Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại nhct chi nhánh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 73 trang )

TÓM TẮT
Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân
hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn. Nợ quá hạn
và nợ xấu luôn là mối lo đối với tất cả cán bộ tín dụng, các nhà lãnh đạo ngân hàng Để
hoạt động kinh doanh ổn định, phát triển và có hiệu quả, đồng thời cũng hạn chế được
rủi ro, việc phân tích tín dụng là mục tiêu hàng đầu không thể thiếu đối với tất cả các
ngân hàng. Từ những lý do trên, đề tài “Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp” cần được nghiên cứu.
Đề tài này chọn huyện Cao lãnh, tỉnh Đồng Tháp làm địa bàn nghiên cứu. Đề tài
thu thập số liệu sơ cấp từ bảng cân đối tài khoản, bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Viettinbank Đồng Tháp qua 3 năm (2009 -2011 )
Áp dụng phương pháp so sánh để phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng
của ngân hàng để tìm ra các nguyên nhân hạn chế trong hoạt động cho vay.
Việc phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn được phân tích theo hai hướng: theo
ngành kinh tế và theo thành phần kinh tế.
Từ những phân tích, đánh giá trên tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của
những khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và
kiến nghị để đưa hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn trong
những năm tới.
MỤC LỤC
2.2.2. Tình hình huy động vốn 17
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2009 – 2011) 19
Căn cứ mục tiêu phương hướng của toàn hệ thống Vietinbank đề ra trong thời gian tới, đồng thời dựa vào chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đề ra một số nhiệm
vụ chủ yếu sau: 22
Về công tác tín dụng 23
Về công tác huy động vốn 23
Đẩy mạnh tất cả các kênh huy động vốn, có kế hoạch, giải pháp thu hút các nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định,
tăng trưởng nguồn vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp có số dư lớn. Tiếp tục quan tâm tăng trưởng nguồn vốn từ
các tổ chức hành chính sự nghiệp như: trường học, bệnh viện, các Ban quản lý… trên địa bàn 23


Thường xuyên tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu tất cả các sản phẩm tiền gửi của Vietinbank trên các phương
tiện thông tin đại chúng, các hình thức tiếp thị trực tiếp khách hàng tiềm năng 23
Tổ huy động vốn thường xuyên theo dõi, bám sát thị trường, điều hành linh hoạt lãi suất huy động tại chỗ phù
hợp chỉ đạo của Vietinbank và tình hình địa phương 23
2.9.3. Hệ số thu nợ ngắn hạn 53
2.10. Đánh giá hoạt động tín dụng NHCT Đồng Tháp qua 3 năm 2009 – 2011 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động tín dụng
Bảng 2.5. Doanh số cho vay NH theo TPKT
Bảng 2.6. Doanh số cho vay NH theo ngành
Bảng 2.7. Doanh số thu nợ NH theo TPKT
Bảng 2.8. Doanh số thu nợ NH theo ngành
Bảng 2.9. Doanh số dư nợ NH theo TPKT
Bảng 2.10. Doanh số dư nợ NH theo ngành
Bảng 2.11. Nợ quá hạn NH theo TPKT
Bảng 2.12. Nợ quá hạn theo ngành
Bảng 2.13. Chỉ tiêu tín dụng NH
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình
Hình 2.1. Hoạt động kinh doanh của NHCT Đồng Tháp 2009-2011
Hình 2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Hình 2.3. Hoạt động tín dụng
Hình 2.4. Cho vay NH theo TPKT
Hình 2.5. Cho vay NH theo ngành
Hình 2.6. Thu nợ NH theo TPKT
Hình 2.7. Thu nợ NH theo ngành

Hình 2.8. Dư nợ Nh theo TPKT
Hình 2.9. Dư nợ NH theo ngành
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1.Quy trình cho vay NH
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBTD: Cán bộ tín dụng
CN : Công nghiệp
DN : Doanh nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
KP : Kì phiếu
NH : Ngắn hạn
NHCT : Ngân hàng Công Thương
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TK : Tiết kiệm
TM-DV: Thương mại dịch vụ
TPKT : Thành phần kinh tế
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của đất nước thì hệ thống Ngân hàng cũng có những chuyển
biến mạnh mẽ nhất là về lĩnh vực huy động vốn và cho vay. Cho vay là lĩnh vực hoạt
động chính của Ngân hàng, làm thế nào để bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn là điều mà các Ngân hàng quan tâm, đồng thời Ngân hàng cũng đóng
vai trò trong việc thực hiện các chức năng xã hội trong nền kinh tế.
Trong quá trình phát triển thì giữa hai mặt chất và lượng luôn có tác động lẫn nhau,
tăng trưởng và chất lượng tín dụng cũng không ngoại lệ. Trước yêu cầu cần đáp ứng nhu

cầu đầu tư, trong những năm qua, hệ thống Ngân hàng đã luôn cố gắng tăng khối lượng
cho vay mà một trong những hình thức cho vay chủ yếu đó là tín dụng ngắn hạn vì tín
dụng ngắn hạn có tác dụng làm cho nguồn vốn của Ngân hàng được quay vòng nhanh hơn
nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng ngắn hạn
luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam. Tín dụng ngắn hạn cung cấp nguồn vốn nhằm hỗ trợ cho nhu cầu vốn để đầu
tư vào những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dân cư, các thành phần kinh tế,
cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế của địa phương. Đồng thời cũng góp
phần nâng cao hiệu quả đầu tư của Ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng thật sự là
cần thiết, quan trọng đối với Ngân hàng, nền kinh tế. Đó là lý do em chọn đề tài “Phân
tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng để
thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp qua 3 năm 2009-2011.
i
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
Từ đó phát huy những thế mạnh vốn có cũng như tìm ra cách khắc phục những khó
khăn trước mắt và lâu dài của Ngân hàng. Đồng thời đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đồng Tháp sao cho phù hợp với định hướng phát triển của địa phương nói
riêng và Tỉnh Đồng Tháp nói chung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm những thuận lợi và khó khăn mà Ngân hàng đã và đang gặp phải.
- Phân tích kết quả hoạt động cho vay NH của Ngân hàng qua 3 năm 2009-2011.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay NH của Ngân hàng qua 3 năm 2009-2011.
- Đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng NH tại Ngân hàng.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các số liệu sơ cấp về hoạt động cho vay
NH từ các báo cáo tài chính Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2011.
 Phương pháp phân tích, so sánh: phân tích và so sánh các số liệu tương đối và
tuyệt đối qua 3 năm (2009-2011) để thấy được thực trạng và sự biến động của hoạt động
cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp .
 Sử dụng phương pháp thống kê để thống kê các số liệu cho vay ngắn hạn giai
đoạn 2009 -2011: thống kê các số liệu trong các báo cáo theo từng đối tượng phân tích.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Chuyên đề tốt nghiệp này được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp
1.4.2. Thời gian
Thời gian nghiên cứu của luận văn là ba năm 2009, 2010, 2011
ii
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp
1.4.5 Bố cục
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp.
Phần kết luận và kiến nghị
iii
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng của NHTM

1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải
chứa đựng đầy đủ 3 nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
• Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngắn hạn
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù
đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng Ngân quỹ, giúp doanh nghiệp
đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn Thông thường những thiếu hụt
này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù
đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao. Do khoản vay chỉ
cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường
trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay
được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ
có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh đồng thời khoản vay thường đựơc tiến hành
1
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong
tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
- Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu
cầu sử dụng tiền tạm thời của ngươì khác. Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường
không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay
tín dụng trung và dài hạn tương ứng.
- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng,

để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín
dụng, các Ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình.
1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Trong điều kiện của kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có những vai trò sau đây:
+ Đáp ứng nhu cấu vốn để duy trì quá trình sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân bố vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong
toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục. Tín dụng còn là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
+ Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của Ngân
hàng là tập trung vốn điều lệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay lại hộ sản xuất
và các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi
chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những chủ thể có đủ điều kiện vay
vốn.
+ Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh
tế mũi nhọn.
+ Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp nhà nước.
2
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
+ Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng.
1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng thường được
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để
cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu
cho sản xuất.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài sản cố
định.
1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
+ Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các
nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
+ Tín dụng học tập: là hình thức tín dụng để phục vụ việc học của sinh viên
3
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
1.2.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay có bảo đảm đối vật: là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra dựa trên
tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải hội đủ các điều
kiện về tính thị trường, ổn định. Các hình thức cho vay có đảm bảo như đảm bảo bằng các
chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầu khoán, bằng vật tư hàng hoá, bằng bất
động sản.
- Cho vay có đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của 1 hay nhiều người về việc trả nợ
Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi khách hàng vay vốn không trả được nợ vay
đến hạn. Người đứng ra đảm bảo phải hội đủ 2 điều kiện về năng lực pháp lý và năng lực
tài chính. Thông thường, người đứng ra đảm bảo là các Ngân hàng, các tổ chức tài chính,
các doanh nghiệp. Các cá nhân muốn đứng ra bảo đảm thường phải có tài sản đảm bảo nợ
vay.
1.2.5. Theo phương pháp hoàn trả
- Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp

đồng bao gồm như cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay phi trả góp), cho vay có
nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) hoặc cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng
không có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi
vay hoặc cho vay theo kỹ thuật thấu chi.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể là loại cho vay mà Ngân hàng có thể yêu cầu
khách hàng trả nợ bất cứ lúc nào hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng
phải báo trước một thời gian hợp lý (theo hợp đồng).
1.2.6. Theo xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu và họ trực
tiếp trả nợ vay Ngân hàng.
4
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết khấu thương
phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng, máy móc nông nghiệp trả góp hay mua nợ.
1.3. Nội dung hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.3.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay
1.3.1.1.Nguyên tắc
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD và có hiệu
quả kinh tế.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc, lãi tiền vay và các loại phí ( nếu có)
theo đúng thời hạn đã cam kết trong HĐTD.
- Mang lại lợi ích hợp lí cho NHTM và đáp ứng các quy định của pháp luật và
NHNN liên quan đến hoạt động cho vay.
1.3.1.2.Điều kiện vay vốn
Các điều kện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
+ Có năng lực pháp lật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
+ Có mục đích vay vốn hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính dảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.

+ Có phương án sàn xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
5
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
1.3.2. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã thỏa thuận trong HĐTD giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng.
Căn cứ xác định thời hạn cho vay đề nghị và khả năng trả nợ của khách hàng được
dựa trên các yếu tố sau đây:
- Chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án và phương án.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Trường hợp chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay vốn dưới 3 tháng, Ngân
hàng cho vay được quyền quyết định thời hạn cho vay vốn lưu động vượt quá 1 chu kỳ
luân chuyển vốn nhưng tối đa không quá 6 tháng.
1.3.3. Phương thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này Ngân hàng và khách hàng thoả
thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo thời hạn nhất định hoặc theo
chu kì sản xuất kinh doanh.
Cho vay từng lần: đây là hình thức tín dụng mà Ngân hàng và khách hàng thoả
thuận và ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi lần
khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ đầu.
Cho vay từng dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
Cho vay hợp vốn: đối với những khoản vay lớn, một Ngân hàng không đủ khả
năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các TCTD cùng cho vay. Trong đó

6
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các TCTD khác để cho
vay.
Cho vay trả góp: khi vay vốn Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với nợ gốc được chia ra để trả nợ thành nhiều kỳ trong hợp đồng
vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết bảo đảm cho khách
hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tuy nhiên nhiều trường hợp
khách hàng cần một lượng vốn lớn hơn, do đó Ngân hàng và khách hàng thường thoả
thuận một hạn mức tín dụng dự phòng lớn hơn. Đồng thời khách hàng và Ngân hàng
thường phải quy định về thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng đựơc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh
toán tiền mua hàng hoá và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hay điểm ứng tiền mặt là
đại lý của Ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn
bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng.
1.3.4. Quy trình cho vay ngắn hạn
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay ngắn hạn
7
Khách hàng Phòng kinh doanh
Phòng giao dịch
Lập hồ sơ Thẩm định
khách hàng
Quyết định
cho vay
Trình giám đốc duyệtPhát vay cho
khách hàng

(2) (3)
(4)
(5)(6)
(1)
Số dư từng loại tiền gửi * 100
Tổng số vốn huy động
Tỷ trọng từng lọai tiền gửi trên
tổng vốn huy động
=
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
(1) Khách đến Ngân hàng đặt quan hệ tín dụng (xin vay vốn) trực tiếp tại phòng kinh
doanh hoặc phòng giao dịch có cán bộ tín dụng hướng dẫn trực tiếp.
(2) Cán bộ tín dụng xem xét tính hợp lệ, tính hợp lý các giấy tờ của khách hàng,
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
(3) Cán bộ tín dụng xuống tận nơi khách hàng ở, nơi sản xuất để xem xét khách
hàng có cơ sở để sản xuất kinh doanh không.
(4) Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, quyết định cho khách hàng vay vốn với
mức vay phù hợp với thực tế.
(5) Sau khi hoàn chỉnh bộ hồ sơ vay, cán bộ tín dụng trình hồ sơ vay cho lãnh đạo
phòng (Giám đốc) ký duyệt cho vay.
(6) Cán bộ tín dụng tách bộ hồ sơ và phát vay cho khách hàng
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng
1.4.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của Ngân hàng.

Chỉ số này cho biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản của Ngân
hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh điểm yếu của Ngân hàng để hoạch
định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.
2.4.2. Phân tích tình hình huy động vốn:
Chỉ số phân tích:
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm

yếu của Ngân hàng trong kinh doanh. Nếu Ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi trong kỳ hạn
cao thì Ngân hàng sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận, ngược lại nếu Ngân
8
Số dư từng loại vốn * 100
Tổng vốn
Tỷ trọng từng loại vốn
=
Dư nợ ngắn hạn
Vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ NH trên Vốn
huy động
=
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
hàng có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
2.4.3. Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn: tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng vốn và
quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động: Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của
Ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn
huy động
Hệ số thu nợ: Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của Ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: dùng để đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Nếu
chỉ số này < 5% thì Ngân hàng được đánh giá là Ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt,
chất lượng cho vay cao. Nếu chỉ số này > 7% thì Ngân hàng được xem là yếu kém.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín
dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số
lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân
chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Công thức tính:
9

Dư nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ dư nợ NH trên tổng
nguồn vốn
=
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn
=
Nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn
tín dụng
=
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
(2009 – 2011)
2.1. Sơ lược về Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Theo quyết định số: 38/NH-TCCB ngày 23/6/1998 của thống đốc Ngân hàng nhà
nước Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp ra đời trên cơ sở tách
phòng tín dụng công nghiệp trực thuộc NHNN tỉnh Đồng Tháp, sáp nhập chi nhánh
NHNN thị xã Sa Đéc thành lập chi nhánh NHCT Đồng Tháp đóng tại thị xã Sa Đéc, đồng

thời giải thể chi nhánh NHNN và quỹ tiết kiệm XHCN thị xã Cao Lãnh trực thuộc chi
nhánh NHCT tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 01/07/1998 chi nhánh NHCT tỉnh Đồng Tháp chính thức đi vào hoạt động. Mô
hình tổ chức thời điểm này chi nhánh NHCT tỉnh phụ thuộc NHCT Việt Nam gồm có 5
phòng ban: phòng tổ chức hành chính, phòng nghiệp vụ kinh doanh, phòng kế toán tài
chính, phòng Ngân quỹ, phòng kiểm soát và chi nhánh NHCT thị xã Cao Lãnh ( nay là
thành phố Cao Lãnh ) trực thuộc chi nhánh tỉnh, có 5 phòng, tổ: tổ tổ chức hành chính,
phòng nghiệp vụ kinh doanh, phòng kế toán tài chính, tổ Ngân quỹ, tổ kiểm soát.
Cùng với sự đổi mới chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT
Đồng Tháp đang dần hoàn thiện và phát triển. Thời gian đầu hoạt động trong điều kiện
còn nhiều khó khăn, nền kinh tế thời kì 1988 – 1990 lạm phát cao, nguồn vốn ban đầu ít,
cơ sở vật chất-kĩ thuật thiếu thốn lạc hậu, công nghệ Ngân hàng dựa trên lao động thủ
công là chủ yếu, cán bộ công nhân viên đào tạo trong thời kỳ bao cấp chưa quen với cơ
chế thị trường. trước yêu cầu cấp bách của nền kinh tế, nhận thức đường lối đổi mới của
đảng, chi nhánh NHCT Đồng Tháp đã cố gắng vươn lên, khắc phục khó khăn từ chỗ kinh
doanh bị lỗ vào những năm 1993-1994 nay đã trở thành Ngân hàng thương mại quốc
doanh phát triển vững chắc, góp phần tăng trưởng kinh tế cho tỉnh nhà.
10
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
Ngân hàng đã nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu tín dụng, đa dạng hóa các loại hình cho
vay, sử dụng lãi suất Ngân hàng như một đoàn bẩy kinh tế để nâng cao hiệu quả tín dụng,
tích cực đóng góp cho cơ chế một giá đáp ứng cho nhu cầu vốn của địa phương. Nếu như
trước đây nguồn vốn đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn vốn điều hòa từ trung ương và đơn
thuần là huy động tiết kiệm thì ngày nay Ngân hàng đã năng động trong công tác nguồn
vốn và áp dụng nhiều hình thức huy động vốn.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Để có thể đứng vững trước một thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, VietinBank
Đồng Tháp đã xây dựng cho mình một cơ cấu quản lý hài hòa để có thể phát huy tối đa
các nguồn lực và lợi thế của mình nhằm hoạt động có hiệu quả. Ngoài trụ sở đặt tại 2 số
87, nguyễn huệ, phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, còn có các đơn vị trực

thuộc ở các huyện thị thuộc tỉnh Đồng Tháp:
− Phòng giao dịch số 1 đặt tại tổ 36 Khóm 1, Phường 11, Thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp
− Phòng giao dịch số 2 đặt tại xã Tân Mỹ, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
− Phòng giao dịch số 4 đặt tại số 92-94 Trần Hưng Đạo, Thị Xã Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp.
− Phòng giao dịch số 5 đặt tại Thị Trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
− Phòng giao dịch số 6 đặt tại Thị Trấn Lấp Vò, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
− Phòng giao dịch số 7 đặt tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
− Phòng giao dịch tháp mười đặt tại Thị Trấn Mỹ An, Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
11
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Ban giám đốc:
Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, trực tiếp ký kết hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…theo quy định, quy trình, nghiệp vụ
tín dụng của Vietinbank và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các
quyết định của mình.
Phòng tổ chức-hành chính:
Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế hoạch trung
ương duyệt hang năm. Sắp xếp bố trí cán bộ, công nhân viên vào công việc phù hợp.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị
và công cụ lao động.
Phòng quản lý rủi ro:
Tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh.
Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn
tín dụng cho từng khách hàng, dự án, phương án, đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Ngân hàng.
Phòng thông tin điện toán:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống điện toán tại chi nhánh.

Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bão thông suốt hoạt động của hệ thống máy tính tại
chi nhánh.
Phòng kế toán:
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên
quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ
Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hoạch toán các giao dịch. Quản lý
12
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và Vietinbank. Thực hiện nghiệp vụ tư
vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
Phòng tiền tệ kho quỹ:
Thực hiện nghiệp vụ quản lý toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo qui định của Ngân
hàng nhà nước và Vietinbank. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm các điểm giao dịch
trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp, thu chi tiền mặt lớn.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Thực hiện về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi
nhánh theo qui định của Vietinbank.
Phòng kiểm tra-kiểm soát nội bộ:
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chi nhánh và báo cáo kết quả kiểm tra.
Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những sai phạm, thực hiện những kiến
nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ tài chính chi nhánh.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Đồng Tháp qua 3 năm 2009-2011:
2.2.1. Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng
Như chúng ta đã biết, các NHTM có vay trò to lớn trong việc điều tiết nguồn vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu và luôn chủ động tìm kiếm mọi cách để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội để hoạt động. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì
nguồn vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng, bởi nó quyết định đến khả năng hoạt
động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn là khâu đầu tiên quyết định

quy mô và cơ cấu hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Trong những năm qua chi nhánh
Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đã luôn chú trọng công tác huy động vốn bằng cách
sử dụng nhiều hình thức huy động vốn: huy động từ tiền gửi TK, tiền gửi KP, tiền gửi các
13
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
DN, tiền gửi kho bạc…. Nhờ vậy mà những năm qua nguồn vốn huy động của Chi nhánh
Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp luôn tăng trưởng cao và ổn định.
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 727.330,33 1.024.024,76 1.422.780,00 296.694,43 40,79 398.755,24 38,94
Vốn điều hòa 1.284.760,45 1.543.660,21 1.646.864,01 258.899,76 20,15 103.203,80 6,69
Tổng nguồn vốn 2.012.090,78 2.567.684,97 3.069.644,01 555.594,19 27,61 501.959,04 19,55
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của VietinBank Đồng Tháp 2009-2011
(Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh NHCT Đồng Tháp 2009-2011)
Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng được hình thành từ vốn huy động và vốn điều hòa.
Trong khi vốn điều hòa là vốn là nguồn vốn hỗ trợ của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam để dùng vào việc cho vay, để thực hiện các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà
khi nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng. Vốn huy động là nguồn vốn huy động từ tiền
nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức… trong xã hội theo thời hạn và khi đến hạn Ngân hàng
sẽ phải trả nợ, đây là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng và tạo ra lợi nhuận
cho Ngân hàng. Do đó vốn huy động càng nhiều thì sẽ càng có lợi cho Ngân hàng.
14
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn Ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định và không
ngừng tăng lên qua các năm. Để thấy rõ hơn ta quan sát hình sau:
Hình 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của NHCT Đồng Tháp 2009-2011
• Vốn huy động

Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2009 là 727.330,33 triệu đồng thì năm 2010
Ngân hàng huy động được 1.024.024,76 tăng 296.694,43 triệu đồng so với năm 2009
tương ứng vơi tốc độ tăng trưởng là 40,79% và chiếm 40% trong tổng nguồn vốn. Đến
năm 2011, nguồn vốn huy động vẫn tiếp tục tăng lên 398.755,24 triệu đồng tương ứng vơi
tốc độ tăng trưởng 38,94% và chiếm 46% trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân làm cho
nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng qua các năm là nhờ vào nỗ lực không ngừng của
đơn vị làm công tác huy động vốn. Ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp để huy động
vốn như: mở thêm các hình thức tiết kiệm bậc thang với lãi suất có điều chỉnh hợp lý và
tiện ích thu hút được nhiều khách hàng với nhiều hình thức trả lãi như: trả hàng tháng, trả
lãi giữa kỳ, trả lãi cuối kỳ, tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu trúng thưởng với mức lãi suất
linh hoạt, hợp lý tạo sự an tâm cho khách hàng khi gửi tiền. Mặt khác, Ngân hàng còn tổ
chức các chương trình duy trì khách hàng truyền thồng như tặng quà cho khách hàng vào
các ngày lễ, tết và quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để khai thác khách
15
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
hàng tiềm năng trên địa bàn đến gửi tiền. Với chính sách huy động vốn đa dạng và năng
động như vậy nên tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn cũng tăng
• Vốn điều hòa
Năm 2009 là 1.284.760,45 triệu đồng và chiếm 64% trong tỷ trọng nguồn vốn. Năm
2010 là 1.543.660,21 triệu đồng tăng 20,15% so với năm 2009 và chiếm 60% trong tổng
nguồn vốn. Đến năm 2011 thì con số này là 1.646.864,01 triệu đồng, chiếm 54% trong
tổng nguồn vốn tăng 6,69% so với năm 2010. Sở dĩ nguồn vốn điều chuyển tăng cao là do
nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế trong tỉnh ngày càng tăng, cũng do vị trí địa lý của
tỉnh là vùng chuyên sản xuất lúa gạo, chăn nuôi tôm, cá,… nên nhu cầu vốn mang tính
chất thời vụ cao để phục vụ cho việc thu mua lúa gạo xuất khẩu, tôm cá và các mặt hàng
thủy hải sản,… nên chi nhánh cần sự hổ trợ vốn rất lớn từ Ngân hàng cấp trên. Nhìn
chung, vốn điều chuyển qua các năm đều chiếm một tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
(trên 50%). Từ đó cho thấy hàng năm Ngân hàng vẫn còn phụ thuộc lớn vào nguồn vốn
điều chuyển để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của mình. Đây là điều không tốt vì sử
dụng nguồn vốn điều chuyển tuy có thể chủ động hơn trong việc sử dụng vốn, nhưng chi

phí sử dụng loại vốn này cao hơn rất nhiều so với vốn huy động. Vậy nên Ngân hàng cần
phải có thêm nhiều giải pháp trong công tác huy động vốn để tăng nguồn vốn huy động
hơn nữa, nhanh chóng giảm đi việc sử dụng vốn điều chuyển để giảm chi phí mới đảm
bảo lợi nhuận cao.
16
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại NHCT chi nhánh Đồng Tháp
2.2.2. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn NHCT Đồng Tháp (2009-2011)
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi TK 260.501,43 501.050,24 706.767,75 240.548,81 92,34 205.717,51 41,06
Tiền gửi KP 27.230,32 30.020,45 24.247,64 2.790,13 10,25 -5.772,81 -19,23
Tiền gửi DN 383.254,24 441.461,35 620.969,82 58.207,11 15,19 179.508,47 40,66
Tiền gửi kho bạc 47.841,73 50.743,48 69.697,73 2.901,75 6,07 18.954,25 37,35
Tiền gửi khác 512,56 749,24 1.097,06 236,68 46,18 347,82 46,42
Tổng
719.340,28 1.024.024,76 1.422.780,00 304.684,48 42,36 398.755,24 38,94
(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHCT Đồng Tháp 2009-2011)
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng hoạt động. Qua bảng số liệu ta
thấy vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu tập trung từ 2 nguồn là tiền gửi tiết kiệm dân
cư và tiền gửi của các doanh nghiệp, còn các đối tượng còn lại chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền gửi của dân cư. Đây là nguồn vốn quan trọng và chủ
yếu của Ngân hàng, nguồn vốn này càng lớn càng tốt thể hiện uy tín của Ngân hàng càng
cao, thị phần của Ngân hàng ngày càng mở rộng và Ngân hàng có thể sử dụng triệt để
nguồn vốn này để kinh doanh. Cụ thể, năm 2009 là 260.501,43 triệu đồng, năm 2010 là
501.050,24 tăng 92,34% so với năm 2009 và chiếm 48,93% trong tổng vốn huy động.

Đến năm 2011 là 706.767,75 triệu đồng tăng 41,06% so với năm 2010 và chiếm 49,68%
vốn huy động. Nguyên nhân là do lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư cao, người dân chưa
biết phải làm gì với số tiền nhàn rỗi này. Để đồng tiền không bị mất giá họ đã gửi vào
Ngân hàng nhằm kiếm lợi nhuận từ khoản tiền này.
Tiền gửi doanh nghiệp: Năm 2009 là 383.254,24 triệu đồng. Năm 2010 là
441.461,35 triệu đồng tăng 15,19% so với năm 2009 và chiếm 43,11% trong vốn huy
động. Năm 2011 là 620.969,82 triệu đồng tăng 40,66% so với năm 2010 và chiếm
44,64% trong vốn huy động. Đối với doanh nghiệp thì họ gửi tiền vào Ngân hàng để thực
17

×