Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.6 KB, 41 trang )

Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Với chính sách đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thu hút vốn đầu tư trong
nước cũng như ngoài nước trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang phấn đấu
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để biến nước ta về cơ bản trở thành một nước
công nghiệp. Vì thế, xu hướng thích đầu tư của người dân cũng tăng lên nhanh chóng
dẫn đến nhu cầu về vốn của người dân cũng tăng theo. Đây cũng một vấn đề quan
trọng cần quan tâm đối với các Ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, với sự tồn tại nhiều thành
phần kinh tế khác nhau, khi mà quy luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển
kinh tế quan trọng, hiệu quả kinh tế được đánh giá là thước đo kinh tế quan trọng nhất
về kết quả sản xuất kinh doanh, là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của mọi doanh
nghiệp tồn tại và đứng vững trên thương trường thì vốn là một trong hai yếu tố quan
trọng nhất trong việc sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn được đặt lên hàng đầu
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết những tháng đầu năm 2008 với chính sách thắt chặt tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước để kiềm chế lạm phát đã làm cho các Ngân hàng Thương
mại nói chung gặp khá nhiều khó khăn. Những biện pháp nhằm thực hiện chính sách
này là: Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định số 346/QĐ - Ngân hàng nhà nước
phát hành tín phiếu bắt buộc nhằm thu về 20.300 tỷ đồng thừ các Ngân hàng Thương
mại. Quyết định số 187/2008/QĐ - Ngân hàng Nhà Nước, điều chỉnh tăng dự trữ bắt
buộc từ 10% lên 11% đối với tiền gửi nội tệ và ngoại tệ không kỳ hạn, kỳ hạn dưới 12
tháng. Nhu cầu về vốn hiện tại của khách hàng tăng trong khi đó Ngân hàng thì lại
thiếu vốn để giải ngân. Chính vì vậy mà các Ngân hàng hiện tại đang tăng lãi suất tiền
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
1
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ


gửi để huy động vốn dẫn đến tình trạng vốn chạy từ Ngân hàng này sang Ngân hàng
khác. Từ đó cho thấy các Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.
Vì vậy các Ngân hàng cần có những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngoài
việc sử dụng công cụ lãi suất để huy động vốn.chính vì tầm quan trọng như trên cho
nên em chọn đề tài:”Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Cần Thơ” để làm
đề tài tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng,
qua đó đánh giá những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế, để đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hoạt động huy động tại ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Cần
Thơ.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá kết quả kinh doanh của Ngân hàng qua 2 năm (từ 2010 – 2011)
- Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Cần Thơ qua 2 năm (từ 2010 – 2011)
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn của
ngân hàng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua hồ sơ lưu trữ của phòng kinh doanh và
phòng kế toán, đồng thời tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng
ban tại Ngân hàng.
- Ngoài ra còn thu thập số liệu thông qua các báo cáo Ngân hàng như: bảng cân đối
kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua các
năm 2010- 2011 và thông tin từ các giáo trình, các bài nghiên cứu trên sách báo, tạp
chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
2

Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
3.2 Phương pháp phân tích
* Phương pháp so sánh:
- Phương pháp so sánh số tương đối: Số tương đối động thái (%): để thấy kết
quả về hai mức độ của cùng một chỉ tiêu ở hai năm.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên cứu để thấy được mức độ tăng trưởng qua các
năm.
* Phương pháp chỉ số và hệ số: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động
huy động vốn .
* Phương pháp đánh giá trực tiếp hoạt động của NHTMCP TiênPhongbank –
Chi nhánh Cần Thơ nói chung, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nói riêng để
đưa ra các nhận xét, đánh giá thông qua sự biến động của năm sau so với năm trước.
Thông qua thực trạng đã phân tích đưa ra các đánh giá về tốc độ tăng trưởng của hoạt
động huy động vốn qua các năm, xác định xu hướng phát triển của hoạt động đó mà đề
ra các giải pháp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1 Không gian (địa bàn nghiên cứu)
Đề tài được thực hiện tại NHTMCP Tiên Phong chi nhánh Cần Thơ, có trụ sở tại
số, 69 Hùng Vương, Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
4.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập từ ngày 06/02/2012
đến ngày 28/03/2012. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm
2011 , số liệu về huy động vốn của Ngân hàng được thu thập trong 2 năm từ tháng 1
năm 2010 đến tháng 12 năm 2011.
4.3 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Tiên
Phong - Chi nhánh Cần Thơ và tiến hành đánh giá tình hình sử dụng vốn huy động tại
Ngân hàng từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn này của

Ngân hàng.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
3
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Khái quát chung về ngân hàng thương mại.
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo các nhà khoa học, hoạt động Ngân hàng gần như đã xuất hiện cùng lúc với
sự hình thành đời sống kinh tế - xã hội của loài người. Thông qua các tài liệu cho thấy
hoạt động Ngân hàng đã ra đời từ 3- 4 ngàn năm trước Công nguyên. Trong mỗi giai
đoạn phát triển hoạt động Ngân hàng có những thay đổi và do vậy định nghĩa về Ngân
hàng cũng không giống nhau. Xã hội càng phát triển, hoạt động Ngân hàng càng trở
nên đa dạng và phong phú hơn về loại hình. Từ đó có những nhận thức khác nhau về
Ngân hàng cũng bắt đầu phát sinh.
Để hiểu một cách đơn giản, Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt đó là “tiền tệ ”. Thực tế
các Ngân hàng thương mại kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là Ngân
hàng thương mại nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế - xã hội và sử
dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng
buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả thuận.
Theo pháp lệnh “Các Tổ chức Tín dụng” (1990) của Việt Nam thì Ngân hàng
thương mại được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phượng tiện thanh toán”.
1.1.2 Các hình thức huy động vốn
Huy động tiền gửi là một dịch vụ rất quan trọng của Ngân hàng thương mại đối
với tất cả các khu vực của nền kinh tế, là một chức năng vừa có tính chất kinh doanh

vừa có tính chất xã hội rộng rãi nhất.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
4
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
1.1.2.1 Khái niệm về huy động vốn
Vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại,
thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lí và sử
dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn
a) Vốn tiền gửi
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn
nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào những
thời điểm nhất định.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới hình thức sau:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): khi gửi tiền vào khách hàng có
thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian rút ra
giữa Ngân hàng và khách hàng.
* Tiền gửi của dân cư:
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được
hưởng lãi theo qui định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm
theo qui định của luật pháp về bảo hiểm tiền gửi.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
5
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
+Tiền gửi khác: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước, ….
b) Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn,
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Tổ chức Tín dụng và người mua.
Đây chính là việc các Ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ như: Kỳ phiếu
Ngân hàng có mục đích, trái phiếu Ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn
ngắn hạn và dài hạn vào Ngân hàng.
c) Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các
mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với
Ngân hàng nhà nước.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
6
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP TIÊN PHONG CHI
NHÁNH CẦN THƠ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Được NHNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động số 123/CP- NHNN từ ngày
05/ 5/2008 cho Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TienPhongBank) đã chính thức ra đời
với ba cổ đông chính: Tập đoàn FPT, công ty thông tin di động VMS Mobifone, và

Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam VINARE. Khát vọng của chúng
tôi là tiên phong trong cuộc sống tài chính hiệu quả, đơn giản với khách hàng và trở
thành Ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
TienPhongBank xác định đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông và các giải pháp công nghệ trong hoạt động Ngân hàng nhằm mang tới giải pháp
tài chính mới, phong cách và chất lượng dịch vụ mới, mô hình hoạt động và quản trị
tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển của ngành Ngân hàng trong nước.
Sau hơn một năm thành lập, TienPhongBank đã thiết lập được nền tảng cơ sở hạ
tầng và công nghệ hiện đại, vững chắc. Hiện TienPhongBank có mặt trên cả nước,
đồng thời đưa dịch vụ Ngân hàng điện tử vào phục vụ cho khách hàng, giúp cho khách
hàng không cần đến ngân hàng vẫn thực hiện được các giao dịch, điện thoại di đông và
khoảng 9000 cây ATM trên toàn quốc.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
7
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
Hình 2.1: ẢNH NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
Tên gọi : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
Tên giao dịch quốc tế : Tien Phong Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt : TIENPHONGBANK hoặc TPB
Hội sở chính : Tòa nhà FPT, đường Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu,
quận Cầu Giấy Hà Nội
Điện thoại : 04.37688998
Website : www.tpb.com.vn
Logo :
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
8
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ


Vốn điều lệ : 3.000.000.000.000 đồng
Giấy phép hoạt động : Số 123/GP – NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp ngày 05/5/2008
Giấy phép CNĐKKD : Số 0103024568 do Sở Kế hoạch – Đầu tư Thành
Phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/5/2008, cấp sửa
đổi, bổ sung lần thứ 6 ngày 19/8/2009
Mã số thuế : 01022744865
Ngành nghề kinh doanh : Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Chiếc khấu giấy tờ có giá
Hùn vốn, tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế
Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
Tài trợ thương mại
Kinh doanh ngoại hối
Các dịch vụ ngân hàng khác
2.1.2. Cổ đông sáng lập
a. FPT
FPT là cổ đông lớn nhất với 15% cổ phần, đóng vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ công nghệ và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ thông tin trong
hoạt động của Ngân hàng và khách hàng.
FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của mình với các
chứng chỉ ISO cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi cho phát triển phần mềm.
Bên cạnh đó, FPT cũng đang sở hữu trên 1,000 chứng chỉ công nghệ cấp quốc
tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới. Các dịch vụ giá trị gia tăng của FPT
luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đối tác. Đến nay, FPT đã giành được
niềm tin của hàng nghìn doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
9

Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
b. Công ty Thông tin di động VMS (Mobifone)
Công ty Thông tin di dộng VMS (Mobifone) là cổ đông lớn của
TienPhongBank với số vốn góp 12,5%. VMS (Mobifone) đóng vai trò chiến lược
trong việc hổ trợ các giải pháp về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng thông qua kênh
điện thoại di động ( Mobile banking) với chất lượng dịch vụ cao.
c. Tổng công ty tái bảo hiểm Việt Nam VINARE
Tổng công ty tái bảo hiểm Việt Nam VINARE cũng là cổ đông lớn của
TienPhongBank với số vốn góp 12,5%. Vinare góp vốn phần quan trọng cho
TienPhongBank về tiềm lực tài chính, hệ thống đối tác rộng khắp và kinh nghiệm,
chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản trị tài chính
Hiện nay mới có thêm cổ đông lớn góp vốn đầu tư vào TienPhongbank là công
ty vàng bạc đá quý DOJI cũng góp phần quan trọng cho TPB về tiềm lực tài chính và
hệ thống đối tác rộng khắp các thành phố.
d. Thành tích và ghi nhận
Xác định công nghệ là phương tiện hữu hiệu rút ngắn khoảng cách về sự phát
triển, TienPhongBank sẵn sàng đầu tư nhân lực, vật lực để có một nền tảng công nghệ
vững chắc. Có thể nói trong các Ngân hàng tại Việt Nam, TienPhongBank đã lập kỷ
lục khi lần đầu tiên trở thành Ngân hàng có thời gian hoàn tất việc triển khai phần
mềm lõi Flexcube của Iflex chỉ trong 3 tháng. TienPhongBank sử dụng giải pháp Ngân
hàng toàn cầu FLEXCUBE® của Iflex, là nhà cung cấp hàng đầu thế giới trong lĩnh
vực ngân hàng. Ưu thế của TienPhongBank khi sử dụng hệ thống ngân hàng lõi này là
kinh nghiệm và khả năng khai thác linh hoạt các tính năng của hệ thống để tạo ra sản
phẩm đem lại lợi ích lớn và sự thuận tiện cho khách hàng. Khác với Ngân hàng khác,
ngoài các module cơ bản TienPhongBank đã triển khai cả các module tiên tiến như:
XP, FA, MIS, MM, để quản lý tốt về chi phí, tài sản cố định, các khoản đầu tư trên thị
trường tiền tệ và thi trường vốn. TienPhongBank được Iflex công nhận là một trong
những đối tác triển khai nhanh, hiệu quả.
Ngoài giải pháp về phần mềm lõi, TienPhongBank luôn tiên phong trong việc

đầu tư và ứng dụng các sản phẩm công nghệ cao vào quá trình quản lý của mình, phải
kể đến Omidoc là phần mềm quản lý và lưu trữ tài liệu, Business Object để tự động
hóa hệ thống báo cáo, hay mới đây là việc triển khai thành công phần mềm PeooleSoft
(của Oracle) là một trong những phần mềm về quản trị nguồn nhân lực hiện đại nhất.
Hệ thống quản trị chất lượng và ISO 9001- 2000 được triển khai từ khi ngân hàng
vận hành thử từ 5/ 2008. Qua nhiều đợt đánh giá nội bộ, đánh thử và đánh giá toàn
diện, ngày 29/ 12/ 2008 TienPhongBank được tổ chức quốc tế Burcau Veritas cấp
chứng nhận ISO 9001- 2000 cho toàn bộ các hoạt động của ngân hàng. Đây cũng là
một bước quan trọng của TienPhongBank khẳng định quản trị hệ thống là một yếu tố
then chốt cho sự vận hành an toàn hiệu quả của một ngân hàng. TiênPhongBank tự
hào là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam vận hành theo tiêu chuẩn ISO ngay từ ngày
đầu tiên hoạt động.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
10
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
e. Mạng lưới hoạt động
Chỉ sau hơn một năm hoạt động, TienPhongBank đã hiện diện ở tất cả các
thành phố lớn của Việt Nam với 5 chi nhánh, 10 phòng giao dịch. Theo kế hoạch,
TienPhongBank sẽ mở rộng mạng lưới với việc nâng số Chi nhánh và Phòng Giao
dịch để phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Đây là một lợi thế cho ngân hàng mới thành
lập trong việc chiếm lĩnh và khai thác thị trường có thể mạnh tại các đô thị lớn như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng, và Hải Phòng.
2.2.GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH
CẦN THƠ
2.2.1. Quá trình thành lập
Ngân hàng Tiên Phong chi nhánh Cần Thơ được thành lập, căn cứ trên công văn
số 1670/NHNN – CTH của thống đốc NHNN Việt Nam ban hành ngày 11/3/2009 về
việc chấp nhận cho NHTMCP Tiên Phong mở chi nhánh tại TP.Cần Thơ. Địa chỉ: 69
Hùng Vương, P.Thới Bình, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.

Ngày 05/06/2009 chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động. Phương châm
hoạt động là luôn hướng đến sự hoàn thiện, tạo dựng giá trị cao nhất cho KH. Với
phong cách phục vụ chuyên nghiệp, thái độ ân cần, niềm nở, chi nhánh đã tạo được sự
tin tưởng của quý KH.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
11
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
Hình 2.2: ẢNH NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Tiên Phong Cần Thơ
2.2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức




Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Tiên Phong chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
12
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Dịch Vụ
Khách Hàng
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Hỗ Trợ Tín Dụng
Phòng
Tổng Hợp
Khách Hàng
Cá Nhân
Khách Hàng

Doanh Nghiệp
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
2.2.2.2Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban Giám đốc
- Điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật, các quy chế/ quy định của
Ngân hàng và trong phạm vi thẩm quyền được Tổng giám đốc/ Hội sở ủy quyền, phân
công; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh cũng như các
chỉ tiêu, nhiệm vụ khác theo quyết định / ủy quyền của hội sở trên toàn Chi nhánh.
- Đại diện cho Ngân hàng trong các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan,
khách hàng,đối tác kinh doanh, cơ quan quản lý ngành ngân hàng… trong phạm vi liên
quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thẩm quyền được giao.
- Thường xuyên giám sát và chỉ đạo công tác quản lý rủi ro nhằm nâng cao ý
thức nhiệm và đảm bảo tuân thủ chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng trên toàn Chi
nhánh.
- Chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động ngân hàng của đơn vị mình, kiểm soát
và sử lý kịp thời, hiệu quả mọi phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện các công việc khia thác theo ủy quyền của Tổng giám đốc/ Hội sở.
b. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh
- Là đầu mối trong việc phát triển khách hàng và triển khai việc cung ứng các
sản phẩm và dịch vụ về huy động vốn và dử dụng vốn, đống thời hỗ trợ triển khai các
sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng Tiên Phong tới khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp.
- Xây dựng, trình Lãnh đạo phê duyệt kế hoạch kinh doanh định kỳ( tháng, quý,
năm) và tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ cũng như các chỉ tiêu, nhiệm vụ
khác của chi nhánh liên quan đến hoạt động của Phòng theo đúng kế hoạch diễn ra.
- Tập hợp, kiểm tra, phân tích danh mục, xử lý, thẩm định hồ sơ tín dụng của
khách hàng theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của Ngân hàng Tiên

Phong.
- Có trách nhiệm giám sát và quản lý rủi ro đối với các khoản vay tại chi nhánh
và các sản phẩm khác mà mình cung ứng cho khách hàng
- Tiếp nhận, kiểm tra xừ lý hồ sơ xuất, nhập và thanh toán quốc tế trước khi
chuyển cho Trung tâm thanh toán tập trung tại Hội sở
c. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hỗ trợ tín dụng
- Kiểm soát hạn mức tín dụng được duyệt và việc tuân các hạn mức đó tại Chi
nhánh.
- Cập nhật các hạn mức tín dụng và các thay đổi vào hệ thống, cung cấp thông tin
liên quan đến tình hình sử dụng hạn mức
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
13
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
- Soạn thảo, xây dựng các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tài sản và tiến
hành các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch và các thủ tục theo quy định cho
khách hàng tại Chi nhánh
- Kiểm soát các hợp đồng tín dụng và các tài sản đảm bảo theo hồ sơ tín dụng đã
được phê duyệt của toàn Chi nhánh.
- Lưu giữ bản gốc các tài liệu, hợp đồng, văn bản và các tài liệu khác có liên quan
đến tín dụng, tài sản đảm bảo tại trụ sở Chi nhánh
- Kiểm tra, đôn đốc việc thu hồi nợ quá hạn, trực tiếp tham gia các khoản nợ xấu
- Thực hiện công tác báo cáo về các lĩnh vực tín dụng tại Chi nhánh theo quy định
của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định nội bộ của Ngân hàng Tiên
Phong
d. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng dịch vụ khách hàng
- Thu chi tiền mặt để phục vụ việc gửi tiền tiết kiệm của dân cư, tiền gửi thanh
toán của cá nhân và doanh nghiệp.
- Mua bán ngoại tệ vãng lai theo quy định của pháp luật
- Giao dịch để cung cấp các dịch vụ cho khách hàng: Chi trả kiều hối, phát hành

thẻ, internet banking, mobile banking,….
- Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng, tiếp nhận và tư vấn thông tin
về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho các khách hàng
- Thực hiện bán chéo sản phẩm theo quy định của Hội sở trong từng thời kỳ
- Làm đầu mối tiếp nhận nhu cầu, yêu cầu của khách hàng, trực tiếp hoặc phối hợp
với các bộ phận khác trong việc giải quyết hoặc đề bạt với người có thẩm quyền để
giải quyết các yêu cầu của khách hàng
e. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận ngân quỹ
- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý và giao dịch kho quỹ
tại Chi nhánh
-Thực hiện quản lý và điều khiển tiền mặt đảm bảo theo yêu cầu thanh toán cho
khách hàng và hiệu quả kinh doanh của toàn Chi nhánh
- Tổ chức các hoạt động kiểm, đếm đóng bó tiền mặt, các hoạt động nộp rút tiền
mặt với các Ngân hàng khác và Ngân hàng Nhà nước, các hoạt động thu chi kiểm đếm
hộ khách hàng, các hoạt động nhận gửi tài sản nhờ gửi, và các hoạt động ngân quỹ
khác do Giám đốc Chi nhánh giao theo từng thời kỳ.
f. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng kế toán và thanh toán
- Thực hiện hạch toán kế toán và giải ngân cho khách hàng
- Thực hiện hoạt động thanh toán theo sự hướng dẫn của Trung tâm Thanh toán tập
trung tại Hội sở
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
14
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
g. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tổng hợp
+ Hành chính
- Chịu trách nhiệm mua sắm, sửa chữa, thay thế những tài sản, trang thiết bị hư
hỏng tại Chi nhánh.
- Dịch vụ tài chính: Các dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ phục vụ nội bộ, phục vụ các
sự kiện, visa, xuất nhập cảnh, công chứng,…

- Lễ tân, Văn thư: Đảm bảo các dịch vụ lễ tân, tổng đài, quản lý con dấu, quản lý
nguồn công văn đi đến qua hành chính (fax, thư), sao lưu tài liệu theo yêu cầu của các
bộ phận.
- Quản lý tài sản và công cụ lao động của Chi nhánh: Đăng ký, cấp phát tài sản mua
hoặc thuê. Đảm bảo các dịch bảo hành, bảo trì, bảo hiểm tài sản. Kiểm kê, thanh lý tài
sản theo định kỳ. Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng tài sản.
- Quản lý các tòa nhà thuê, mua làm trụ sở Chi nhánh đảm bảo vận hành an toàn, vệ
sinh và hiệu quả.
- Đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ, ngăn nắp, giảm thiểu các nguy cơ mất an
toàn lao động và đảm bảo an ninh công sở.
+ Nhân sự
- Phối hợp hợp với Phòng Quản trị nguồn nhân lực Hội sở trong việc lập kế hoạch
và triển việc:
 Tuyển dụng
 Quản trị nhân sự (lương, thưởng, các chế độ chính sách liên quan)
 Đào tạo nhân sự tại Chi nhánh trong thẩm quyền của Giám đốc Chi nhánh
Nhìn chung: Thông qua cơ cấu tổ chức của Ngân hàng có thể tấy rằng ứng với
mỗi phòng ban được giám sát trực tiếp bởi ban giám đốc, điều này đã góp phần
nâng cao hiệu quả của Ngân hàng trong công tác quản lý và đào tạo, việc điều
hành Ngân hàng sẽ rất chặt chẽ, có thể hạn chế sai sót và rủi ro một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, ban giám đốc đã bố trí công việc cụ thể được quy định rõ ràng cho
từng phòng, từng bộ phận,… Có có thể thấy rằng cách tổ chức nhân sự một cách
khoa học chính là nhân tố quan trọng góp phần tạo nên thành công trong hoạt
động Ngân hàng.
2.2.3.Lĩnh vực hoạt động
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức và dân cư dưới hình
thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, vốn đầu tư và phát triển vay
vốn của các tổ chức tính dụng khác, và tiếp nhận các nguồn vốn tín dụng ủy thác các
định chế tài chính nước ngoài.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.

GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
15
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
- Hùn vốn liên doanh theo pháp luật
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
- Thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng khác trong mối quan hệ với nước
ngoài khi dược Ngân hàng Nhà nước cho phép
- Ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của
ngân hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Ta thấy đối tượng khách hàng của TienPhongBank là các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp cùng với hệ thống khách hàng cá nhân ổn định, gắn bó trong lĩnh vực và
sản xuất kinh doanh. Với lĩnh vực hoạt động đó Ngân hàng đặc biệt là huy động vốn
và cho vay hay lĩnh vực chủ lực luôn đáp ứng tốt đòi hỏi của khách hàng, cùng các
giải pháp tài chính trọn gói và tối ưu dành riêng cho doanh nghiệp. Chính vì thế
TienPhongBank ngày càng thu hút nhiều đối tượng khách hàng đến giao dịch. Mục
tiêu cuối cùng của TienPhongBank chính là góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam.
2.2.4. Các sản phẩm dịch vụ của TienPhongBank
 Sản phẩm doanh nghiệp
- Tài khoản và thẻ doanh nghiệp
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán
+ Tài khoản tiền gửi kỳ hạn lãi suất bậc thang
+ Tiền gửi 24H bậc thang

+ Tiền gửi kỳ hạn rút gốc linh hoạt
+ Tài khoản thanh toán hưởng lãi suất thưởng
+ Tài khoản thanh toán lãi suất bậc thanh
- Thanh toán và chuyển tiền
- Cho vay tài trợ
+ Cho vay thấu chi sản xuất kinh doanh
+ Cho vay vốn lưu động
+ Cho vay đầu tư tài sản cố định
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
16
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
+ Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
+ Chiếc khấu bộ chứng từ xuất khẩu
+ Tài trợ nhập khẩu
+ Tài trợ dự án
- Dịch vụ bảo lãnh
- Dịch vụ quản lý tiền
+ Thu hộ
+ Chi hộ
+ Dịch vụ quản lý tài khoản tập trung
- Gói cước trả lương
Sản phẩm cá nhân
- Ngân hàng điện tử
+ Internet Banking
+ Thẻ
+ Mobile Banking
+ Tiết kiệm điện tử
- Tiền gửi
+ Tiền gửi thanh toán

+ Tiết kiệm có kỳ hạn
+ Tiền gửi linh hoạt
+ Tiết kiệm lãi suất bậc thang
+ Tiết kiệm đa lộc
+ Tiết kiệm an khang
+ Tiết kiệm tích lũy an thịnh
- Vay
+ Vay tín chấp tiêu dùng
+ Vay thấu chi
+ Vay mua ô tô
+Vay mua nhà
+ Vay thế chấp tiêu dùng
+ Vay kinh doanh, du học, chứng khoán
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
17
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
+ Vay cầm cố chứng từ có giá
- Dịch vụ khác
+ Western Union
+ Bảo hiểm tai nạn cá nhân ( liên kết với AIA)
Nhìn chung, các sản phẩm dịch vụ của TienPhongBank hiện nay rất đa dạng,
phong phú phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Tuy nhiên về sản
phẩm chủ lực của ngân hàng như: cho vay, tiền gửi tiết kiệm. Đặc biệt là gói sản
phẩm e- Bank của TienPhongBank với nhiều tính năng vượt trội bao gồm thẻ ATM
rút được tại hơn 9000 cây ATM trên toàn quốc ( liên minh thẻ với Smartlink và
Banknet). Internet Banking cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, chỉ với
một chiếc máy tính nối mạng, quý khách có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng 24/7:
chuyển tiền đến tất cả các ngân hàng trên toàn quốc (1750 chi nhánh), truy vấn
thông tin tài khoản, thanh toán hóa đơn, Giao dịch an toàn với cơ chế bảo mật cao

và chi phí thấp. Mobile Banking chỉ với chiếc điện thoại di động trên tay, quý
khách có thể truy vấn thông tin tài khoản, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản và rất
nhiều dịch vụ giá trị gia tăng khác 24/7. Giao dịch an toàn với cơ chế bảo mật cao.
Hình 2.3: Dịch vụ ngân hàng điện tử của TienPhongBank
2.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
qua năm 2010 và 2011
+ Kết quả hoạt động kinh doanh
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
18
e -Bank
Internet Banking
Mobile Banking
ATM
POS
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của TienPhongBank 2010- 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền %
Tổng thu nhập 162.884
225.212 62.328 38,27
Tổng chi phí
139.369 192.780 53.411 38,32
LN trước thuế
23.514 32.431 8.917 37,92
Theo bảng trên thì kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 2 năm được
biểu diễn theo biểu đồ sau:
2.2.5.1. Về thu nhập

Từ bảng số liệu cho thấy thu nhập của Ngân hàng tăng mạnh trong các năm. Cụ
thể, năm 2011 tổng thu nhập là 225.212 triệu đồng, tăng 62.328 triệu đồng so với cùng
kỳ năm 2010, đạt mức tăng 38,27. Đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang trong
đà hồi phục sau khủng hoảng, nhu cầu về vốn của người dân tăng cao, có thời điểm
lượng vốn huy động vào không đủ cho vay kéo theo sự tăng đột biến về doanh thu.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
19
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
Mặt khác, sau hơn hai năm đi vào hoạt động Ngân hàng đã phần nào ổn định bộ máy
và tạo dựng được uy tín trong lòng khách hàng đã thu hút một lượng khách hàng đến
giao dịch tại Chi nhánh.
2.2.5.2. Về Chi phí
Năm 2010 là năm mà cuộc đua lãi suất giữa các Ngân hàng trở nên khốc liệt hơn
bao giờ hết, để thu hút vốn từ khách hàng các Ngân hàng tăng lãi suất liên tục. Ngân
hàng nhà nước thì liên tục thay đổi lãi suất cơ bản, để đối phó với tình trạng khan hiếm
vốn cho vay các Ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất thỏa thuận và kết hợp nhiều
hình thức khuyến mãi, lãi suất thưởng v.v….Đây là giai đoạn khát vốn của nền kinh tế,
không riêng gì Cần thơ mà cả nước đang phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Chính
vì vậy nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng chi phí năm 2011 là 192.780 triệu đồng
tăng 53.411 triệu đồng đạt mức tăng 38,32 % so với năm 2010.
Ngoài những yếu tố về lãi suất phải kế đến chi phí lãi khác như chi phí quà tặng
cho khách hàng trúng thưởng, chi cho đầu tư trang thiết bị mới, chi tiền lương công
nhân viên….Các chi phí này chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí. Mặt khác,
do chi phí đã đi vào hoạt động và thu hút được một lượng khách hàng nhất định nên
các chi phí này cũng tăng lên tương ứng.
2.2.5.3.Lợi nhuận
Bên cạnh thu nhập và chi phí gia tăng, lợi nhuận của Ngân hàng qua từng năm cũng
không ngừng gia tăng lên. Cụ thể, năm 2011 lợi nhuận tăng 32.431 triệu đồng đạt mức
tăng 37,92% so với năm 2010. Chính vì vậy chúng ta cần thiết phải xét đến khoản mục

lợi nhuận của Chi nhánh vì đây là kết quả cuối cùng của từng năm kinh doanh và cho
biết một Doanh nghiệp đã hoạt động một cách hiệu quả cụ thể là như thế nào.
2.2.6. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển sắp tới của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Cần thơ.
2.2.6.1. Thuận lợi:
Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của TienPhngbank đã ngày được củng
cố và hoàn thiện về trình độ tay nghề cũng như kỹ năng chăm sóc khách hàng.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
20
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
Mạng lưới hoạt động phân bổ rộng khắp và khá hợp lý trên các địa bàn trọng
điểm TP Cần thơ & tỉnh An Giang kết hợp với một hệ thống trên toàn quốc. Cùng
với Việc tổ chức các chương trình: Marketing trực tuyến, khuyến mãi đặt biệt "gửi tiền
nhận lộc đầu năm", tài trợ các chương trình thể thao, học bổng cho sinh viên, các
chương trình từ thiện khác, đã tạo điều kiện cho TienPhongbank nói chung và
TienPhongbank Cần Thơ nói riêng thu hút được khách hàng đến giao dịch ngày
càng nhiều.
Trong những năm qua TienPhongbank không ngừng phát triển và vươn lên trở
thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Vốn điều lệ của
TienPhongbank là 3.000.000.000.000 đồng điều này tạo niềm tin cho khách hàng
của TienPhongbank Cần Thơ khi đến giao dịch với Ngân hàng
Hiện nay “Ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin viễn
thông và các giải pháp công nghệ hiện đại tốt nhất Việt Nam”
Thành Phố Cần Thơ chính thức trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương đã
thúc đẩy nhu cầu vốn phục vụ cho phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng. Các thành phần tổ
chức kinh tế đang hoạt động ngày một có hiệu quả và số lượng tham gia vào sản xuất
tăng dần. Từ đó cơ hội đầu tư và thực hiện các dịch vụ của TienPhongbank Cần Thơ
có điều kiện phát triển.
Hoạt động của TienPhongbank ngày được chuẩn hóa bằng các quy định quy

chế ban hành dựa trên cơ sở pháp luật. chính sách chủ chương của NHNN tạo điều
kiện chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa cán bộ nhân viên.
Cán bộ nhân viên của TienPhongbank Cần Thơ có trình độ đại học có nhiệt
huyết với công việc và năng động. Đây là điền kiện khá tốt cho hoạt động của
TienPhongbank trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2.2.6.2. Khó khăn:
Cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng tại TP Cần Thơ ngày một gay gắt. Hiện
nay có rất nhiều TCTD có trụ sở hoạt động tại TP Cần Thơ, trong khi điều kiện kinh tế
xã hội của Cần Thơ chưa đáp ứng yêu cầu. Mặt khác thu nhập của người dân chưa cao
và việc giao dịch với Ngân hàng chưa được người dân quan tâm thích đáng.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
21
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
Hệ thống rút tiền tự động ATM phát triển mạnh nhưng chưa đồng điều ở các
chi nhánh trực thuộc vùng sâu, vùng xa như Kiên Giang, Long An, Bạc Liêu, nên đã
mất đi dịch vụ chi lương qua tài khoản. Và tính đến nay thì tại TPCT, TienPhongbank
Cần Thơ chỉ có một vài máy rút tiền động. Từ đó có thể dẫn đến mất một phần dịch vụ
thanh toán, huy động, cho vay.
Lãi suất thường xuyên biến động do áp lực cạnh tranh, lạm phát, biến động giá
vàng, ngoại tệ.
Thiên tai dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm cho người dân gặp nhiều khó
khăn, đồng thời cũng ảnh hưởng đế kết quả của các đơn vị vay vốn, một số khách hàng
không trả được nợ vay.
Do địa bàn tương đối rộng lớn lại có nhiều chi nhánh mới được thành lập
nguồn lực còn hạn chế nên tạo nhiều áp lực cho cán bộ nhân viên.
2.2.6.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
- Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta bị lạm phát và hiện tại nước ta
bị lạm phát với tỷ lệ lạm phát rất cao. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển, đồng thời
để nâng cao thế cạnh tranh so với các NH trong khu vực thì TienPhongbank CT cần có

những chiến lược phát triển riêng, những định hướng trong những năm sắp tới đây.
- Tiếp tục mở rộng và hình thành các mối quan hệ liên minh - liên kết - hợp tác,
đẩy mạnh hoạt động của các công ty liên doanh và trực thuộc, đồng thời phát huy cao
nhất tác dụng của mối quan hệ liên minh – liên kết - hợp tác, thu hút ngày càng nhiều
các nguồn nhân lực từ bên ngoài.
- TienPhongbank CT sẽ hoàn tất cơ bản kế hoạch mở rộng mạng lưới khắp TP
Cần Thơ nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng. Mặt khác Ngân hàng còn
tập trung tăng nhanh năng lực tài chính, không ngừng phát hành thêm cổ phiếu ra thị
trường nhằm bổ sung vốn điều lệ phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới hoạt động.
- Tiếp tục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là công tác chăm
sóc khách hàng, nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên và tăng
cường trình độ quản lý tập trung. Đồng thời nâng cao nghiệp vụ đội ngũ nhân viên tín
dụng và thẩm định.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
22
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
- Tiếp tục đầu tư hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, giúp tăng cường khả năng
quản lý, điều hành cũng như tạo điều kiện cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ
trên nền tảng ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Qua đó Ngân hàng thực hiện tốt
chức năng Ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
- Nghiên cứu, đánh giá thị trường theo ngành, theo mô hình sản xuất kinh
doanh từng địa phương. Trên cơ sở đó TienPhongbank Cần Thơ xây dựng các đề án đề
xuất Hội sở đưa ra các cơ chế, chính sách nhằm phát triển hoạt động cho vay hỗ trợ
vốn cho các ngành nghề tiềm năng.
- Đồng thời Ngân hàng cần phải duy trì, củng cố và mở rộng thị phần đối với
sản phẩm dịch vụ truyền thống; giới thiệu, xâm nhập, mở rộng các sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao đa dạng hóa hoạt động của TienPhongbank Cần Thơ. Đẩy mạnh mở
rộng thị phần với sự tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý, thận trọng nhằm giảm thiểu
rủi ro. Với các biện pháp: Xây dựng chính sách khách hàng vay vốn theo định hướng

Ngân hàng bán lẻ, hoàn thiện chính sách và quy trình tín dụng, xây dựng danh mục
cho vay, cải tiến, phát triển sản phẩm cho vay phù hợp với từng địa bàn, tầng lớp dân
cư.
- Thu hút và trọng dụng nhân tài tại chỗ thông qua việc liên kết với các môi
trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp ở các địa phương thông qua chương trình học
bổng TienPhongbank.
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng các giải pháp chủ yếu
như xây dựng chính sách thu hút tiền gửi thanh toán, cải tiến và hoàn thiện các sản
phẩm tiền gửi hiện có.
- Tập trung đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn lực. Xây dựng và
phát triển đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp, gắn bó với ngân hàng thông
qua chính sách tuyển dụng tiên tiến, đào tạo và tái đào tạo, cùng chính sách đãi ngộ
thích hợp, mang tính cạnh tranh.
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
23
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
2.3. Khái quát tình hình nguồn vốn của TienPhongbank - Cần thơ qua 2 năm (từ
2010 – 2011)
2.3.1. Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 2 năm (2010-2011)
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng
vai trò hết sức quan trọng, bởi nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng
chủ yếu từ ba nguồn, đó là vốn huy động, vốn tự có và nguồn vốn ủy thác. Riêng
đối với Chi nhánh thì chỉ có nguồn vốn huy động và vốn điều chuyển từ Hồi sở.
Đối với nguồn vốn huy động: Ngân hàng được toàn quyền sử dụng sau
khi đã trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do Ngân hàng Nhà nước quy định,
đồng thời có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng.
Đối với nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở: Ngân hàng chỉ sử dụng nguồn
vốn này khi nguồn vốn huy động, được phép sử dụng, không đủ đáp ứng nhu cầu

cho vay tại Chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ yêu cầu được điều chuyển vốn đến và
phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại thời điểm nhận lệnh
điều chuyển.
Ta có thể xem xét nguồn vốn của Ngân hàng dựa vào số liệu qua 2 năm
2010 và 2011 trong bảng sau:
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
24
Phân tích tình hình huy động vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Tiên Phong Cần Thơ
Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn của TPB qua 2 năm ( 2010- 2011)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền %
Vốn huy động 438.448
524.509 86.061
19,6
Vốn điều chuyển 719.796 1.201.681 481.885 67
Tổng nguồn vốn 1.158.244
1.726.190 567.946
49

(Nguồn:Phòng kế toán tổng hợp của TPB Cần Thơ )
Theo bảng trên thì kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 2 năm được biểu
diễn theo biểu đồ sau:
2.3.1.1.Vốn huy động:
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương SVTH: Đào Thị Diệu Hằng
25

×