Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.28 KB, 20 trang )

Lời mở đầu
Với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng thương mại (NHTM) – tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động
được, đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng.
Qui mô, cơ cấu và các đặc tính của nguồn vốn quyết định hầu hết các hoạt động của một NHTM bao
gồm qui mô, cơ cấu, thời hạn tài sản và khả năng cung ứng dịch vụ, từ đó quyết định khả năng sinh lời
và sự an toàn của mỗi Ngân hàng.
Trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư,
nhiều ngân hàng hiện vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vay các Ngân hàng nước ngoài để đáp
ứng cho nhu cầu đầu tư. Việc thu hút nguồn vốn với chi phí cao, sự ổn định thấp và không phù hợp với
sử dụng vốn về qui mô, kết cấu làm hạn chế khả năng sinh lời, đồng thời đặt ngân hàng trước nguy cơ
rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài
chính như nhiều quốc gia từng lâm vào. Do vậy yêu cầu tăng cường huy động vốn có mức chi phí hợp
lý và ổn định cao được đặt ra hềt sức cấp thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung,
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín (Sacombank) nói riêng.
Sacombank là ngân hàng TMCP đầu tiên của TP.HCM khai trương chi nhánh tại Hà Nội, phát
hành kỳ phiếu có mục đích, thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh từ Hà Nội đi TP.HCM và ngược lại,
là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu để tăng vốn
điều lệ lên 71 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông tham gia góp vốn. Sacombank đã sớm nhận được sự hỗ
trợ về kinh nghiệm quản lý, công nghệ ngân hàng, quản lý rủi ro, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
từ các cổ đông chiến lược nước ngoài. Sacombank đã mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh nhưng thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía trước. Do ảnh hưởng của
tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh càng tăng cao bởi có thêm hoạt động của các tổ chức tài chính phi
ngân hàng về huy động vốn như Bảo hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bưu điện huy động tiền gửi tiết
kiệm, … Mặt khác việc kiểm soát chặt chẽ trần lãi suất cho vay đã làm cho việc huy động vốn của
Sacombank cần áp dụng những giải pháp thích ứng.
Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết đó, với đề tài:
“Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần”, Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn thương tín đã được lựa chọn và triển khai nghiên cứu.
Để hoàn thành bài tiểu luận này chúng em có sử dụng một số tài liệu và đặc biệt được sự


hướng dẫn tận tình của thầy cô bộ môn Quản trị ngân hàng. Bài tiểu luận này có thể còn nhiều thiếu
sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
1/20
Mục Lục
Chương I Tổng quát về Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank)
I Giới thiệu về Sacombank
Tên tổ chức NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Tên giao dịch quốc tế SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Vốn điều lệ 9.179.230.130.000 đồng
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập ngày
21/12/1991 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Qua 20 năm hoạt động và phát
triển, đến nay Sacombank đã đạt số vốn điều lệ khoảng 9.179 tỷ đồng và trở thành ngân
hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam với 366 điểm giao dịch, trong đó có 67 Chi nhánh/Sở
Giao dịch, 295 Phòng giao dịch và 01 tại Lào và 01 chi nhánh tại Campuchia (tính đến
thời điểm 31/12/2010).
Ngày 12/7/2006 Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh), đây là một sự kiện rất quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của
thị trường vốn Việt Nam, cũng như tạo tiền đề cho việc niêm yết cổ phiếu của các
NHTMCP khác. Đến năm 2008, Sacombank cũng là ngân hàng Việt Nam tiên phong
công bố hình thành và hoạt động theo mô hình Tập đoàn tài chính tư nhân với 5 công ty
trực thuộc và 5 công ty liên kết.
Chiến lược phát triển mạng lưới của Sacombank đã và đang thực hiện thành công và
bước đầu phát huy hiệu quả, nhanh chóng tận dụng cơ hội để chiếm lĩnh, mở rộng thị
phần, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tương lai. Việc đầu tư xây dựng, phát triển và nâng
cấp các chi nhánh ở nước ngoài sẽ khai thác hiệu quả tiềm năng thị trường còn bỏ ngõ
và nâng cao uy tín, thương hiệu của Sacombank trong Khu vực.

2/20
2. Quá trình tăng vốn điều lệ của Sacombank
STT Ngày Vốn điều lệ GP chấp hành của NHNN
1 31/03/2006
1.899.472.990.000 401/NHNN-HCM02
2 31/12/2006
2.089.412.810.000 1457/NHNN-HCM02
3 16/04/2007
4.448.814.170.000 544/NHNN-HCM02
4 20/08/2008
5.115.830.840.000 1019/NHNN-HCM
5 23/11/2009
6.700.353.000.000 1657/NHNN-HCM02
6 16/11/2010
9.179.230.130.000 3987/NHNN-TTGSNH
Nguồn: Sacombank
3. Sản phẩm dịch vụ chính
• Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng.
• Sử dụng vốn (cung cấp tính dụng, đầu từ, hùn vốn liên doanh).
• Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân
thọ qua ngân hàng).
• Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thể ghi nợ.
II Danh sách các công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành thêm
1. Công ty trực thuộc của Sacombank (Sacombank sở hữu 100% vốn
điều lệ)
• Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank-SBA).
• Công ty TNHH MTV Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-

SBR).
• Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank-SBL).
• Công ty TNHH Vàng bạc Đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank-SBJ).
2. Công ty mà Sacombank nắm giữ quyền kiểm soát và cổ phần chi phối
(>50%)
• Công ty CP Chứng Khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-
SBS). Tỷ lệ sở hữu của Sacombank: 56,39% vốn điều lệ.
3/20
IIICơ cấu tổ chức của Sacombank
4/20
Chương II Tình hình vốn huy động của Sacombank
từ 2008 đến 2010
I Tình hình huy động vốn
Việc huy động vốn trong nền kinh tế chiếm vị trí quan trọng, góp phần ổn định đồng tiền
trong nước, tạo điều kiện phát triển đất nước. Mặc dù trong những năm qua đứng trước tình
hình kinh tế xã hội có nhiều biến động và diễn biến phức tạp nhưng Sacombank luôn bám sát
định hướng của NHNN cũng như Ban lãnh đạo của Sacombank để có biện pháp chỉ đạo thiết
thực, nhằm giữ mức tăng trưởng về vốn. Trong 3 năm qua cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh
thay đổi như sau:
Bảng 1 : Tình hình vốn huy động của ngân hàng (Đvt: triệu đồng)
Khoản mục
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
TCDN, NHNN và
Chính Phủ

4.306.275 7,4% 6.005.720 6.96% 20.296.319 16,08%
TCKT & dân cư 53.282.919 90,9% 78.497.393 90,92% 103.804.431 82,25%
Uỷ thác
1.014.462 1,7% 1.831.709 2,12% 2.102.704 1,67%
Cộng
58.603.656 100% 86.334.882 100% 126.203.454 100%
Nhìn chung, theo đà phục hồi của nền kinh tế và sự ổn định của hệ thống tài chính
ngân hàng, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Sacombank ở mức khá cao. Năm
2009, tổng vốn huy động đạt 86.335 tỷ đồng, tăng 27.731 tỷ đồng, tương ứng tăng
47,32% so với năm 2008. Năm 2010, tổng nguồn vốn tăng 39.868 tỷ đồng, tương ứng
tăng 46,18 % so với năm 2009.
Trong đó:
Vay từ TCDN, NHNN và Chính phủ
Trước những khó khăn trong việc huy động từ TGKH trong năm 2010 và tác động
việc điều chỉnh chính sách đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo Thông tư 13 thì nhu cầu vốn
từ thị trường cấp 2 trở nên cần thiết hơn so với các năm trước đối với tất cả các ngân
hàng, không loại trừ Sacombank. Tỷ trọng nguồn vốn từ thị trường cấp 2 trên tổng
nguồn vốn huy động thời điểm cuối năm 2010 tăng 10% so với năm 2009.
5/20
Vốn ủy thác
Các khoản vốn Sacombank nhận từ các tổ chức quốc tế và tổ chức khác đến năm
2010 đạt 2.102 tỷ đồng, chủ yếu là các tổ chức quốc tế như IFC, FMO, ADB,
Proparco… Khoản vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 1,8%) trong tổng vốn huy động
của Sacombank và tăng giảm không đáng kể qua các năm.
Vốn từ các TCKT và dân cư
Đây là nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng. Năm 2009 Sacombank đã huy
động từ khu vực này 78.497 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 91% trong tổng vốn huy động,
tăng tương ứng 47,32% so với năm 2008. Năm 2010 chiếm tỷ trọng khoảng 82% trong
tổng vốn huy động, tăng 25.307 tỷ đồng so với năm 2009. Số liệu qua các thời điểm cho
thấy Sacombank luôn duy trì được tỷ trọng nguồn tiền gửi khách hàng ở mức cao.

1. Tiền gửi và vay từ các tổ chức tính dụng khác (Đvt: triệu
đồng)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Tiền gửi thanh toán 120.311 2,68 26.514 0,968 117.780 0,764
Tiền gửi có kỳ hạn 886.725 19,76 936.246 34,18 12.502.980 81,137
Tiền vay các tổ chức
tín dụng khác
3.481.31
8
77,56 1.776.40
4
64,85 2.788.866 18,098
Tổng cộng
4.488.354
100
2.739.164
100
15.409.626
100
a. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán biến động rõ rệt qua các năm. Năm 2009, tỷ trọng tiền gửi thanh
toán giảm 1,7 % so với năm 2008 và đây được coi là đợt giảm mạnh đối với
Sacombank. Điều này cũng cho thấy tình hình kinh tế sau cuộc khủng hoảng đã kéo
theo các doanh nghiệp, tổ chức không có khă năng dùng tiền gửi thanh toán. Tiếp theo

đó thì các khoản tiền gửi thanh toán này cũng được tăng lên khá mạnh vào năm 2010,
cụ thể với 117.780 triệu đồng.
Nhìn chung qua cơn biến động kinh tế, các tổ chức cũng đã phục hồi lại với thời
điểm 2008. Mặc khác, do Ngân hàng mở rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền điện
tử, đáp ứng nhanh, kịp thời cho việc chi trả tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh toán
không dùng tiền mặt nên đã thu hút rất nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán.
Điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ các tổ chức này ngày càng khả quan hơn,
6/20
uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng lên, nhiều tổ chức kinh tế tín nhiệm gửi tiền
vào.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn qua mỗi năm đều tăng, nhưng tăng đột biến là vào năm 2010 với
tỷ trọng chiếm 81,14 % trên tổng tiền gửi, tiền vay từ các tổ chức tính dụng khác. Mặc
dù, hai năm trước loại tiền gửi này chỉ huy động vốn với tỷ trọng nhỏ. Sở dĩ có được kết
quả như vậy là nhờ vào sự chỉ đạo linh hoạt của ban lãnh đạo trong công tác huy động
vốn. Công tác tiếp thị các doanh nghiệp, công ty mới thành lập thông qua danh sách
doanh nghiệp, công ty do sở Kế hoạch đầu tư cung cấp kết hợp với tiếp thị khách hàng
hiện hữu thực hiện thanh toán thông qua tài khoản mở tại Sacombank được triển khai
tốt góp phần thúc đẩy việc tăng tiền gửi có kỳ hạn trong năm 2008 - 2010.
c. Tiền vay các tổ chức tín dụng khác
Năm 2008 – 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế và chưa ổn định, các
ngân hàng tại TP HCM đều hạn chế vay vốn các tổ chức tín dụng khác vì lãi suất tiền
vay cũng quá cao. Năm 2009, loại tiền vay này đã giảm hơn một nữa với năm 2008,
nhưng tỷ trọng huy động vẫn chiếm ưu thế.
Năm 2010, nền kinh tế dần phục hồi và khoản vay từ các tổ chức tính dụng khác của
Sacombank cũng tăng hơn 50% so với năm 2009. Dù có khoản tăng mạnh, nhưng tỷ
trọng của tiền vay này không còn chiếm vị thế lớn trong tổng tiền gửi, vay từ các tổ
chức tín dụng khác như hai năm trước.
2. Tiền gửi từ cá nhân
2008 2009 2010

Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Tiền gửi không kì hạn 5.859.964 10,39 998.578 2,42 12.311.910 15,72
Tiền gửi có kì hạn 5.766.537 10,23 4.582.640 11,11 10.408.509 13,29
Tiền gửi tiết kiệm 43.878.544 77,83 35.153.340 85,19 54.802.314 69,96
Tiền ký quỹ 792.762 1,41 530.586 1,26 742.368 0,95
Tiền gửi vốn chuyên dùng 79.852 0,14 2.290 0,01 70.315 0,09
Tổng cộng 56.377.659 100
41.267.434
100
78.335.416
100
Trong năm 2008-2009, nền kinh tế khó khăn, thu nhập người dân giảm, tích lũy từ kinh
tế và dân cư giảm là những nguyên nhân chính tác động trực tiếp đến việc đều giảm của nguồn
7/20
vốn tiền gửi tại Sacombank. Năm 2010, tình hình khả quan hơn khi tất cả các khoản tiền gửi
tăng nhanh đột biến.
8/20
Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn tiền gửi của khách hàng,
mặc dù số tiền tăng giảm biến động qua các năm. Năm 2010 tăng 19.648 tỷ đồng, tăng gấp
1,55 lần so với 2009. Loại tiền gửi này chủ yếu huy động được từ mọi người dân, họ gửi
nhằm mục đích thu được lợi tức, ngoài ra họ gửi tiền còn vì mục tiêu an toàn cho đồng
vốn của mình. Tiền gửi tiết kiệm tăng rõ rệt, cụ thể năm 2009 là 35.153 tỷ đồng, chỉ sau
một năm hoạt động nguồn vốn này đã tăng lên đáng kể với tốc độ tăng trưởng ½ lần
thành 54.802 tỷ đồng vào năm 2010.
Tiền gửi không kì hạn giảm mạnh vào năm 2009. Qua năm 2010, tăng 11.313 tỷ

đồng, tăng hơn 12,32 lần so với 2009. Vì do nhu cầu muốn đảm bảo an toàn về tài sản,
đồng thời có thể thực hiện các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân và hạn chế
chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền.
Tiền gửi có kì hạn tăng 5.852.869 triệu đồng, tăng gấp 2,27 lần so với 2009. Vì do
tiền để dành của cá nhân và tiền tạm thời chưa sử dụng tăng nên họ muốn gửi vào ngân
hàng để có lợi tức.
Tiền ký quỹ tăng 211.782 triệu đồng, tăng 1,39 lần so với 2009. Đây là nguồn vốn chiếm
dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ chức thanh toán
không dùng tiền mặt như: tiền gửi ký quỹ chủ yếu dùng để bảo chi séc, mở thư tín dụng,
bảo lãnh ngân hàng… Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động từ dân cư
nhưng trong tương lai đây là nguồn huy động tiềm năng. Đây là một kênh huy động vốn
với chi phí rẻ vì ngân hàng không trả hoặc trả rất ít (từ 0,1% - 0,25%) cho số vốn chiếm
dụng. Trong tương lai các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng phổ
biến hơn do nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của một nền kinh tế đang phát triển như Việt
Nam dần thay thế cho các giao dịch bằng tiền mặt như hiện nay.
Tiền gửi vốn chuyên dùng tăng 68.025 triệu đồng, tăng gấp hơn 30 lần.
3. Chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu:
2008 2009 2010

Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn
5.808.07
7
75,833 16.184.65
9

72,326 22.131.87
4
77,446
Trung hạn
1.850.98
6
24,167 6.192.817 27,674 6.445.262 22,554
Tổng cộng
7.659.063
100
22.377.476
100
28.577.136
100
9/20
Số dư chứng chỉ tiền gửi huy động và trái phiếu được tại thời điểm 2010 là 28.577 tỷ đồng.
Trong đó nguồn ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn huy động từ chứng chỉ tiền
gửi. Chứng chỉ tiền gửi của Sacombank có nhiều mệnh giá với các kỳ hạn và loại tiền tệ
khác nhau. Đối tượng khách hàng chủ yếu của các đợt phát hành là các quỹ đầu tư, công ty tài
chính, bảo hiểm, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Những lợi ích mà khách hàng
được cung cấp khi tham gia loại hình này ngoài lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm thông
thường, khách hàng có thể cầm cố, chiết khấu hoặc chuyển nhượng với thủ tục khá đơn giản.
II Các sản phẩm huy động vốn của Sacombank
Trước tình hình hiện nay, các ngân hàng đều ráo riết tranh thủ các nguồn vốn từ
trong dân, do đó việc cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở lên mạnh mẽ và gay gắt
hơn. Sacombank cũng đã nghiên cứu và tung ra rất nhiều sản phẩm tiền gửi để huy
động vốn như Tiết kiệm Phù Đổng, Tiết kiệm Phát Lộc, Tiết kiệm Đại Các, Tiền gửi
Tháng năng động… đáp ứng những yêu cầu khác nhau của khách hàng, phù hợp với
nhiều loại hình, nhiều lứa tuổi. Chính các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm này, ngân hàng đã
thu hút được một lượng vốn đáng kể.

1. Cá nhân
i. Tiền gửi tiết kiệm
i. Tiết kiệm có kỳ hạn:
• Tiết kiệm Phù Đổng
Đây được xem như bài học vỡ lòng về ý thức tiết kiệm, kiểm soát chi tiêu, và biết
lập kế hoạch tài chính dành cho trẻ từ 0 đến 15 tuổi (đứng tên trên thẻ tiết kiệm). Kỳ
hạn gửi tiền từ 1 đến 15 năm sẽ đảm bảo nguồn tích lũy tài chính đủ trang trải cho kế
hoạch học tập của trẻ trong tương lai. Vì thế, khách hàng có thể gửi tiền nhiều lần
trong kỳ và rút vốn một lần khi tất toán tài khoản. Lãi suất gửi là lãi suất kỳ hạn 6
tháng của sản phẩm tiết kiệm truyền thống.
• Tiết kiệm Phát Lộc, Tiết kiệm Tháng năng động
Sản phẩm đã thu hút được nhiều khách hàng tham gia với mức lãi suất cạnh tranh
theo thị trường và linh hoạt trong việc lựa chọn kỳ lãnh lãi, rút vốn phù hợp nhất với
nhu cầu mỗi khách hàng. Tiết kiệm Phù Đổng có kỳ rút vốn, lãnh lãi từ 1,2,3 tuần hay
1,2,3,6,9,12 tháng. Hoặc như khách hàng rút vốn trước kì hạn vẫn được hưởng lãi suất
không kì hạn từ ngày gửi;
10/20
Tiết kiệm Tháng năng động là giải pháp tối ưu dành cho khách hàng sử dụng vốn
theo tuần. Mặc dù, kỳ hạn gửi chỉ 1 tháng nhưng khi rút trước thời hạn, phần thời gian
thực gửi tròn tuần sẽ hưởng lãi suất kỳ hạn một tuần tương ứng, phần thời gian không
tròn tuần hưởng theo lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn;
Cả hai sản phẩm này đều hướng tới khoản vốn nhàn rỗi khá lớn từ khách hàng. Mức
gửi tối thiểu của Tiết kiệm Phù Đổng là 10 triệu VNĐ hay 500USD, Tiết kiệm Tháng
năng động là 20 triệu VNĐ hay 1000USD.
• Tiết kiệm Đại Các
Sản phẩm tích lũy hưu trí dành cho khách hàng ở tuổi trên 50 nhằm giúp cho số tiền
tích lũy của khách hàng ngày càng tăng và cả người thân sẽ có một cuộc sống nhàn hạ
mà vẫn đảm bão nguồn tài chính trong thời gian nghỉ hưu. Ngoài lãi suất tiết kiệm
thông thường, khách hàng còn được hưởng thêm lãi suất thưởng cho kỳ tái tục. Nhưng
khi khách hàng rút vốn trước kỳ hạn sẽ không nhận được khoản lãi thưởng.

• Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống
Đây là hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn không giới hạn về thời gian và số tiền
gửi và là phương pháp gửi tiết kiệm đơn giản và thuận tiện. Khách hàng có giao dịch
bất kỳ địa điểm nào của Sacombank trên toàn quốc. Có thể cầm cố thẻ tiết kiệm để vay
vốn hoặc để bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại Sacombank. Và số tiền tối thiểu ban
đầu chỉ là 50.000VNĐ hay 50USD hướng tới tất cả khách hàng có nhu cầu. Bên cạnh
đó, khách hàng phải chịu một vài khoản phí dịch vụ và phí kiểm đếm khi giao dịch;
• Tiết kiệm hoa hồng : dành riêng cho phụ nữ, có thể áp dụng cho 1 nhóm người
gửi, loại tiền gửi là VNĐ hoặc USD, mở tài khoản tại 8/3 Hà Nội và 8/3 HCM.
ii. Tiết kiệm không kỳ hạn
Là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng không đăng ký kỳ hạn gửi ban đầu dùng để
thanh toán, giao dịch, được hưởng lãi suất không kỳ hạn và có thể chuyển khoản sang
tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cho chính chủ tài khoản mới mức lãi suất cao hơn.
Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nộp tiền hay rút tiền ở cả trong nước lẫn
nước ngoài. Loại tiền gửi là các loại ngoài tệ, không nhận VNĐ;
Tại Sacombank hiện nay có sản phẩm được xem là có tính riêng biệt cho loại hình
huy động này, đó là “Tiết kiệm không kỳ hạn Âu Cơ”, đây là loại tiền gửi VNĐ, khách
hàng nữ sẽ được hưởng nhiều ưu đãi phụ thuộc vào số tiền gửi.
11/20
12/20
a. Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi Tương lai
Loại hình tiền gửi này mở dưới hình thức gửi góp một số tiền cố định hàng tháng
để đạt được số tiền thụ hưởng mong muốn trong tương lai. Hệ thống ngân hàng sẽ tự
động trích tiền hàng tháng từ tài khoản tiền gửi thanh toán (TK TGTT) chuyển vào
tài khoản tiền gửi Tương lai (TK TGTL) và chuyển toàn bộ vốn lẫn lãi của TK
TGTL vào TK TGTT khi kết thúc kỳ hạn gửi. Đặc biệt khách hàng được tặng bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm lên tới 800.000.000đ/KH. Hạn chế của sản phẩm này là chỉ
nhận tiền gửi VND, mỗi tháng định kỳ phải nộp tối thiểu 200.000VND và lãi suất cố
định trong suốt kỳ hạn gửi.

b. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán giúp khách hàng giao dịch thanh toán, chuyển tiền một cách
an toàn, nhanh chóng và được hưởng theo lãi suất không kỳ hạn. Áp dụng cho nhiều
loại tiền gửi khác nhau như VND, USD, EUR, CAD… Với mỗi lần giao dịch khách
hàng phải trả các loại phí dịch vụ và kiểm đếm.
Sản phẩm được xem là nổi bật trong loại hình tiền gửi này của sacombank là:
• “Tài khoản Hoa Lợi”, tiện ích của sản phẩm này là được miễn phí thường niên
năm đầu tiên và giảm 50% phí năm thứ 2 khi sử dụng thẻ UnionPay và được
giảm phí từ 20->25% khi sử dụng dịch vụ InternetBanking. Mặc dù có nhiều
ưu đãi nhưng sản phẩm này chỉ áp dụng cho cá nhân giao dịch tại Sacombank
Chi nhánh Hoa việt và các PGD trực thuộc chi nhánh.
• “Tiền gửi thanh toán Âu Cơ”: đặc trưng của sản phẩm này là đối tượng tham
gia chỉ có phụ nữ (mở tài khoản tại chi nhánh 8/3 TPHCM và Hà Nội) và đội
hình nhân viên cũng chỉ là phụ nữ, đi kèm là một số hình thức khuyến mãi và
các tiện ích khác.
2. Doanh nghiệp:
a. Tiền gửi thanh toán
• Tiền gửi thanh toán: Sản phẩm mang đến tiện ích trông việc nhận, chuyển
khoản nhanh chóng và chi phí thấp nhất cùng mạng lưới rộng khắp.
Sacombank sẽ đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của quý khách hàng.
• Tiền gửi góp vốn mua cổ phần dành cho Nhà đầu tư nước ngoài: Đây là tài
khoản tiền gửi thanh toán chuyên dùng bằng VND mở tại Sacombank với
13/20
mục đích duy nhất là góp vốn mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Tổ chức gửi tiền sẽ không được hưởng lãi suất.
• Tiền gửi ký quỹ: là tải khoản của Doanh nghiệp mở tại Sacombank để thực
hiện nghĩa vụ nào đó của doanh nghiệp với Sacombank hoặc các bên liên
quan. Bên gửi tiền nhận lãi suất tùy từng loại hình ký quỹ.
• Tiền gửi thanh toán giao dịch hàng hóa: là tài khoản thanh toán VND để phục
vụ việc giao dịch thanh toán hàng hóa trên sàn giao dịch như sàn chứng

khoán, sàn vàng không sử dụng cho mục đích thanh toán khác.
• Tiền gửi thanh toán Hoa Việt: Sacombank muốn mang lại các chính sách, cơ
chế dành riêng cho tổ chức có người đại diên là người Hoa. Khách hàng sẽ
nhận đươc nhiều ưu đãi như hưởng lãi suất thưởng, dịch vụ ngân hàng điện tử
(nhận sổ phụ qua email, Interner Banking, Mobile Banking, ) và xác nhận số
dư, phí quản lý tài khoản miễn phí. Nhưng số tiền quy định trên
1.000.000.000 VND mới được đăng ký gói sản phẩm này.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
• Tiền gửi có kỳ hạn thông thường: Huy động các khoản tiền nhàn rỗi, chưa có
kế hoạch đầu tư trong một thời gian xác định từ doanh nghiệp với các tiện ích
theo thỏa thuận đôi bên.
• Tiển gửi linh hoạt Doanh nghiệp: Sản phẩm là phương án tối ưu hóa hiệu quả
sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong ngắn hạn của doanh nghiệp, có thể rút vốn
linh hoạt mà vẫn hưởng lãi suất ưu đãi. Sự hạn chế là số tiền tối thiểu phải là
500.000.000 VND.
• Tiền gửi trung hạn linh hoạt: Đây cũng là sản phẩm hướng đến khoản tiền
nhàn rỗi nhận được lãi suất cao cùng lãi suất thưởng nếu duy trì tiền gửi đến
ngày đáo hạn. Nhưng khách hàng phải có một nguồn vốn trên 500.000.000
VND và kỳ hạn là 12 tháng.
• Tiển gửi thả nổi: Lãi suất của sản phẩm tự động điều chỉnh theo tăng/ giảm
bằng lãi suất ngân hàng công cố. Bên cạnh đó, khách hàng được hưởng thêm
lãi suất thưởng nếu giữ tổng số vốn gửi đến đáo hạn, hoặc nếu rút trước vẫn
được hưởng lãi suất cao. Các hình thức ưu đãi vẫn thường kèm theo sự đảm
bão bằng số tiền tối thiểu không nhỏ, ở sản phẩm này là 500.000.000VND hay
20.000 USD.
14/20
 Ưu thế chung của tiền gửi không kỳ hạn (cá nhân và doanh nghiệp):
- Mức lãi suất thấp, mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng.
- Đối với các tài khoản được phép thấu chi thì ngân hàng vừa đẩy mạnh huy
động vốn vừa mở rộng cho vay cho các đối tượng này mới mức độ rủi ro

thường rất thấp, thậm chí không rủi ro.
Một nhược điểm lớn của loại tiền gửi không kỳ hạn là mức độ rủi ro về thanh
khoản rất cao.
 Ưu điểm của tiền gửi có kỳ hạn là tính ổn định khá cao, ngân hàng có thể sử dụng
vốn này để cho vay trung và dài hạn.
Nhưng nhược điểm là chi phí trả lãi cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
3. Chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu:
• Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn(kỳ hạn 1 đến 11 tháng). Sản phẩm áp dụng cho
cả hai đối tượng cá nhân và tổ chức với mức lãi suất cao cùng giá chiết khấu ưu
đãi nhất khi cần vốn đột xuất. Do đó, tính thanh khoản của chứng chỉ tiền gửi sẽ
cao và tạo điều kiện thu hút nguồn vốn thông qua hình thức huy động này.
• Chứng chỉ huy động vàng
Trong tình hình giá vàng biến động mạnh từ 2009 đến 2010, người dân
chuyển hướng đầu tư, tích trữ vàng cũng là lí do tài khoản chứng chỉ huy động
vàng của Sacombank tăng đáng kể. Nhưng khách hàng lại không nhận được
nhiều ưu đãi khi sử dụng sản phẩm, và nếu rút trước hạn sẽ hưởng lãi suất bằng 0.
 Ưu thế sản phẩm chứng chỉ tiền gửi giúp ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn với
những mục đích xác định.
 Nhược điểm là ngân hàng phải trả lãi ở mức cao hơn lãi suất tiền gửi khác.
IIIVị thế của Sacombank so với các NHTMCP
Đối với các ngân hàng thương mại huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không
thể thiếu song hành với nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại. Đây là
nghiệp vụ tạo vốn cho hầu hết các ngân hàng hiện nay. Nguồn vốn huy động dồi
dào sẽ giúp ngân hàng càng tích cực thực hiện nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi từ dân cư và các tổ
chức kinh tế nhằm tạo
nguồn vốn tín dụng để cho
vay đối với nền kinh tế.


15/20
Trong giai đoạn 2005-2010: thị phần huy động của nhóm NHTMQD sụt giảm từ 74,2% xuống
47,7%. Trong khi đó khối NHTMCP dần chiếm lĩnh thị phần tăng rất nhanh từ 17,8% lên 43,4%.
Nguồn: VCBS tổng hợp
Trong khối NHTMCP, Sacombank là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản và huy động vốn chỉ
sau Ngân hàng ACB. Sau đây là bảng so sánh một số chỉ tiêu của Sacombank với một vài
NHTMCP lớn vào năm 2010:
Theo như bảng thống kê trên ta thấy được tổng tài sản của Sacombank là 104.019 cao hơn
so với các ngân hàng Eximbank, Đông Á, Kỹ Thương, Quân Đội nhưng thấp hơn so với ACB
là 63.862. Vị trí của ngân hàng cũng không thay khi so sánh các chỉ tiêu khác và vẫn thấp hơn
so với ACB: huy động tiền gửi là 32.291, dư nợ cho vay là 2.701, lợi nhuận sau thuế là 663.
Với tốc độ tăng trưởng cao về huy động vốn và dư nợ cho vay liên tục Sacombank đang
tiến đến vị trí dẫn đầu trong hệ thống NHTMCP về quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ
cho vay và lợi nhuận. Sacombank đã xây dựng kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng
cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng bình
quân của ngành. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, Sacombank cũng rất chú trọng vấn đề ổn định,
an toàn và hiệu quả trong hoạt động. Ngân hàng đang hướng dần công tác quản trị và điều
hành theo các chuẩn mực quốc tế. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng hoàn toàn phù hợp
với định hướng của toàn ngành ngân hàng, sẵn sàng cho thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới.
16/20
Chương III Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại ngân hàng Sacombank
I Tóm tắt kết quả
1. Điểm mạnh
• Qui mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh
Vốn điều lệ tăng làm tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng và giúp ngân
hàng tăng quy mô, hoạt động kinh doanh hiệu quả, vốn chủ sở hữu lớn tạo tính an toàn
vốn. Năm 2010 vốn điều lệ tăng từ 6.700 tỉ đồng lên 9.179 tỉ đồng, tăng 37% so với
năm 2009; mức tăng bình quân giai đoạn 2001- 2010 là 53,7%: từ 190 tỉ đồng năm

2001 tăng lên 9.179 tỉ đồng năm 2010, tăng gấp 48 lần (trong khi toàn ngành chỉ tăng
15 lần)
• Hệ thống phân phối rộng
Tính đến cuối năm 2010, Sacombank là ngân hàng TMCP có mạng lưới rộng nhất:
phủ kín miền Tây, miền Đông Nam Bộ- Tây Nguyên và miền trung với hơn 380 điểm
tại 45/63 tỉnh, thành Việt Nam là lợi thế trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Trong năm 2010 đã phát triển thêm 56 PGD (trong đó có 1 PGD tại Campuchia).
Tính đến 2010, Sacombank có quan hệ đại lý với 10.339 đại lý của 305 ngân hàng tại
81 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Năm 2010 Sacombank đã lắp đặt thêm 124 máy ATM, nâng tổng số lên 657 máy.
Tổng số thẻ phát hành trong năm khoảng 280 ngàn thẻ tăng 94% so với năm 2009, nâng
tổng số lên 590 ngàn thẻ, tăng 42% so với cùng kì năm trước.
• Tỉ lệ nợ xấu thấp
Trong giai đoạn 2001-2010, mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sacombank
luôn ở mức cao và luôn cao hơn mức bình quân ngành. Nhưng với hệ thống kiểm soát
tín dụng hiệu quả (thành lập ủy ban quản lý tài sản nợ- có) Sacombank luôn duy trì tỷ lệ
nợ xấu dưới 1%, mức bình quân ngành là 2,5%, tạo mức độ an toàn vốn cao.
• Nguồn nhân lực trẻ và dồi dào
Sacombank đã có một chiến lược thu hút và đào tạo nguồn nhân lực cho mình. Với
mục tiêu định hướng cho cán bộ nhân viên phát triển sự nghiệp vững bền, Sacombank
đã xây dựng một môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp, trong đó mọi cán bộ
17/20
nhân viên được tạo điều kiện để tối đa hóa giá trị và năng lực. Theo báo cáo thường
niên năm 2009, trình độ đội ngũ nhân viên của Sacombank là: 1,9% trên đại học, 68,2%
đại học, 20,4% cao đẳng, 9,5% là trình độ khác.
2. Điểm yếu
• Qui mô vốn, khả năng quản lý còn khá khiêm tốn so với yêu cầu hội nhập
Hội nhập đang đặt ra những áp lực đòi hỏi ngân hàng Việt Nam phải đẩy mạnh cải
cách nhằm đạt tới những chuẩn mực, thông lệ quốc tế về hoạt động tiền tệ, ngân hàng.
Tuy nhiên vẫn có không ít điểm yếu như năng lực tài chính kém, mức độ rủi ro cao và

năng lực cạnh tranh thấp so với ngân hàng các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, quy
trình quản trị còn chưa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế; tính minh
bạch thấp, hệ thống thông tin điều hành và quản lý rủi ro chưa thực sự hiệu quả.
• Công nghệ hiện đại chưa được áp dụng đồng bộ trên toàn hệ thống
Năng lực công nghệ được đánh giá là một thế mạnh của Sacombank, tuy nhiên vẫn
chưa được áp dụng một cách đồng bộ trên toàn hệ thống. Ở một số chi nhánh vẫn còn
sử dụng hệ thống Smartbank thay vì hệ thống mới Corebanking, do đó thời gian giao
dịch với khách hàng còn chậm, thường xuyên bị rớt mạng. Hệ thống máy ATM, máy
POS không hiện đại bằng các ngân hàng khác như ở Đông Á hay ACB thì máy ATM
còn được trang bị chức năng thu tiền… do đó làm hạn chế lượng tiền gửi thanh toán vào
ngân hàng theo phương thức này.
3. Tóm tắt kết quả:
Qua xem xét các tỷ số trên, ta thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng tương đối
cao. Sacombank đã và đang cố gắng hơn nữa nâng cao các tỷ trọng này để huy động
được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung các hình thức huy động
của Sacombank chưa đồng bộ, đa phần dân cư thích gửi tiết kiệm có kỳ hạn, còn các
thành phần, tổ chức kinh tế thích gửi không kỳ hạn,với hai sở thích trái ngược nhau của
khách hàng tạo nên một sự hài hòa trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Ngân hàng cũng
chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi thông qua các hình thức huy động của mình do
đó việc mở rộng mạng lưới và đưa ra nhiều sản phẩm huy động đa dạng, áp dụng cơ chế
điều hành lãi suất linh hoạt là điều cần thiết cộng với vị thế và uy tín của Sacombank sẽ
giúp cho nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục đạt được mức tăng trưởng rất cao.
– Công tác huy động vốn tại chi nhánh mặc dù đạt kết quả khá tốt nhưng vốn điều
chuyển của ngân hàng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, điều này cho
18/20
thấy ngân hàng chưa chủ động được nguồn vốn cho vay. Điều đó đã góp phần làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Hơn thế nữa, việc huy động vốn ngày càng khó
khăn do sự phát triển của thị trường vốn, các ngân hàng trong cùng địa bàn không
ngừng mở chi nhánh, phòng giao dịch mới cạnh tranh khách hàng với Sacombank.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, lợi nhuận của ngân hàng luôn

tăng qua các năm. Đối với mảng sản phẩm tiền gửi thì loại tiền gửi có kỳ hạn đang dần
trở thành thế mạnh của ngân hàng, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm 81,14 % tổng vốn
huy động của tiền gửi, vay từ các tổ chức tín dụng khác năm 2010 và tỷ trọng cũng tăng
đều qua các năm trên tổng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng.
II Giải pháp
Ngân hàng cần chú trọng quan tâm hơn đến công tác huy động vốn, chủ động khai
thác nguồn vốn tại chỗ, góp phần làm cho nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thêm dồi
dào cho phép ngân hàng chủ động trong việc cho vay đối với các đơn vị kinh tế và dân
cư bằng một số giải pháp như:
- Giảm bớt các thủ tục hành chính để giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận vốn ngân
hàng. Tìm biện pháp tiếp cận và thu hút nguồn vốn huy động của các công ty, các
doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Đa dạng hóa các sản phẩm huy động NHQT
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các sản phẩm huy động hiện có và phát triển sản
phẩm huy động mới, các sản phẩm tài chính ngân hàng hiện đại để dành thế chủ động
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Cụ thể:
- Đa dạng hoá các hình thức huy động như: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm bằngvàng, tiết
kiệm gửi góp,
- Đa dạng hóa các hình thức tài trợ ngoại thương như bao thanh toán, chiết khấu bộ
chứng từ miễn truy đòi, hay bảo lãnh. Bên cạnh việc mua lại các khoản phải thu dưới
hình thức truy đòi, ngân hàng có thể thực hiện bao thanh toán miễn truy đòi kết hợp với
việc cung cấp thêm chức năng bảo hiểm rủi ro đối với bên mua có uy tín cao trên thị
trường, có tình hình tài chính tốt. Bên cạnh bảo lãnh nhận hàng, ngân hàng có thể cung
cấp cho các nhà nhập khẩu bảo lãnh thanh toán thuế nhập khẩu hay VAT.
- Đa dạng hóa kinh doanh ngoại hối, phát triển các nghiệp vụ ngoại tệ phái sinh như
Forward, Option, Swaps, Futures… để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ năng bán hàng cho nhân viên
19/20
Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự nên có những cuộc kiểm tra kiến
thức nghiệp vụ định kỳ đối với các nhân viên, từ đó có những biện pháp thích hợp cho

công tác đào tạo và quy hoạch đội ngũ nhân sự tiềm năng. Ngoài việc đào tạo chuyên
môn cho nhân viên cần có thêm các khóa đào tạo kỹ năng.
Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng
- Nâng cao mức độ hài lòng cho khách hàng bằng cách thực hiện khảo sát nhằm
đánh giá đo lường phân tích các yếu tố chi phối cấu thành mức độ hài lòng của khách
hàng để tìm ra nguyên nhân từ đó xác định hướng đi cho giải pháp nâng cao.
– Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống, đồng thời
khai thác khách hàng tiềm năng. Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố quan
hệ khách hàng nhằm nắm bắt nguyện vọng, tâm tư, và tìm hiểu nhu cầu đòi hỏi của
khách hàng từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích hợp.
- Nâng cao năng lực tài chính: nên thực hiện một số biện pháp như: khẩn trương tăng
vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành cổ phiếu và xử lý dứt điểm nợ tồn
đọng nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống
rủi ro nhằm làm tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Khuyến mãi
- Cần có sự ưu đãi về phí dịch vụ đối với những đơn vị có quan hệ thanh toán
thường xuyên và phát sinh cao tạo niềm tin và sự an tâm khi khách hàng đếngiao dịch
tại ngân hàng. Ngoài ra cũng nên có các chương trình khuyến mãi cho các khách hàng
thân thiết như tặng quà vào các dịp lễ tết, …
Mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả marketing
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người dân biết
được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của Ngân hàng nhằm thu
hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Ngân hàng cần mở rộng địa bàn hoạt động đến các thị trấn, góp phần giảm thiểu tình
trạng cạnh tranh do tập trung thị phần vào trung tâm thành phố.
Tài liệu tham khảo và số liệu:
- Bản cáo bạch của Sacombank 2008 -2010
- Báo cáo thường niên Sacombank 2008 -2010
- Báo cáo riêng Sacombank 2008 -2010
20/20

×