Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 114 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

32

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ MAI CHANG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG
THPT THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

32

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ MAI CHANG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
THPT THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực
sự của cá nhân tôi. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của
TS Nguyễn Thị Thanh Huyền. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học
nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng năm 2014
Học viên




Nguyễn Thị Mai Chang





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo,
cô giáo trong Ban Giám hiệu, khoa Tâm lý - Giáo dục, phòng Đào tạo, trƣờng
Đại học Sƣ phạm đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị
Thanh Huyền ngƣời thầy đã hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong việc định hƣớng về
nội dung đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cũng nhƣ tận tình giúp đỡ
trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành đƣợc luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Phúc, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, Ban đại diện cha mẹ học sinh, học
sinh các trƣờng THPT Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, cùng các bạn đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi có đƣợc các thông tin
cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Với thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, bản thân dù đã cố
gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp thông cảm, giúp
đỡ, đƣa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.

Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Học viên



Nguyễn Thị Mai Chang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH THPT 6

1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 6
1.2. Một số khái niệm 8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 8
1.2.2. Văn hóa, văn hóa ứng xử 12
1.2.3. Học sinh THPT 17
1.2.4. Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT 18
1.3. Một số vấn đề về giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT 19
1.3.1. Một số đặc điểm của học sinh THPT 19
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT 21
1.3.3. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT 22
1.3.4. Các con đƣờng giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử
cho học sinh THPT 28
1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục văn hóa ứng xử 28
1.4.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch GD VHƢX 29
1.4.3. Xây dựng bộ máy quản lý GD VHƢX cho học sinh 30
1.4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch GD VHƢX cho học sinh 30
1.4.5. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho HS 31
1.4.6. Quản lý việc kiểm tra đánh giá 32
Kết luận chƣơng 1 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 33
2.1. Vài nét khái quát về các trƣờng THPT thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc 33

2.2. Thực trạng giáo dục văn hoá ứng xử học sinh các trƣờng THPT thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 35
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh các trƣờng THPT
thành phố Vĩnh Yên về giáo dục văn hóa ứng xử 35
2.2.2. Thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trƣờng THPT
thành phố Vĩnh Yên 42
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
các trƣờng THPT thành phố Vĩnh Yên 55
trƣờng THPT Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 55
, tỉnh Vĩnh Phúc 58
2.3.3. Th , đánh giá hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh các trƣờng THPT Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 61
Kết luận chƣơng 2 65
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN
HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THPT
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục tiêu GD và đào tạo của nhà trƣờng 66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 67
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trƣờng
THPT Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 67
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS về GD VHƢX
cho HS 67

3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác quản lý GD VHƢX cho HS 69
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao nghiệp vụ cho các lực lƣợng tham gia GD
VHƢX cho HS 71
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo phối hợp các lực lƣợng trong và ngoài nhà
trƣờng tham gia quản lý GD VHƢX cho học sinh 73
3.2.5. Biện pháp5: Đa dạng hoá hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử 76
3.2.6. Biện pháp 6: Huy động các nguồn lực, tăng cƣờng cơ sở vật chất, các
điều kiện cho các hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử 79
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá; khuyến khích HS tự
kiểm tra, tự đánh giá; xây dựng và thực hiện quy chế khen thƣởng
và trách phạt rõ ràng, hợp lý 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 81
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp 82
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm biện pháp theo ý kiến đánh giá của chuyên gia 82
3.4.2. Nhận xét 84
Kết luận chƣơng 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Khuyến nghị 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban giám hiệu
BGH
Cách mạng

CM
Cán bộ quản lý
CBQL
Cha mẹ học sinh
CMHS
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH-HĐH
Đạo đức
ĐĐ
Điểm lệch chuẩn
ĐLC
Điểm trung bình
ĐTB
Giáo dục
GD
Giáo dục công dân
GDCD
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
Giáo dục văn hóa ứng xử
GD VHƢX
Giáo viên
GV
Giáo viên chủ nhiệm
GVCN
Học sinh
HS
Khoa học kỹ thuật

KHKT
Quản lý
QL
Trung học phổ thông
THPT
Văn hóa ứng xử
VHƢX


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của GV về giáo dục VHƢX 35
Bảng 2.2: Nhận thức của HS về GDVHƢX 37
Bảng 2.3: Nhận thức của GV và HS về ý nghĩa và tầm quan trọng của
giáo dục VHƢX 40
Bảng 2.4: Đánh giá của GV về việc thực hiện mục tiêu giáo dục VHƢX
cho HS 42
Bảng 2.5: Đánh giá của HS về việc thực hiện các mục tiêu giáo dục
VHƢX cho HS 44
Bảng 2.6: Đánh giá của GV về thực trạng thực hiện nội dung giáo dục
VHƢX cho HS 46
Bảng 2.7: Đánh giá của HS về nội dung giáo dục VHƢX cho HS 48
Bảng 2.8: Đánh giá của GV về mức độ thực hiện các con đƣờng giáo dục
VHƢX cho HS 50
Bảng 2.9: Những biểu hành vi VHƢX của HS các trƣờng THPT thành
phố Vĩnh Yên 53
2.10: Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện kế hoạch giáo
dục VHƢX cho học sinh 55

2.11: Đánh giá của CBQL và GV các trƣờng THPT thành phố
dục văn hóa ứng xử 58
2.12: Đánh giá của CBQL và GV về việc kiểm tra, đánh giá hoạt
động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh 61
Bảng 3.1: Đánh giá của CBQL, GV các trƣờng THPT Thành phố Vĩnh
Yên về tính cần thiết của các biện pháp Giáo dục văn hoá ứng
xử cho HS 83
Bảng 3.2: Đánh giá của CBQL, GV các trƣờng THPT thành phố Vĩnh
Yên về tính khả thi của các biện pháp GD VHƢX cho học sinh 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của GV và HS về ý nghĩa và tầm quan trọng
của giáo dục VHƢX 40
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của GV về việc thực hiện mục tiêu giáo dục
VHƢX cho HS 43
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của GV về thực trạng thực hiện nội dung giáo
dục VHƢX cho HS 47
Sơ đồ 2.4: Đánh giá của GV về mức độ thực hiện các con đƣờng giáo
dục VHƢX cho HS 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam nói chung, sự nghiệp Giáo

dục và Đào tạo nói riêng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm,
chăm lo và xây dựng. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, Đảng và Nhà
nƣớc ta luôn khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, cần phải đẩy
mạnh và phát triển văn hóa. Nhiệm vụ xây dựng con ngƣời mới do đó cũng
đƣợc quán triệt sâu rộng trong toàn xã hội. Đảng ta khẳng định: “Trong giai
đoạn cách mạng hiện nay, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hóa làm nền tảng tinh thần của xã
hội”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) đã chỉ
rõ phƣơng hƣớng phát triển giáo dục - đào tạo trong thời gian tới là: “Phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh giáo dục
nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng
xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân học tập suốt đời”.
Với quá trình hội nhập toàn cầu, nền văn hóa Việt Nam đƣợc giao lƣu
với nhiều nền văn hóa trên thế giới, điều đó cho phép chúng ta bổ sung, làm
phong phú thêm nền văn hóa nƣớc nhà, song những yếu tố văn hóa tiêu cực,
phản giá trị cũng có dịp bùng phát gây ảnh hƣởng không nhỏ tới tầng lớp nhân
dân đặc biệt là giới trẻ. Những năm gần đây, cùng với một số tác động tiêu cực
của nền kinh tế thị trƣờng, một bộ phận không nhỏ HS ở các nhà trƣờng thoái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
hóa biến chất về đạo đức, lối sống, xuống cấp về văn hóa trong đó có văn hóa

ứng xử.
Lứa tuổi học sinh THPT là lực lƣợng đông đảo, là bậc học cao nhất của
giáo dục phổ thông, là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là lực lƣợng tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xác định: “Đối với thế hệ trẻ, chăm lo bồi dưỡng, đào tạo phát
triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe,
nghề nghiệp; giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy
vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [13, tr126]
Để thực hiện nhiệm vụ vinh quang và cũng đầy khó khăn này, bên cạnh
chuẩn bị về tri thức, học sinh cần đƣợc rèn luyện về đạo đức, lối sống có văn hóa,
đặc biệt là văn hóa ứng xử để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn và xã hội.
Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh
Vĩnh Phúc. Đây là thành phố trẻ nên có tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh. Điều
này làm cho đời sống kinh tế trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ,
nhu cầu học tập của nhân dân không ngừng tăng lên. Vì vậy, nơi đây tập trung
các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đặc biệt hệ thống các
trƣờng THPT. Sự phát triển của nền kinh tế làm cho đời sống tinh thần của học
sinh trong các trƣờng THPT vừa phong phú vừa phức tạp. Thực tế ở các trƣờng
THPT bên cạnh nhiều học sinh vẫn giữ đƣợc lối sống trong sáng, lành mạnh về
đạo đức và văn hóa thì vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ học sinh nảy sinh xu
hƣớng mới trong lối sống thiếu văn hóa nhất là trong hành vi ứng xử văn hóa
chƣa đẹp, phản thẩm mỹ… Để khắc phục tình trạng này, các trƣờng THPT cần
quan tâm đến công tác quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh, coi đây là vấn đề quan trọng, góp phần không nhỏ thực hiện mục tiêu giáo
dục: Đức, Trí, Thể, Mỹ.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trường THPT Thành
phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trƣờng THPT
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay, nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trƣờng THPT Thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các
trƣờng THPT Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn về nội dung
Văn hóa ứng xử của học sinh đƣợc biểu hiện trong tất cả các hoạt động
của cuộc sống hàng ngày, nhƣng trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ nghiên
cứu văn hóa ứng của học sinh trong nhà trƣờng bậc THPT, cụ thể là: cách ứng
xử của học sinh với thầy cô, với bạn bè và trong việc chấp hành nội quy, quy
chế của nhà trƣờng.
4.2. Giới hạn về khách thể điều tra
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi lựa chọn điều tra trên 20 cán bộ
quản lý, 100 giáo viên và 308 học sinh của 4/5 trƣờng THPT trên địa bàn
Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trƣờng THPT
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua đã có nhiều kết quả
tốt. Tuy nhiên quá trình giáo dục còn gặp khó khăn, bất cập, vì thế vẫn còn hiện

tƣợng học sinh vi phạm nội quy, quy định học tập, vi phạm chuẩn mực đạo đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
xã hội… kết quả chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện
nay. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh một cách khoa học hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà
trƣờng thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện nhân cách của
học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh THPT.
6.2. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử, quản lý giáo dục văn
hóa ứng xử cho học sinh các trƣờng THPT Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh các trƣờng THPT Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc trong giai đoạn
hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn
bản, tài liệu, công trình khoa học có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý
luận về vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu.
Sử dụng hệ thống câu hỏi đóng và câu hỏi mở để khảo sát trên cán bộ,
GV và HS THPT trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên nhằm tìm hiểu thực trạng
giáo dục VHƢX và những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục VHƢX cho HS. Đây
là phƣơng pháp chủ yếu sử dụng để thu thập thông tin.
- Phƣơng pháp quan sát.

Ngƣời nghiên cứu tri giác các hoạt động giáo dục VHƢX của cán bộ
lãnh đạo, GV và biểu hiện của HS nhằm thu thập thông tin.
- Phƣơng pháp trò chuyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Với phƣơng pháp này, ngƣời nghiên cứu trò chuyện với một số CBQL,
GV và HS. Nội dung xoay quanh vấn đề VHƢX và thực trạng giáo dục VHƢX
cho HS hiện nay.
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Xây dựng phiếu trƣng cầu ý kiến của những nhà giáo dục trực tiếp làm
công tác giáo dục HS.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu đƣợc.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn
chính đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử
cho học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh các trƣờng THPT Thành phố Vĩnh Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh THPT Thành phố Vĩnh Yên trong giai đoạn hiện nay.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA
ỨNG XỬ CHO HỌC SINH THPT
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong các thập niên 60 - 80 của Thế kỷ XX, tại Liên Xô và các nƣớc Xã
hội chủ nghĩa Đông Âu vấn đề văn hoá, VHƢX bắt đầu đƣợc các tác giả quan
tâm nghiên cứu, tuy nhiên cách nghiên cứu tiếp cận VHƢX tƣơng đồng với lối
sống [17, tr.9 - 10].
Trong những năm 1977 - 1978, Trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh
niên ở Bungari nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên trong đó đề
cập đến vấn đề giáo dục VHƢX, định hƣớng lối sống của thanh niên.
Năm 1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã chú trọng nghiên
cứu thanh niên của 11 quốc gia với lứa tuổi từ 15 - 24 tuổi. Tiếp theo đó, Viện
khảo sát xã hội Châu Âu nghiên cứu trên thanh niên 10 nƣớc Châu Âu. Cả hai
cuộc điều tra này đều đề cập đến vấn đề định hƣớng lối sống và giáo dục
VHƢX cho thanh niên nhằm giúp họ chuẩn bị bƣớc vào cuộc sống.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về văn hóa và văn hóa ứng xử ở Việt Nam đã đƣợc một số
tác giả đề cập tới. Năm 1987 - 1988, Ban Lý luận giáo dục và giáo dục chuyên
nghiệp thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và điều tra về xu hƣớng nhân cách của
HS, SV” Đề tài đã chỉ ra những xu hƣớng nhân cách của HS, SV trong đó nhấn
mạnh VHƢX là một bộ phận cấu thành nhân cách.
Đề tài cấp Nhà nƣớc, nghiên cứu về lối sống và môi trƣờng, mã số KX.06 -
13 đƣợc nêu khái quát trong “Báo cáo tổng kết chƣơng trình nghiên cứu về văn
hóa, văn minh, mã số KX - 06 (1991 - 1995)” nhƣ sau: “Lối sống, trong một
chừng mực nhất định, là cách ứng xử của những ngƣời cụ thể của môi trƣờng
sống. Môi trƣờng là cái khách quan quy định, là điều kiện khách quan trực tiếp tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
động và ảnh hƣởng đến lối sống của con ngƣời, của các nhóm xã hội và cộng
đồng dân cƣ”. Định nghĩa này tiếp cận lối sống nhƣ một phƣơng thức ứng xử thực
tế của con ngƣời trong một môi trƣờng nhất định [43, tr.3].
Trong nhƣng năm gần đây, ngoài một số công trình liên quan đến văn
hóa lối sống, nhƣ bàn luận về lối sống, nếp sống, đạo đức chuẩn giá trị xã hội
thì cũng có một vài công trình nghiên cứu VHƢX.
Tác giả Đỗ Huy, Vũ Khắc Liên với tác phẩm “Nhân cách văn hoá trong
bảng giá trị Việt Nam” đã tập trung làm rõ những đặc điểm, thuộc tính tâm lý
của các cá nhân biểu đạt cho những giá trị cơ bản trong bảng giá trị Việt Nam
và cũng góp phần vào việc hình thành nhân cách văn hoá, ứng xử văn hoá của
ngƣời Việt Nam. Đây là cơ sở để tạo nên nét đặc trƣng của văn hoá ứng xử ở
ngƣời Việt.
Tác giả Thanh Lê trong cuốn “Văn hoá và lối sống” đã đề cập gián tiếp
văn hoá ứng xử bằng hai mục ở hai chƣơng. Đó là những điều bàn về lối sống,
nếp sống, mức sống của ngƣời Việt Nam. Từ đó tác giả nêu lên giá trị của văn
hoá đối với lối sống hiện nay là ủng hộ cái đẹp, phê phán cái xấu, hƣớng tới
chân - thiện - mỹ.
Trong tác phẩm “Cơ sở văn hoá Việt Nam”, tác giả Trần Ngọc Thêm đã
xem xét văn hoá khởi đầu từ các điều kiện vật chất quy định và định vị văn hoá
Việt Nam, qua đó nhận thức đƣợc cái tinh thần là văn hóa nhận thức và văn hóa
tổ chức đời sống cộng đồng, để rồi cái tinh thần đó lại tác động trở lại đời sống
vật chất hình thành nên cách thức ứng xử giao lƣu với môi trƣờng tự nhiên và
xã hội.
Trong tác phẩm “Văn hoá ứng xử của người Hà Nội với môi trường
thiên nhiên”(do tác giả Nguyễn Viết Chức chủ biên), các tác giả tập trung làm
rõ mối quan hệ giữa môi trƣờng thiên nhiên và văn hoá ứng xử đối với môi
trƣờng thiên nhiên và ngƣời Hà Nội từ truyền thống đến hiện đại. Trƣớc thách
thức của toàn cầu hoá, trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
các tác giả đã đề xuất một số phƣơng hƣớng, quan điểm, giải pháp và điều kiện
xây dựng văn hoá ứng xử của ngƣời Hà Nội với môi trƣờng thiên nhiên.
Tác giả Nguyễn Văn Lê với tác phẩm “Văn hóa đạo đức trong giao tiếp
ứng xử xã hội” đã đề cập về văn hoá ứng xử cộng đồng và văn hoá ứng xử trong
thƣơng lƣợng - đàm phán. Qua đó, tác giả lý giải và chỉ dẫn các tình huống cụ
thể rồi đƣa cách ứng xử cho phù hợp với đối tƣợng và loại hình khác nhau.
Tác giả Lê Văn Quán trong tác phẩm “Văn hóa ứng xử truyền thông của
người Việt Nam” đã bàn về văn hóa ứng xử của ngƣời Việt Nam. Từ các nhân
tố tạo nên các ứng xử, tác giả nêu lên các bình diện và phƣơng châm ứng xử
của ngƣời Việt theo nhân cách chân, thiện, mỹ.
Ngoài ra còn có thể kể đến những công trình khác dƣới dạng các chuyên
đề khoa học, bài tạp chí, bài báo đề cập đến một phƣơng diện nhất định của
VHƢX. Chẳng hạn trong chuyên luận “Tình người, giao tiếp và văn hóa giao
tiếp” thuộc công trình “Văn hóa và giáo dục. Giáo dục và văn hóa”, tác giả
Trần Trọng Thủy quan niệm “giao tiếp chính là phƣơng tiện thể hiện của tình
ngƣời. Văn hóa giao tiếp của con ngƣời có liên quan chặt chẽ với các kỹ năng
giao tiếp đặc trƣng, đƣợc hình thành ở họ, ví dụ kỹ năng “chỉnh sửa” các ấn
tƣợng ban đầu về ngƣời khác khi mới làm quen với họ; tôn trọng các quan
điểm, sở thích, thị hiếu, thói quen… của ngƣời khác…” [18, tr.123 - 124].
Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, các tác giả đều đã đi nghiên
cứu và làm rõ VHƢX, những biểu hiện của VHƢX. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu
những công trình nghiên cứu sâu về quản lý hoạt động giáo dục VHƢX cho HS
THPT. Vì vậy, tôi đi sâu nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa
ứng xử cho học sinh các trƣờng THPT Thành phố Vĩnh Yên”.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục

1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
(ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng. Đối tƣợng quản lý có thể
trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con
ngƣời cụ thể, sự vật cụ thể.
Mác viết “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trƣờng”.
Các nhà lý luận quản lý quốc tế nhƣ: Frederich Wiliam Taylor (1856 -
1915), Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925), Pháp; Max Weber (1864 - 1920), Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự
phát triển xã hội.
Về khái niệm quản lý có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
(1) Quản lý là các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của ngƣời khác.
(2) Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
ngƣời cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
(3) Koontz và O Donnell định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con ngƣời quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý
ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế duy trì

ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế duy trì
một môi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có
thể hình thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
(4) Một định nghĩa giải thích tƣơng đối rõ nét về quản lý đƣợc James
Stiner và Stephen Robbins trình bày nhƣ sau: “Quản lý là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu
đã đề ra”.
Qua các định nghĩa trên, tuy khác nhau về cách diễn đạt nhƣng đều gặp
nhau ở những nội dung cơ bản:
+ Đã nói đến quản lý là bao gồm các yếu tố: Chủ yếu quản lý (Có thể là
một ngƣời hoặc nhiều ngƣời), đối tượng bị quản lý (có thể là một ngƣời hoặc
nhiều ngƣời, sự vật, sự việc…), mục tiêu quản lý nhằm thay đổi hoạt động của
tổ chức, trạng thái hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động; Chủ thể tiến
hành các tác động quản lý bằng các công cụ quản lý và phƣơng pháp quản lý.
+ Quản lý về cơ bản và trƣớc hết là tác động lên con ngƣời để họ làm
những điều bổ ích và có lợi cho tổ chức: Để quản lý tốt trƣớc hết cần tìm hiểu
sâu sắc về con ngƣời, sau đó phải đào tạo luyện về cách thức tác động đến con
ngƣời; Quản lý là tìm cách, biết cách ràng buộc một cách thông minh, tế nhị
việc thỏa mãn nhu cầu cho con ngƣời với việc con ngƣời đem hết năng lực thực
hiện công việc đƣợc giao.
+ Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hƣớng, điều tiết
phối hợp các hoạt động của cấp dƣới; Đó chính là thực hiện các chức năng của
quản lý.
+ Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động chung
đƣợc hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không ngừng

phát triển.
+ Quản lý là chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý một cách
gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm thu đƣợc những diễn biến, thay đổi tích cực.
Nhƣ vậy có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt được mục tiểu đã đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Hay nói một cách khác: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi ngƣời.
Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ chức
đƣợc hoạt động giáo dục, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng mới quản
lý đƣợc giáo dục.
Quản lý giáo dục đƣợc tiếp cận dƣới hai góc độ đó là góc độ vĩ mô và
góc độ vi mô.
Ở góc độ vĩ mô chủ thể quản lý giáo dục là hệ thống các cơ quan quản lý
giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, đối tƣợng của quản lý là hệ thống
giáo dục quốc dân và hệ thống quản lý, mục tiêu của quản lý là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc.
Tiếp cận góc độ vĩ mô: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có
ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình

thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng, thực
hiện mục tiêu của nền giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Ở góc độ vi mô chủ thể quản lý giáo dục là chủ thể quản lý nhà trƣờng
(Hiệu trƣởng, giám đốc cơ sở giáo dục), đối tƣợng của quản lý là các quá trình
dạy học, quá trình giáo dục và các thành tố tham gia vào các quá trình đó (giáo
viên, học sinh, các lực lƣợng khác, cơ sở vật chất, tài chính,…).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái quát: Quản lý nhà trường là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho
nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học- giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới
về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là hình thành, phát
triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội.
1.2.2. Văn hóa, văn hóa ứng xử
1.2.2.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa theo tiếng Latinh là “cultus” nghĩa là sự trồng trọt. Danh từ
“cultus” đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau “cultusagri” là trồng trọt ngoài
đồng (trồng cây) và “cultusannimi” là trồng tinh thần, trồng ngƣời.
Nhƣ vậy theo nghĩa gốc của từ “văn hóa” thì đó là làm cho sự vật, hiện
tƣợng sinh sôi, nảy nở, phát triển theo chiều hƣớng tốt đẹp.
Theo tiếng Hán “văn” là những cái tốt đẹp của cuộc sống, làm cho cuộc sống
tốt đẹp hơn. Theo cách hiểu khác văn hóa là lấy cái đẹp để giáo hóa con ngƣời.
Thực chất, văn hóa là một lĩnh vực rộng bao gồm nhiều yếu tố liên quan
đến hoạt động của con ngƣời, chính vì vậy có rất nhiều cách hiểu và cách diễn
đạt khác nhau về văn hóa. Nhiều ngành khoa học đều lấy văn hóa làm đối

tƣợng nghiên cứu, mỗi nhà khoa học lại tiếp cận văn hóa trong một hoàn cảnh
lịch sử và ở những góc độ khác nhau. Trong luận văn này, tác giả chú ý tới một
số khái niệm văn hóa sau:
Năm 1871, Edward Burnett Tylor - một nhà dân tộc học, nhân chủng học
ngƣời Anh trong tác phẩm “Primittive culture” (văn hóa nguyên thủy) đƣa ra
định nghĩa đầu tiên về văn hóa: “Văn hóa… là phức thể bao gồm tri thức, tín
ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán cùng những khái niệm và
thói quen khác mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên
trong xã hội” [44, tr.13].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
F. Boas cho rằng: Văn hóa là tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và
những hoạt động định hình nên hành vi của cá nhân cấu thành nên một nhóm
ngƣời vừa có tính tập thể vừa có tính cá nhân trong mối quan hệ với môi trƣờng
tự nhiên của họ, với những nhóm ngƣời khác, với những thành viên trong nhóm
và của chính các thành viên này với nhau.
Đây đƣợc xem là những quan niệm đầu tiên về văn hóa trên thế giới.
Trong đó, E. Tylor cho rằng văn hóa bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan
đến đời sống con ngƣời, từ tri thức, tín ngƣỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp
luật… quan niệm này đã nêu lên đƣợc rất nhiều lĩnh vực của văn hóa, tuy nhiên
nó mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê mọi lĩnh vực sáng tạo của con ngƣời; còn F.
Boas mới chỉ quan tâm tới những yếu tố góp phần quan trọng trong việc hình
thành văn hóa của con ngƣời đó là mối quan hệ giữa cá nhân, tập thể và môi
trƣờng. Nhƣ vậy, cả hai quan niệm này chƣa khái quát đƣợc đầy đủ bản chất
của khái niệm văn hóa.
Trong những quan niệm về văn hóa nêu trên, mỗi quan niệm nhìn nhận
bản chất văn hóa ở một góc độ riêng, nhƣng đều coi văn hóa là sản phẩm hoạt
động của con ngƣời thông qua quá trình tƣơng tác giữa con ngƣời với tự nhiên

và với xã hội. Những sản phẩm đó luôn hƣớng con ngƣời tới chân, thiện, mỹ;
gắn bó chặt chẽ cuộc sống của con ngƣời.
UNESCO đã đƣa ra một định nghĩa chính thức về văn hóa:
“Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống độn mọi mặt của
cuộc sống (của mỗi các nhân và các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng
nhƣ đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một
hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống, mà dựa trên đó từng
dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình” [46, tr.12].
Trong “Mục đọc sách” của tập Nhật ký trong tù (1943), Hồ Chí Minh đã
sớm nêu lên một định nghĩa khá sâu sắc về văn hóa:
“Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và
các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và
đòi hỏi của sự sinh tồn” [31, tr.431].
Nhƣ vậy, theo quan niệm của Hồ Chí Minh con ngƣời sáng tạo ra văn
hóa là vì cuộc sống của mình; và chính sự sinh tồn trên trái đất cũng đòi hỏi
con ngƣời sáng tạo văn hóa. Điều đó chứng minh con ngƣời có khả năng cải tạo
thế giới chứ không chỉ dừng lại ở việc khám phá thế giới nhƣ quan niệm của
một số nhà triết học trƣớc Mác.
Cả hai khái niệm văn hóa của UNESCO và Hồ Chí Minh đều xem xét
văn hóa nhƣ một hiện tƣợng xã hội bao trùm mọi mặt cuộc sống con ngƣời, do
con ngƣời và vì con ngƣời. Nói cách khác, cả hai khái niệm này đều thể hiện
bản chất của văn hóa đó là chủ nghĩa nhân văn.

Từ việc hệ thống hóa sơ bộ những cách tiếp cận khác nhau về văn hóa,
có thể hiểu “Văn hóa là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con
ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng tác
giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội”.
1.2.2.2. Khái niệm ứng xử
Ứng xử là một từ ghép gồm hai từ “ứng” và “xử”. Mà ứng và xử lại bao
gồm nhiều nghĩa khác nhau: ứng phó, ứng đáp, ứng đỗi, ứng biến và xử sự, xử
lý, xử trí, xử thế, hành xử…
Từ lâu vấn đề ứng xử của con ngƣời là một phạm trù đƣợc nhiều nhà tâm
lý học, xã hội học, sinh vật học quan tâm. Bởi con ngƣời muốn tồn tại, trƣớc
hết phải dựa vào bản chất tự nhiên nhờ sự tiến hóa của thế giới vật chất, vì thế
nó cũng chịu sự chi phối của tự nhiên đồng thời tác động lại tự nhiên theo cách
này hay cách khác có thể coi là ứng xử.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Dưới góc độ sinh học: Các nhà khoa học cho rằng: ứng xử là toàn thể
phản ứng thích nghi có thể quan sát khách quan mà một cơ chế có một hệ
thống thần kinh thực hiện để đáp trả lại những sự kích thích… Điều đáng chú ý
là những phản ứng ấy, những xử lý, xử lý để đáp ứng cơ chế kích thích, tác
động: “được diễn ra theo cách tương đối ổn định” thông qua ngôn ngữ, cử chỉ,
điệu bộ,… của đối tƣợng bị tác động.
- Dưới góc độ xã hội học: Ứng xử đƣợc hiểu là “cách hành động (và nói)
nhƣ thế nào đó của một vai trò này đối diện với một vai trò khác (tức một cặp
vai trò nhƣ vợ/ chồng, cha/ con, cấp trên/ cấp dƣới…). Và đó là những hành
động hoặc gọi là phản ứng, theo một cách tƣơng đối” [34, tr. 24].
- Dưới góc độ tâm lý học: Ứng xử đƣợc khai thác dƣới khía cạnh những
quan hệ giao tiếp. Điều đó lý giải vì sao vấn đề ứng xử đã đƣợc nhiểu ngƣời sử
dụng khái niệm kép: giao tiếp - ứng xử, trong các mối quan hệ xã hội giữa con

ngƣời với tự nhiên, con ngƣời với xã hội và con ngƣời với chính mình.
Ứng xử chủ động trong giao tiếp, không chủ động tạo ra hành động (vì
nó đƣợc coi là sự phản ứng của con ngƣời). Nhƣng ứng xử lại chủ động trong
thái độ, phản ứng trƣớc sự tác động của môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã
hội trong một tình huống cụ thể nào đó. Sự chủ động ứng xử càng cao thì càng
thể hiện bề dày kinh nghiệm, tri thức của chủ thể ứng xử.
- Từ những nội dung trên có thể rút ra những điểm cơ bản về ứng xử ở
ngƣời nhƣ sau:
Một là: Ứng xử là những phản ứng của con ngƣời đáp lại đối với tự
nhiên; là điều chủ thể cảm thấy, nhận thấy, hiểu mình đang đứng trƣớc tình
huống nào để tổ chức hoạt động đáp trả lại tình huống đó.
Hai là: Trong ứng xử những suy nghĩ của chủ thể luôn đƣợc biểu hiện ra
bên ngoài thông qua hành động, cử chỉ, ngôn ngữ, sắc thái tình cảm… mà đối
tác và những ngƣời xung quanh có thể quan sát và nhận biết đƣợc.

×