 2012.
2.8.2. Về công tác tín dụng.
- Tăng cường công tác thu hồi nợ, đề ra một số biện pháp tích cực,
cương quyết thu các khoản nợ tồn động, hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay của
Ngân hàng, phấn đấu chỉ tiêu nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 2% so với tổng dư
nợ, đảm bảo kinh doanh có lãi nhiều hơn.
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đầu tư theo dự án, giao mức
dư nợ khách hàng cụ thể theo từng địa bàn. Dự kiến tổng dư nợ năm 2012 là
145.000 triệu đồng, tăng 20% so với năm 2011.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 17
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
- Tiếp tục đầu tư tín dụng qua công nhân viên chức mở rộng cho các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh dịch vụ có hiệu quả.
2.8.3. Về công tác tổ chức cán bộ.
NHNo & PTNT Ngọc Hiển đã cố gắng phân công cán bộ nhân viên phù
hợp với năng lực và trình độ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát kịp thời phát hiện những sai sót, có sự sửa chữa nhằm hoàn thiện tốt hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Tăng cường công tác lãnh đạo điều hành hỗ
trợ, Ban giám đốc chỉ đạo kịp thời về mặt nghiệp vụ để hoàn thành kế hoạch
năm 2012.
CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN

3.1. Một số cơ sở lý thuyết về vốn.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 18
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
3.1.1. Khái niệm về nguồn vốn và huy động vốn.
Đối với một tổ chức kinh doanh về tiền tệ thì vốn là điểm khởi đầu, là cơ
sở để tổ chức tín dụng đó thực hiện các nghiệp vụ. Một tổ chức tín dụng có
nguồn vốn lớn phần nào cũng thể hiện qua quy mô hoạt động, sự chi phối thị
trường tín dụng cũng như uy tín của tổ chức đó.
Nguồn vốn không chỉ giúp cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh mà còn
góp phần trong việc đầu tư phát triển kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nói
riêng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Vốn của tổ chức tín dụng chính là mọi nguồn vốn mà Ngân hàng có được
hoặc có thể huy động được nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động tín dụng và
các nghiệp vụ khác.
3.1.2. Vai trò của nguồn vốn và ý nghĩa của công tác huy động vốn.
- Vai trò của nguồn vốn: Nguồn vốn của một Ngân hàng sẽ cho biết độ
lớn, sức mạnh kinh tế ban đầu của một chủ thể trong một chu kỳ hoạt động
kinh doanh. Vốn là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan
trọng nhất trong việc đảm bảo hoạt động. Việc huy động vốn nhiều hay ít sẽ
ảnh hưởng đến qui mô nguồn vốn tăng hay giảm. Trong đa số trường hợp tăng
hay giảm vốn sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định cho vay và đầu tư, mở rộng
hay thắt chặt tín dụng. Vì vậy, công tác nguồn vốn là không thể thiếu đối với
một Ngân hàng nói chung và các tổ chức tín dụng nói riêng.
- Ý nghĩa của công tác huy động vốn: Ngân hàng là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả. Và Ngân hàng sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ khác như: thanh toán chiết khấu, chi trả séc…
Như vậy, công tác huy động vốn có tác dụng quyết định đến các nghiệp
vụ tín dụng Ngân hàng, thanh toán của Ngân hàng. Với mục tiêu đạt được lợi
nhuận cao trong việc kinh doanh tiền tệ. Do đó, Ngân hàng phải phối hợp

chiến lược huy động vốn và các chiến lược khác với nhau. Trong cơ chế thị
trường ngày nay, công tác huy động thu hút vốn giữa các Ngân hàng có sự
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 19
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
cạnh tranh rất gay gắt. Mỗi Ngân hàng đều đua nhau tăng lãi suất huy động để
thu hút nguồn vốn từ người dân. Do nguồn vốn là một phần cho sự sống còn
nên các Ngân hàng đều có một chiến lược thu hút vốn riêng bằng nhiều giải
pháp khác nhau. Vì vậy có thể nói công tác huy động vốn có ý nghĩa quyết
định cho sự tồn tại của Ngân hàng.
3.1.3. Các hình thức huy động vốn.
a. Vốn tiền gửi.
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế: là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao
gồm một bộ phận vốn tiền nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân
chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu
định sẳn vào một thời điểm nhất định. Các tổ chức kinh tế thường gửi dưới các
hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán): Là loại tiền
gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không
cần phải báo tước cho Ngân hàng, và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của
khách hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi
tiền vào đó có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Tiền gửi của dân cư: Là một bộ phận thu thập bằng tiền của dân
cư gửi tại Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi
suất theo qui định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo
qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây là hình thức huy động truyền
thống của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia thành hai loại:

Tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: Cá nhân mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng và thực hiện các giao dịch, thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy,
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 20
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
tài khoản tiền gửi cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn vốn cho các Ngân
hàng, khi đời sống vật chất của người dân được nâng lên càng có nhiều cá
nhân mở tài khoản tiền gửi.
+ Tiền gửi khác: Tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các
tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước…
b. Vốn huy động thông qua chứng từ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng
thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức
tín dụng và người mua.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới
một năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy
tờ ngắn hạn khác.
- Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một
năm trở lên kể từ khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
c. Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác.
Là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với nhau, hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà
nước. Nguồn vốn vay bao gồm:
-Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: Trong quá
trình kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng
tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu vốn.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó, có
lúc Ngân hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết,

trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu vay vốn
lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được lại không đáp
ứng đủ. Vì vậy, trong những trường hợp đó Ngân hàng cũng có thể tiếp tục
gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào Ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi vay ở
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 21
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
các Ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả
năng thanh toán của Ngân hàng.
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung
Ương đóng vai trò là Ngân hàng của Ngân hàng, là người cho vay cuối cùng
của nền kinh tế. Việc cho vay vốn của Ngân hàng Trung Ương đối với các
Ngân hàng thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín
dụng có đảm bảo của Ngân hàng Trung Ương nhằm cung cấp vốn đúng hạn và
các phương tiện thanh toán cho các Ngân hàng.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Được hình thành trong quá trình
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
- Các nguồn vốn khác: Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính
phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội. Trong thời gian nhận các khoản vốn này đến khi nguồn
vốn này được giải ngân hết là thời gian vốn nhàn rỗi, Ngân hàng có thể huy
động làm nguồn vốn để kinh doanh.
3.2. Một số cơ sở lý thuyết về tín dụng.
3.2.1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng được gọi là sự vay mượn vì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau đó hoàn trả với một lượng lớn hơn.
Đối với một Ngân hàng, hoạt động tín dụng thực chất là hoạt động cho
vay vốn của Ngân hàng. Nhưng muốn có vốn để cho vay thì Ngân hàng phải
đi vay vốn từ bên ngoài xã hội thông qua các hình thức huy động vốn, cho nên
có thể nói “ Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động đi vay để cho vay ”.

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phải hội đủ 3 yếu tố cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị tiền tệ từ Ngân
hàng sang cho khách hàng.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 22
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
- Kết thúc thời gian chuyển nhượng là sự hoàn trả một lượng giá trị lớn
hơn và giá trị đội thêm được gọi là lợi tức tín dụng.
3.2.2. Vai trò của tín dụng.
- Tín dụng giúp duy trì quá trình sản xuất và thực hiện tái sản xuất mở
rộng, góp phần đầu tư phát triển kinh tế tạo điều kiện để nền kinh tế ngày càng
vận động đi lên.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
các ngành kinh tế mũi nhọn nhằm đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thiết yếu cho
xã hội và tạo điều kiện lôi kéo các thành phần kinh tế khác phát triển để làm
giàu cho nền kinh tế cả nước.
- Tín dụng tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Nhà nước, khuyến khích các đơn vị sử dụng vốn tín dụng phải chú ý đến hiệu
quả của quá trình đầu tư để hoạt động sản xuất ngày càng đạt kết quả cao hơn.
- Tín dụng còn là chiếc cầu nối ra nước ngoài, trên cơ sở đó tạo ra mối
quan hệ hợp tác thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
3.2.3. Các hình thức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức tùy
theo cách phân loại khác nhau.
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay dưới 1 năm, thường
nhằm mục đích bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn của các đơn vị sản xuất
kinh doanh và phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trong xã hội.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm, khách hàng

thường vay để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 23
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 5 năm, thường sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư cải tiến và mở rộng sản xuất có qui
mô lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
- Tín dụng vốn lưu động: Được sử dụng để hình thành vốn lưu
động.
- Tín dụng vốn cố định: Được sử dụng để hình thành vốn cố định.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là việc cấp tín dụng cho
các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh khác tiến hành sản xuất
và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá
nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
d. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng.
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là
người đi vay và dân chúng là người cho vay.
3.2.4. Nguyên tắc cho vay.
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.

3.3. Các chỉ tiêu phân tích vốn huy động và sử dụng vốn.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 24
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay
3.3.1. Chỉ tiêu phân tích huy động vốn.
a. Công thức xác định nguồn vốn của Ngân hàng.

b. Công thức xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng.
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng như thế nào.
c. Công thức xác định chi tiết cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng.

3.3.2. Chỉ tiêu phân tích sử dụng vốn.
a. Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ = ( Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay ) x 100
Chỉ số này phản ánh trong một thời kỳ nào đó, từ một đồng doanh số
cho vay thì Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng
lớn được đánh giá càng tốt.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Tuyền 25
Số dư từng khoản mục
nguồn vốn
Tỷ trọng (%) từng khoản
mục nguồn vốn
=
x 100
Tổng nguồn vốn
Số dư từng loại tiền gửi
Tỷ trọng (%) từng khoản
mục tiền gửi
=
x 100

Tổng vốn huy động

×