Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

quản lý học tập của sinh viên trong giờ lên lớp ở trường cao đẳng xây dựng công trình đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.54 KB, 93 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM





VŨ NGỌC KHUÊ




QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






THÁI NGUYÊN – 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM





VŨ NGỌC KHUÊ




QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Đặng Thành Hưng




THÁI NGUYÊN – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu, khoa Tâm lý - Giáo dục, khoa Quản lý giáo dục trường Đại học sư phạm
Thái nguyên và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ quản
lý, các thầy cô giáo và các em học sinh, sinh viên trường CĐXD Công trình
Đô thị đã tận tình cung cấp thông tin và tham gia ý kiến giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS-Tiến sỹ Đặng Thành Hưng, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã
tận tình giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành bản luận văn khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và phạm vi nghiên cứu
có hạn và bản thân còn những hạn chế nhất định trong quản lý và quản lý hoạt
động học tập, nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được
các ý kiến phê bình, đóng góp của Hội đồng chấm luận văn, các thầy cô giáo
và đồng nghiệp để nội dung nghiên cứu của đề tài hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng năm 2011
Tác giả


Vũ Ngọc Khuê




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CBQL
Cán bộ quản lý
CĐXD
Cao đẳng xây dựng
CBGD
Cán bộ giảng dạy
CSVC-TBDH
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
GD&ĐT
Giáo dục & Đào tạo
HĐDH
Hoạt động dạy học
HĐGD
Hoạt động giảng dạy
HĐHT
Hoạt động học tập
HSSV
Học sinh – sinh viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NXB
Nhà xuất bản
PPGD
Phương pháp giảng dạy
QLGD
Quản lý giáo dục

SV
Sinh viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GV
Giáo viên
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
QL
Quản lí
QLNT
Quản lí nhà trường
QLHT
Quản lí học tập
HT
Học tập
ND
Nội dung
THPT
Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều vận hội và thách thức mới khi trở
thành thành viên của Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO. Điều đó đòi hỏi cấp
bách về đổi mới trong tất cả các lĩnh vực của đời sống chính trị của chúng ta.
Giáo dục và đào tạo không nằm ngoài những đòi hỏi đó mà nó còn đƣợc đặt
lên một trong những ƣu tiên hàng đầu trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Hội

nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng khoá VII đã quyết định hƣớng
chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và nhấn mạnh “Thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Nhận thức sâu sắc giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
nhân tố quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tƣ cho giáo
dục và đào tạo là đầu tƣ phát triển. Đại hội IX và các kì Đại hội X và XI của
Đảng chỉ rõ nhiệm vụ trong những năm đầu của thế kỷ 21 là cần phải nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm
2020 nƣớc ta cơ bản thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Cùng với công cuộc đổi mới đất nƣớc, những năm qua sự nghiệp giáo
dục và đào tạo Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều vấn đề bất cập phải kể đến đó là: chất lƣợng đào tạo còn thấp,
tiêu cực và bệnh thành tích trở nên phổ biến trong các cơ sở giáo dục, công
tác quản lý nhà trƣờng, đặc biệt là quản lý quá trình dạy và học vẫn còn nhiều
bất cập, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và yêu cầu của thực
tiễn. Vì vậy việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp trong quản lý, trong quá
trình giảng dạy và học tập là nhu cầu tất yếu đòi hỏi các cấp, các ngành, các
cơ sở giáo dục và đào tạo phải hết sức quan tâm nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời quản lý, ngƣời dạy và ngƣời học.
Để hiện đại hóa nền kinh tế, trƣớc mắt phải tạo chuyển biến cơ bản, toàn
diện trong phát triển giáo dục theo 7 nhóm giải pháp lớn đƣợc đề ra trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

“Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 – 2010.” Trong đó, đổi mới chƣơng trình
giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản
lý giáo dục là khâu đột phá. Đứng trƣớc những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao
về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của
xã hội đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo
nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X

là: “Đƣa đất nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020”. Mục tiêu phát triển giáo
dục nghề nghiệp trong Chiến lƣợc phát triển Giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ:
“Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lƣợng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ
luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng,
gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, “Con ngƣời và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong
đó ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực”.
Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội
về giáo dục đào tạo cũng đã chỉ rõ: “Chất lƣợng giáo dục còn nhiều yếu kém,
bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chƣa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc, công tác quản lý giáo dục
còn nhiều hạn chế ’’
Trƣờng Cao đẳng xây dựng công trình đô thị trực thuộc Bộ xây dựng là
cơ sở đào tạo cán bộ có trình độ cao đẳng và các bậc học thấp hơn theo cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục quốc dân thuộc lĩnh vực Xây dựng công trình đô
thị. 35 năm qua, Trƣờng đã đóng góp đáng kể nguồn nhân lực đã qua đào tạo
cho Ngành Xây dựng, đáp ứng phần nào nhu cầu lao động trong nƣớc và quốc
tế đặc biệt là lực lƣợng lao động trong lĩnh vực xây dựng công trình đô thị,
bƣớc đầu khẳng định uy tín và vị thế của Nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

quốc dân. Những năm qua, Nhà trƣờng luôn quan tâm đến chất lƣợng đào tạo,
quan tâm đến công tác quản lý học tập của sinh viên, coi việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo là nhiệm vụ thƣờng xuyên của cả bộ máy và coi việc quản lý học
tập của sinh viên là một trong những nội dung của công tác giáo dục trong nhà
trƣờng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của Nhà trƣờng.

Tuy nhiên chất lƣợng và hiệu quả thực tế vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng và thế mạnh của Trƣờng và đòi hỏi xã hội đặt ra. Có nhiều nguyên nhân và
lý do khác nhau ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo và quản lý trong đó cần phải
kể đến một nguyên nhân rất quan trọng đó là công tác quản lý học tập của sinh
viên trong giờ lên lớp còn rất nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải có cái nhìn khách
quan, khoa học trong việc đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp quản lý học tập
của sinh viên hiệu quả hơn ở Trƣờng cao đẳng xây dựng công trình đô thị.
Trong thời gian qua chƣa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các
biện pháp quản lý học tập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý học tập
của sinh viên và chất lƣợng giáo dục - đào tạo của Nhà trƣờng. Xuất phát từ
bối cảnh lí luận và thực tế trên, tôi chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản
lý học tập của sinh viên trong giờ lên lớp ở Trường cao đẳng Xây dựng
công trình đô thị” để thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp quản lý học tập của sinh viên trong giờ lên lớp
ở Trƣờng cao đẳng xây dựng công trình đô thị góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo của Trƣờng.
3. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí học sinh-sinh viên trong quá trình đào tạo ở Trƣờng
Cao đẳng Xây dựng Công trình Đô thị.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lí học tập của sinh viên trong giờ lên lớp ở Trƣờng Cao
đẳng Xây dựng Công trình Đô thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận của quản lý học tập của sinh viên trong giờ lên
lớp ở trường cao đẳng
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý học tập của sinh viên trong giờ lên lớp ở

Trường CĐXD công trình đô thị.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý học tập của sinh viên trong giờ lên lớp ở
Trường CĐXD công trình đô thị.
4.4. Đánh giá các biện pháp quản lí học tập bằng phương pháp chuyên gia.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý học tập trong giờ lên lớp kết hợp đƣợc các
nhiệm vụ quản lý thuộc các cấp trong Trƣờng, đặc biệt là tác động đến hoạt
động của giảng viên và sinh viên trong dạy học trên lớp thì việc quản lý học
tập sẽ có tác dụng nâng cao kết quả học tập của sinh viên và chất lƣợng đào
tạo của trƣờng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp tổng quan lịch sử-logic.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tƣ liệu khoa học.
- Phƣơng pháp so sánh để tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế.
- Phƣơng pháp khái quát hóa để xác định hệ thống khái niệm.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra để đánh giá thực trạng quản lý học tập ở Trƣờng
cao đẳng xây dựng công trình đô thị.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí.
- Phƣơng pháp phân tích hồ sơ quản lí.
- Phƣơng pháp quan sát học tập và quản lí học tập.
6.3. Các phương pháp khác
- Phƣơng pháp chuyên gia (lấy ý kiến về kết quả nghiên cứu)
- Phƣơng pháp xử lí số liệu và đánh giá bằng toán thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết bao quát một số vấn đề lí luận của quản lí đào
tạo thuộc hệ cao đẳng.

- Nghiên cứu thực trạng tập trung vào quá trình đào tạo và quản lí học
tập trong giờ lên lớp ở Trƣờng CĐXD công trình đô thị, Bộ Xây dựng
- Các biện pháp quản lí học tập giới hạn ở cấp trƣờng và các cấp quản lí
trong trƣờng, từ giảng viên cho đến các Khoa, Ban, Phòng hữu quan cho đến
Ban giám hiệu.






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG

1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Ở nước ngoài
Thời cổ Hy Lạp đã áp dụng quản lý tập trung và dân chủ. Khái niệm
kiểm tra và trách nhiệm đã có vào khoảng năm 1750 trƣớc công nguyên. Ở
Phƣơng Đông cổ đại, nhất là Trung Hoa đã có những đóng góp đáng kể vào
sự hình thành các tƣ tƣởng quản lý mà cho đến nay các tƣ tƣởng đó vẫn còn
mang đậm nét trong phong cách quản lý của nhiều nƣớc Châu Á.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi chủ nghĩa tƣ bản xuất hiện, hoạt động dạy học
và quản lý hoạt động dạy học đã đƣợc nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm.
Từ thời cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ đã sớm xuất hiện tƣ tƣởng về
quản lý. Khổng Tử (551- 479 TCN) xem hành động dạy học chính là quản lí
vì nó nhằm tạo ra ngƣời quân tử, ông là một nhà giáo dục đã tổng kết đƣợc rất
nhiều kinh nghiệm trong phƣơng pháp dạy học là “Dùng cách gợi mở, đi từ

gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích
cực suy nghĩ, phải luyện tập, phải hình thành nề nếp thói quen trong học tập”
[12, tr 15]. Trong các học thuyết về quản lý ở phƣơng Đông cổ đại Khổng Tử,
Mạnh Tử và một số ngƣời khác chủ trƣơng dùng “Đức trị” để cai trị dân Hoặc
Hàn phi Tử và một số ngƣời khác lại chủ trƣơng dùng “Pháp trị” để trị dân.
Ở Phƣơng Tây, nhà triết học Xôcrat cho rằng:“Những người nào biết
cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay
tập thể một cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai
lầm trong công việc”. Tƣ tƣởng quản lý con ngƣời và những yêu cầu về
ngƣời đứng đầu cai trị dân đƣợc thể hiện trong quan điểm của Platon (427 –
347 TCN). Theo ông muốn trị nƣớc thì phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Ngƣời đứng đầu phải hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ ít tham vọng về
vật chất, đặc biệt phải đƣợc đào tạo kỹ lƣỡng.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi chủ nghĩa tƣ bản xuất hiện vấn đề về dạy học và
quản lý dạy học đã đƣợc nhiều nhà giáo dục quan tâm nổi bật nhất là Cômenxki
( 1592 -1670 ) - ông tổ của nền giáo dục cận đại, theo ông nghề thầy giáo là nghề
rất vinh dự “Dưới ánh mặt trời không có nghề nghiệp nào cao quí hơn” [12, tr
70]. Ông đã đặt cơ sở lý luận cho một nền dân chủ giáo dục tiến bộ sau này và
cho đến nay hệ thống lý luận đó vẫn còn giá trị tích cực, tiến bộ đối với sự
nghiệp giáo dục đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội văn minh hiện đại.
Vào cuối thế kỷ XVII có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu nhƣ
Rober Owen (1771- 1858), F.Tay Lo (1856 – 1915) ngƣời đƣợc coi là “Cha đẻ của
Thuyết quản lý khoa học ”. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt
công trình với nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý: tính khoa học và nghệ
thuật của quản lý, những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát triển Trong lĩnh
vực giáo dục, khoa học giáo dục đã thực sự biến đổi về lƣợng và về chất.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu nền tảng và ứng dụng ở nƣớc ngoài,
nhất là ở các nƣớc phát triển về quản lí giáo dục và quản lí trƣờng học. Những

nghiên cứu nền tảng giúp hình thành các lí thuyết quản lí và các cách tiếp cận cơ
bản trong quản lí giáo dục nhƣ quản lí theo mục tiêu, quản lí chất lƣợng tổng thể
(TQM), quản lí dựa vào trƣờng học (SBM), phƣơng pháp lập kế hoạch chiến
lƣợc trong giáo dục, phong cách quản lí và quản lí theo tình huống, quản lí dựa
vào kết quả, phát triển văn hóa nhà trƣờng, xây dựng và quản lí thƣơng hiệu
trƣờng học, quản lí nhân sự giáo dục, quản lí hệ thống trong phát triển giáo dục,
thông tin và nguồn lực thông tin quản lí, thống kê giáo dục v.v…
Những nghiên cứu ứng dụng thì vô cùng phong phú, không thể kể hết
đƣợc. Song những hƣớng đi và hệ thống vấn đề cơ bản hiện nay là các kĩ
thuật và mô hình quản lí cụ thể đối với những sự vật và đối tƣợng cụ thể trong
giáo dục và nhà trƣờng. Chẳng hạn, ở Mĩ, Anh, Australia, Canada, Hàn
Quốc… ngƣời ta bàn đến những chiến lƣợc quản lí lớp học, quản lí hành vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ngƣời học, quản lí văn bằng và hồ sơ học tập, quản lí hệ thống đánh giá kết
quả học tập, quản lí cơ sở vật chất và tài chính trƣờng học, quản lí chƣơng
trình giáo dục, quản lí môi trƣờng học tập và học liệu v.v…
Quản lí giảng dạy và quản lí học tập đƣợc xem nhƣ một nhiệm vụ của
quản lí chƣơng trình, tức là quản lí hoạt động giáo dục do thầy và trò thực
hiện đồng thời cũng là các chủ thể tham gia quản lí. Việc thiết kế các chiến
lƣợc dạy học trực tiếp mặc dù là vấn đề sƣ phạm, chẳng hạn nhƣ tổ chức học
hợp tác, học tập theo dự án, thảo luận và học theo hợp đồng, học độc lập qua
mạng truyền thông đa phƣơng tiện… nhƣng rõ ràng cũng mang tính chất quản
lí vi mô. Có nghĩa là quản lí ngay tại lớp, tại trƣờng, hay còn gọi là quản lí
bên trong trƣờng.
Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài về quản lí học tập thƣờng gắn liền với
các chiến lƣợc, cách tiếp cận và mô hình dạy học. Chính ở đây là chỗ gặp gỡ
trực tiếp của khoa học quản lí giáo dục với khoa học giáo dục. Các thành tựu
nghiên cứu cho đến nay hết sức phong phú và ngày càng ảnh hƣởng mạnh đến
nghiên cứu và quản lí giáo dục ở nƣớc ta.

1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều quan điểm về những vấn đề lí luận cơ bản của
quản lí giáo dục, quản lí trƣờng học và quản lí dạy học đƣợc phân tích và lí
giải trong các công trình của Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn
Hộ, Phạm Minh Hạc, Đặng Thành Hƣng, Đặng Quốc Bảo, Trần Quốc Thành,
Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Gia Quý, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Trần Kiểm,
Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Phan Văn Kha Trong đó ít nhiều đều đề cập vấn đề quản lí đào tạo,
quản lí dạy học và quản lí các hoạt động giáo dục khác trong nhà trƣờng.
Nhiều công trình nghiên cứu cụ thể trong khuôn khổ các đề tài, các tạp
chí khoa học, các luận án và luận văn thời gian qua đã dành sự quan tâm cho
rất nhiều vấn đề cụ thể của quản lí giáo dục ở các cấp và ngành học khác nhau,
từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học. Một số bài báo gần đây trực tiếp
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

bn v nhng vn bn cht ca qun lớ giỏo dc (ng Thnh Hng. Bn
cht ca qun lớ giỏo dc, Tp chớ Khoa hc giỏo dc s 60/9/2010; c im
qun lớ giỏo dc v qun lớ trng hc trong bi cnh hin i hoỏ v hi nhp
quc t. Tp chớ Qun lớ giỏo dc, s 17 thỏng 10/2010; V Th Sn. Mụi
trng hc tp trong lp, Tp chớ Giỏo dc, 2/2005).
phớa Nam, nghiờn cu v thc tin qun lý cỏc mt hot ng dy
hc cú cỏc lun vn thc s:
- Thc trng v cụng tỏc qun lý vic dy v hc trng Tiu hc ca
mt s phũng Giỏo dc v o to qun (huyn) ti thnh ph H Chớ Minh
(Hunh Th Kim Trang, 2008)
- Thc trng v gii phỏp nõng cao hiu qu qun lý ca HT cỏc
trng THPT Dõn lp tnh ng Nai (Nguyn Mnh Lõm, Trng THPT
Lng Th Vinh, 2009)
- Qun lý hot ng dy hc ca HT trng THPT thnh ph C Mau-
tnh C Mau thc trng v gii phỏp (on Th By, Trng THPT Nguyn

Vn Hin, 2008)
- Lê Ngọc Điệp (2005), Một số biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh
giá HS tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh, Viện Chiến l-ợc và Ch-ơng trình
giáo dục, Hà Nội.
- Huỳnh Trọng Phúc (2006), Giải pháp cải tiến đánh giá thực hiện
nhiệm vụ của GV tr-ờng THPT ngoài công lập tại TP Hồ Chí Minh, Viện
Chiến l-ợc và Ch-ơng trình giáo dục, Hà Nội.
- Lê Văn Tuấn (2004), Một số giải pháp bồi d-ỡng nghiệp vụ quản lý
cho hiệu tr-ởng các tr-ờng THCS huyện Quan Hoá, Quan Sơn và M-ờng Lát
tỉnh Thanh Hoá, Viện Chiến l-ợc và Ch-ơng trình giáo dục, Hà Nội.
phớa Bc cú cỏc lun vn nghiờn cu nhng vn liờn quan n
qun lớ hc tp, qun lớ dy hc, qun lớ chuyờn mụn cỏc cp hc:
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

- Bin phỏp qun lý hot ng t hc ca sinh viờn khoa Ngụn ng v
Vn húa Phỏp trng i hc Ngoi ng - i hc Quc gia H ni trong giai
on hin nay (Nguyn Th Thanh Võn, i hc Quc gia H Ni, 2008)
- Bin phỏp qun lý hot ng hc tp ca Hc sinh ti Trng THXD
H ni. (V Thỳy Võn, Trng THXD H Ni, 2008).
- Nguyễn Thị Bắc (2005), Một số biện pháp quản lý của hiệu tr-ởng
nhằm nâng cao kết quả học tập của HS tr-ờng tiểu học huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh, Viện Chiến l-ợc và Ch-ơng trình giáo dục, Hà Nội.
- Nguyn Vn Lõm (2007) "Qun lớ hot ng ngoi gi lờn lp ca
HS-SV ngoi trỳ trng cao ng giao thụng vn ti", Vin chin lc v
chng trỡnh giỏo dc, H Ni
- Nguyn Tin Dng (2005) "Mt s bin phỏp phi hp cỏc lc lng
giỏo dc nhm phũng chng cỏc t nn xó hi trong cỏc trng chuyờn nghip
th xó Bc Ninh, tnh Bc Ninh", HSP H Ni
- Vừ Vn Khi (2006) "Cỏc bin phỏp qun lớ hot ng t hc ca sinh
viờn trng CSP Tr Vinh", HSP H Ni

- Trng Mnh Tin (2007) " Bin phỏp qun lớ hot ng phong tro
ca sinh viờn trng CSP H Nam", HSP H Ni
- Nguyn c Long (2009), T chc v ch o thc hin hot ng
ngoi khúa ca hc sinh, sinh viờn trng cao ng ngh m thuc Tp on
cụng nghip than - khoỏng sn Vit Nam, i hc Thỏi Nguyờn
- Tụ Vn Khụi (2008), Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp)
ở tr-ờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên, i hc Thỏi Nguyờn
Cỏc nghiờn cu trờn l nhng ngun t liu v s kin phong phỳ v lý
lun v thc tin qun lớ giỏo dc v qun lớ trng hc, cú ý ngha sõu sc
trong vic gi m nhng ý tng v hng nghiờn cu mi. Tuy nhiờn vn
qun lớ hc tp trờn lp dự cng c quan tõm song dng nh ch c xem
nh nhim v ca nh giỏo trc tip ng lp, ớt khi c t ra nh mt vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đề của quản lí trƣờng học. Trên thực tế không chỉ giáo viên trên lớp quản lí học
tập, mà có cả một hệ thống quản lí trong trƣờng.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÍ TRƢỜNG HỌC
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của quản lí
Quản lí là một hiện tƣợng có tính lịch sử, là chức năng xuất hiện từ lâu
trong xã hội loài ngƣời, chức năng này ngày càng phát triển theo quá trình
phát triển không ngừng của xã hội. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ
sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một
đơn vị hành chính sự nghiệp…, đến một tập thể thu nhỏ nhƣ tổ sản xuất, tổ
chuyên môn, bao giờ cũng có hai phân hệ: Ngƣời quản lý và đối tƣợng quản
lí. Sự cần thiết của quản lý đã đƣợc K.Mark viết “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của cơ quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ

cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trƣởng” (K.Mark và Ăng ghen – Toàn tập, tập 23 trang 34 – NXB Chính
trị Quốc gia)
Về thuật ngữ “Quản lí” có nhiều cách hiểu khác nhau, nhiều tác giả
trong và ngoài nƣớc cũng đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Tùy
theo cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” đƣợc các nhà khoa học định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau.
Theo Taylor (ngƣời Mỹ) “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn
muốn ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất” [12, 89]. Theo H.Koontz (ngƣời Mỹ): “Quản lý
là một hoạt động thiết yếu nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực của các
cá nhân để đạt đƣợc mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

hình thành một môi trƣờng trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [12, 7]
Aonapu (Nhật) cho rằng: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là các tác động vào con
ngƣời nhằm hoàn thành mục tiêu kinh tế - xã hội xác định” [21,7] và A.
Fayon (Pháp) lại giải thích: “Quản lý là đƣa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử
dụng tốt nhất các nguồn lực của nó” [21,7].
Một số kiến giải rất quen thuộc ở Việt đã xuất hiện từ lâu trong các
giáo trình, tài liệu và bài báo. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời
lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục
tiêu dự kiến”. [20, 35]. Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ định nghĩa “Quản lý là
một quá trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý
mong muốn” [14, 225]

Hoặc cũng có cách giải thích khác:“Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà
trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lý
là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức quản lý là khoa học” [15, 33].
Nhiều nguồn tài liệu định nghĩa khái niệm quản lí đơn giản nhƣ sau: “Quản lý
là một quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung” [22, 176] và ý tƣởng này đƣợc biểu
đạt nhƣ trên Hình 1.1.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên










Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống quản lí
Nhƣ vậy nói chung quản lí là một quá trình tác động có mục đích hoặc
một hoạt động có tổ chức, có định hƣớng, có chủ thể và đối tƣợng v.v Đó là
ý tƣởng căn bản của những định nghĩa quản lí phổ biến hiện nay, nhƣng rõ
ràng chƣa phải là khái niệm khoa học. Bất cứ hoạt động nào của con ngƣời dù
lớn dù nhỏ đều nhƣ vậy, từ nấu ăn, cày cuốc, rèn hay đúc v.v…đều có mục

đích, có tổ chức, có định hƣớng, có chủ thể và có đối tƣợng… Hoạt động nào
cũng đều phải có nguồn lực và công cụ, và bản chất chung của chúng là tác
động tới cái gì đó, không chỉ riêng quản lí mới có những tham số này.
Các chức năng quản lí chung thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa kinh điển và
đôi khi đƣợc lấy để giải thích bản chất của quản lí. Tuy nhiên đó cũng là ý
tƣởng thiếu chính xác, vì các chức năng này chƣa nói lên bản chất của quản lí.
Không cứ gì quản lí, mà hoạt động nào của con ngƣời cũng có khâu lập kế
hoạch, tổ chức nguồn lực và cách làm, chỉ đạo (định hƣớng), giám sát, kiểm
tra, đánh giá. Quan sát một ngƣời bán rau, ngƣời nấu ăn, hay một việc bất kì
nào, chúng ta đều thấy ít nhiều biểu hiện của những khâu này.
Thực ra, bản thân khái niệm quản lí tự nó chƣa gắn với cái gì cả, chƣa
có đối tƣợng hay chủ thể nào hết, cho nên dùng những chức năng quản lí, chủ
thể, đối tƣợng, quá trình, hành động hay công cụ quản lí để định nghĩa khái
niệm quản lí thì chƣa thuyết phục. Những thứ đó có sau khái niệm quản lí và
KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ
PHƢƠNG
PHÁP

CÔNG CỤ
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

MỤC TIÊU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

chính chúng chỉ đƣợc hiểu rõ ràng khi đã có khái niệm quản lí rõ ràng rồi.
Tƣơng tự nhƣ không thể dùng khái niệm bánh xe ôtô để định nghĩa khái niệm
ôtô đƣợc, vì bánh xe đó chỉ rõ ràng khi khái niệm ôtô đã rõ ràng là ôtô nào.
Nếu làm nhƣ vậy chẳng khác nào chúng ta xác định khái niệm ôtô là cái mà

bánh xe ôtô đƣợc lắp vào hoặc là cái chạy trên bánh xe ôtô…
Do vậy chúng tôi hiểu khái niệm quản lí theo nghĩa một dạng lao động
xã hội. Có lẽ không nên bàn về từ ngữ và giải thích nghĩa của từ ngữ, mà cần
chỉ ra bản chất quản lí, ở hình thức khái niệm (Concept of Management). Khi
đó mới tránh đƣợc tình trạng mơ hồ và khái niệm mới cụ thể đƣợc. Khái niệm
phải phản ánh bản chất sự vật chứ không chỉ nói về những hiện tƣợng có tính
chất minh họa. Chúng tôi sử dụng khái niệm quản lí theo nghĩa sau:
“Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều
khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong
cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định
hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi
ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”[16, 6-9].
Theo cách hiểu này, bản chất của quản lí là gây ảnh hưởng chứ không
trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ
không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc
và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh
thần (lí luận, tƣ tƣởng khoa học-công nghệ, chính trị, văn hóa, qui tắc đạo
đức, v.v…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kĩ thuật và thông tin, sức
ngƣời, công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…).
1.2.1.2. Các chức năng quản lí chung
Chức năng quản lý là một thể thống nhất, những hoạt động của chủ thể
nảy sinh từ sự phân công chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu. Chức năng quản lý nhằm xác định mối quan hệ giữa các cấp,
các bộ phận, các khâu, trong hệ thống quản lý. Mỗi hệ thống quản lý lại có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nhiều bộ phận, nhiều khâu, nhiều cấp khác nhau và nó gắn với một chức năng
nhất định. Có 4 chức năng cơ bản, có quan hệ mật thiết bổ xung hỗ trợ cho
nhau, đó là: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo

và chức năng kiểm tra.
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là nhằm xác định mục tiêu, chƣơng trình hành động và
bƣớc đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý. Mục đích
của việc lập kế hoạch là hƣớng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu
đã định để nhằm đạt đƣợc mục tiêu một cách có hiệu quả, đồng thời cho phép
ngƣời quản lý, kiểm soát đƣợc quá trình thực hiện nhiệm vụ của đối tƣợng.
- Tổ chức
Là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho
các thành viên của đơn vị, tổ chức, để họ có thể đạt đƣợc các mục tiêu của tổ
chức có hiệu quả. Mục tiêu khác nhau, cấu trúc tổ chức của các đơn vị cũng
khác nhau, ngƣời quản lý phải biết xây dựng tổ chức sao cho phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực. Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải đảm bảo
nguyên tắc thống nhất, trong đó mỗi cá nhân đều góp công sức của mình vào
việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung. Một tổ chức đƣợc tổ chức phù hợp
sẽ phát huy đƣợc năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định chuyển hóa kế
hoạch thành hiện thực.
- Chỉ đạo
Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hƣởng của mình tác động đến con ngƣời
trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để đạt đƣợc mục tiêu
của tổ chức. Vai trò của ngƣời lãnh đạo là phải chuyển đƣợc ý tƣởng của mình
vào nhận thức của ngƣời khác, hƣớng mọi ngƣời trong tổ chức về mục tiêu chung
của đơn vị theo đúng kế hoạch của mục tiêu quản lý đã định.
- Kiểm tra
Là chức năng quan trọng của quản lý nhằm đánh giá và xử lý kết quả
đạt đƣợc của tổ chức so với mục tiêu quản lý đặt ra, quản lý mà không kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tra thì coi nhƣ không quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà ngƣời quản lý
đánh giá đƣợc kết quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những hạn chế

từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
Quan hệ giữa các chức năng quản lí đƣợc thể hiện trên Hình 1.2.


Hình 1.2. Các chức năng quản lí
1.2.1.3. Bản chất của quản lí giáo dục
Thực tế khái niệm “Quản lý giáo dục”, đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp trên cơ sở xem xét phạm vi hoạt động của từ “giáo dục”. Quản lý
giáo dục đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất khi “Giáo dục” đƣợc coi là một hiện
thực xã hội. Còn khi “Giáo dục” đƣợc diễn ra trong ngành giáo dục (Từ Bộ
giáo dục - Đào tạo đến cơ sở trƣờng học) hay các trung tâm kỹ thuật tổng hợp
- hƣớng nghiệp thì “Quản lý giáo dục” đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý
một hệ thống giáo dục, quản lý nhà trƣờng,… Đã có nhiều quan điểm khác
nhau về bản chất của quản lí giáo dục, ví dụ:
“Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà
trƣờng, làm cho nó tổ chức đƣợc tối ƣu quá trình dạy học, giáo dục theo
đƣờng lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, quán triệt đƣợc những tính chất


THÔNG TIN

LẬP KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

CHỈ ĐẠO

TỔ CHỨC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


của nhà trƣờng XHCN Việt Nam bằng cách đó đạt đƣợc mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái chất lƣợng mới” [15, 25].
-“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của
nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”. [20, 35]
- “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức đƣợc
các hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các tính chất của trƣờng phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý đƣợc giáo dục, tức là cụ thể hóa
đƣờng lối giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, của đất nƣớc” [13, 9]
Đó thực chất là những quan điểm chính trị-xã hội về nhiệm vụ của quản
lí giáo dục chứ không phải là khái niệm khoa học. Quản lí giáo dục cần phải
làm nhƣ vậy, cần phải thực hiện những yêu cầu đó, và chắc rằng chỉ ở Việt
Nam thôi, chứ ở các nƣớc không có Đảng CSVN và nền giáo dục XHCN thì
quản lí giáo dục không phải nhƣ vậy.
Luận văn sử dụng khái niệm quản lí giáo dục theo nghĩa khoa học. Vì
quản lí đƣợc thực hiện trong và đối với những lĩnh vực khác nhau, trong đó có
giáo dục. Dễ hiểu rằng quản lí giáo dục là dạng quản lí dành cho một lĩnh vực
xã hội cụ thể là giáo dục. Bản chất của quản lí giáo dục cũng là quản lí chứ
không có gì khác. Những cái khác ở đây là mục tiêu, chủ thể, đối tƣợng,
nguồn lực, công cụ và môi trƣờng… và chỉ khác khi so sánh với quản lí lĩnh
vực khác. Vì vậy có thể định nghĩa khái niệm quản lí giáo dục nhƣ sau:
Quản lí giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo
dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của
nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa
trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục.[16, 6-9].
Do giáo dục là hiện tƣợng luôn có định chế xã hội – chính trị nên cần
phải nhấn mạnh yếu tố thể chế, tức là luật, chính sách, cơ chế, chuẩn và
những qui định hành chính khác đƣợc áp dụng cho giáo dục. Nếu chỉ bàn về
quản lí chung chung thì yếu tố thể chế chƣa rõ ràng. Quản lí giáo dục gắn liền
với thể chế cho nên xét tổng thể thì nó luôn là quản lí nhà nƣớc, trừ những
yếu tố đơn lẻ và cục bộ tại lớp, tại gia đình, và những gì liên quan đến học
độc lập, học tập phi chính qui cũng nhƣ những hiện tƣợng giáo dục tự phát.
Quản lí giáo dục thƣờng đƣợc thực hiện ở 3 cấp: cấp trung ƣơng, cấp
địa phƣơng và cấp cơ sở. Cấp trung ƣơng và cấp chính quyền địa phƣơng
tỉnh, thành phố đƣợc gọi chung là cấp cao. Cấp ngành ở tỉnh, thành phố và
cấp chính quyền quận. huyện gọi là cấp trung, và cấp trƣờng là cấp cơ sở.
Những cấp quản lí này có lẽ không đồng nhất với ý tƣởng quản lí vĩ mô và
quản lí vi mô. Ở cấp quản lí nào cũng có cả quản lí vĩ mô lẫn quản lí vi mô.
Đối tƣợng của quản lí giáo dục vĩ mô là những yếu tố ảnh hƣởng đến toàn
cục, đến toàn bộ hệ thống giáo dục. Đối tƣợng của quản lí giáo dục vi mô
là những yếu tố chỉ ảnh hƣởng cục bộ, đơn lẻ. Nội dung sách giáo khoa tuy
là sự vật nhỏ bé nhƣng là đối tƣợng quản lí vĩ mô và việc quản lí nó đƣợc
thực hiện ở mọi cấp. Nhƣng việc bổ nhiệm, tuyển dụng các hiệu trƣởng
trƣờng mầm non, tiểu học… ở quận, huyện nào đó tuy là việc to tát nhƣng
đó chỉ là đối tƣợng của quản lí vi mô, và chỉ đƣợc thực hiện cục bộ tại địa
phƣơng đó [16, 6-9].
1.2.2. Quản lí trường học
1.2.2.1. Bản chất của quản lí trường học
Khái niệm quản lí trƣờng học cũng có thể đƣợc giải thích bằng nhiều
cách, ví dụ:
- “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


giáo dục để tiến tới mục tiêu hóa giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.” [Phạm Minh Hạc, 13,tr 24,25]
- “Quản lý nhà trƣờng đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đối
với tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các
lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng” [Trần Kiểm, 18 tr 36,37]
Chúng tôi tán thành và sử dụng những quan điểm của Đặng Thành
Hƣng [16, tr 6-9] về quản lí trƣờng học. Theo ông, trƣờng học là đơn vị cơ sở
của tổ chức và hệ thống giáo dục, đồng thời là một dạng của tổ chức trong xã
hội. Vì vậy có thể hiểu quản lí trƣờng học theo hai nghĩa cơ bản sau:
1. Đó là quản lí giáo dục tại cơ sở.
2. Đó là quản lí một loại tổ chức trong xã hội, và cụ thể ở đây là tổ chức
giáo dục.
Luận văn chỉ quan tâm đến ý thứ nhất. Theo nghĩa này, quản lí trƣờng
học lại có hai khía cạnh khác nhau nhƣng thống nhất với nhau mật thiết đến
mức đôi khi khó phân biệt. Khía cạnh thứ nhất liên quan đến các cấp quản lí
chính quyền và chuyên môn thuộc các cấp trên của trƣờng. Mỗi trƣờng học
thực chất vẫn do các cấp nhà nƣớc từ địa phƣơng đến trung ƣơng quản lí. Thủ
tƣớng, bộ trƣởng, chủ tịch tỉnh, thành phố, chủ tịch huyện, quận, xã, phƣờng
đều là những chủ thể quản lí trƣờng học. Khi đó quản lí trƣờng học do các cấp
trên trƣờng thực hiện. Và đó là lí do ra đời mô hình quản lí dựa vào trƣờng
học (School-based management). Khi nói quản lí dựa vào trƣờng học chính là
bàn đến quản lí của các cấp trên trƣờng, chứ không phải bàn về chuyện quản
lí nội bộ hay tự quản ở trƣờng.
Nhƣng trƣờng học còn đƣợc quản lí bởi bộ máy bên trong trƣờng do
hiệu trƣởng đứng đầu. Đó là quản lí trƣờng học tại cấp trƣờng, hay quản lí
bên trong trƣờng. Thông thƣờng quản lí trƣờng học chỉ đƣợc hiểu theo nghĩa
này, mà khía cạnh thứ nhất hay bị lãng quên. Trên thực tế, quản lí trƣờng học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

tại cấp trƣờng vừa có tính chủ động, độc lập tƣơng đối tùy theo cơ chế phân
cấp cụ thể, song chính nó vẫn chịu sự chi phối và tác động quản lí của các cấp
trên trƣờng. Cả bộ máy quản lí cấp trƣờng hoàn toàn do các cấp trên trƣờng
bổ nhiệm hoặc bãi miễn.
Vì vậy có thể định nghĩa khái niệm quản lí trƣờng học nhƣ sau: quản lí
trƣờng học là quản lí giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lí là các
cấp chinh quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lí trong trường do
hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lí chính là nhà trường như một tổ chức
chuyên môn-nghiệp vụ, nguồn lực quản lí là con người, cơ sở vật chất-kĩ
thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trường và
được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn
hiện có[16, tr9].
1.2.2.2. Nội dung và nhiệm vụ của quản lí trường học
Quản lí giáo dục và quản lí trƣờng học về bản chất là một. Quản lí giáo
dục thực chất chỉ có giá trị khi đến đƣợc trƣờng học, cho dù nói về cấp quản lí
nào. Quá trình giáo dục thực sự chỉ diễn ra ở trƣờng, các hoạt động giáo dục
theo chƣơng trình giáo dục chỉ diễn ra ở trƣờng, chứ không phải ở bộ, tỉnh,
huyện… Quản lí giáo dục là quản lí hệ thống các trƣờng học nằm trong phạm
vi quyền hạn của cấp quản lí nhất định. Đồng thời quản lí trƣờng học chính là
quản lí giáo dục diễn ra tại cấp cơ sở. Cho nên nội dung quản lí giáo dục nói
chung và nội dung quản lí trƣờng học đều nhƣ nhau, chỉ khác nhau về qui mô
mà thôi, bao gồm:
1. Quản lí tài chính giáo dục.
2. Quản lí cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật (tài sản vật chất).
3. Quản lí nhân sự (cán bộ, công chức, nhân viên, giáo viên, học sinh -
tài nguyên con ngƣời).
4. Quản lí chuyên môn (chƣơng trình, hoạt động giảng dạy, hoạt động
học tập, phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và quản lí, các hoạt động nghiên

cứu và phát triển khác).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5. Quản lí môi trƣờng (tự nhiên và văn hóa).
6. Quản lí các quan hệ giáo dục của ngành giáo dục với các thiết chế xã
hội khác (Đoàn, Đội, Công đoàn, các hội nghề nghiệp, các hội chính trị-xã
hội, gia đình học sinh, cộng đồng dân cƣ)
Trong mỗi nội dung quản lí này đều luôn có 2 mặt gắn liền với nhau là
quản lí hành chính sự vụ (Administration) và quản lí chất lƣợng (Quality
Management). Những công việc, nhiệm vụ chung của quản lí trƣờng học tại
cấp trƣờng bao gồm:
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ công nhân
viên và tập thể HSSV thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chƣơng trình công tác
của nhà trƣờng. Giáo dục HSSV phấn đấu, học tập tu dƣỡng trở thành những
công dân tốt.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chƣơng trình của BGDĐT
làm sao để chƣơng trình đƣợc thực hiện nghiêm túc và các phƣơng pháp giáo
dục luôn đƣợc cải tiến, chất lƣợng dạy và học ngày càng đƣợc nâng cao. Biện
pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời, thanh tra để
uốn nắn những lệch lạc, thiếu sót , Quản lý tốt việc học tập của HSSV theo
quy chế của Bộ GD&ĐT. Quản lý HSSV bao hàm cả quản lý thời gian và
chất lƣợng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phƣơng pháp học tập.
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị của nhà trƣờng nhằm phục
vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HSSV. Quản lý tốt cơ sở
vật chất nhà trƣờng không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt
khả năng cho dạy học và giáo dục, đồng thời phải làm sao để có thể thƣờng
xuyên bổ sung thêm những thiết bị mới và có giá trị.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trƣờng theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của nhà nƣớc và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động
viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua

sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.

×