Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU TRANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG MẦM NON
HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ TUYÊN
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên khuyến khích, tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, của các thầy giáo, cô giáo, của anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Tiến sỹ Ngô Thị Tuyên, Người thầy, Người hướng dẫn; Ban lãnh đạo
trường, Khoa Tâm lý Giáo dục, Khoa sau đại học Trường ĐHSP Thái Nguyên
và các thày giáo, cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy đã quan tâm, giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và làm luận văn;
Lãnh đạo, chuyên viên Vụ Giáo dục Mầm non - Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh; Lãnh đạo; chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố trong tỉnh; Cán bộ quản
lý, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Tiên Du đã nhiệt tình tham
gia góp ý kiến, cung cấp tư liệu, tài liệu trong quá trình điều tra, khảo sát phục
vụ công tác nghiên cứu;
Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để tác
giả hoàn thành luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, tuy đã có nhiều cố gắng, song luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong được sự chỉ dẫn, đóng
góp giúp đỡ của các thày giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và
bạn đọc để luận văn có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thu Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các sơ đồ, bảng v
MỞ ĐẦU 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Mục đích nghiên cứu 3
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
V. Giới hạn đề tài 3
VI. Giả thuyết khoa học 4
VII. Phương pháp nghiên cứu 4
VIII. Những đóng góp mới của đề tài 5
IX. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG MẦM NON 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 8
1.2.2. Quản lý giáo dục 14
1.2.3. Quản lý trường mầm non 16
1.2.4. Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non 16
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lí hoạt động chuyên môn ở trường mầm non 17
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non 17
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường mầm non 18
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở trường mầm non 20
1.3.4. Các biện pháp quản lý chuyên môn ở trường mầm non 22
Kết luận chương 1 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN 26
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN TIÊN DU 26
TỈNH BẮC NINH 26
2.1. Vài nét về tình hình giáo dục và giáo dục mầm non huyện Tiên Du 26
2.1.1. Tình hình giáo dục huyện Tiên Du 26
2.1.2. Giáo dục mầm non huyện Tiên Du 28
2.2. Thực trạng hoạt động chuyên môn của giáo viên các trường mầm non
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 32
2.2.1. Hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe 32
2.2.2. Hoạt động giáo dục ở các trường mầm non 40
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng các trường
mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 44
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý mầm non về mục tiêu, nội dung, phương
pháp, phương thức quản lí, kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn 44
2.3.2. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng
các trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 48
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 50
2.4.1. Những điểm mạnh và điểm hạn chế của công tác quản lý hoạt động
chuyên môn của HT các trường MN huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 50
2.4.2. Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng 52
Kết luận chương 2 53
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN TIÊN
DU TỈNH BẮC NINH 55
3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp 55
3.1.1. Chiến lược phát triển GD-ĐT và chuẩn chương trình giáo dục mầm
non của Bộ GD&ĐT 55
3.1.2. Quy hoạch phát triển GDMN huyện Tiên Du 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
3.1.3. Căn cứ thực tiễn 58
3.2. Các biện pháp 59
3.2.1. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý các trường mầm non 59
3.2.2. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện nội dung chương trình 70
3.2.3. Tăng cường khâu giám sát, kiểm tra đánh giá việc quản lý hoạt động
chuyên môn ở các trường mầm non 72
3.2.4. Tập trung mọi nguồn lực để quản lý tốt hoạt động chuyên môn 77
3.3. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp đề xuất 84
Kết luận chương 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Khuyến nghị 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Được sử dụng trong luận văn)
1. Giáo dục ………………………………………………………… GD.
2. Cán bộ quản lý …………………………………………………CBQL.
3. Cán bộ quản lý giáo dục: ………………………………… CBQLGD.
4. Quản lý giáo dục ………………………………………………QLGD.
5. Quản lý ………………………………………………………… QL.
6. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: ………………………… CNH, HĐH.
7. Giáo dục và Đào tạo ……………………………………… GD&ĐT.
8. Giáo dục mầm non: ……………………………….…………GDMN.
9. Mầm non: …………………………………………………….….MN.
10. Hiệu trưởng: ………………………………………………… ….HT.
11. Uỷ ban nhân dân: ……………………………….……………UBND.
12. Cơ sở vật chất: ………………………………………………. CSVC.
13. Xã hội hoá giáo dục: ……………………………………….XHHGD.
14. Xã hội: ………………………………………………………… XH.
15. Kinh tế - xã hội: ……………………………………….…….KT-XH.
17. Biện pháp: ……………………………………………………… BP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1: Mô hình về quản lý 12
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 14
Sơ đồ 3.1: Chu trình kế hoạch hoá 69
Sơ đồ 3.2: Quá trình kiểm tra quản lý HĐCM của hiệu trưởng trường
Mầm non 73
Bảng 2.1: Qui mô giáo dục mầm non huyện Tiên Du 28
Bảng 2.2: Sự phân bố các trường MN trên địa bàn huyện Tiên Du 29
Bảng số 2.3: Thống kê số trường, lớp, trẻ ra nhóm lớp toàn huyện Tiên Du
từ năm học 2007-2008 đến năm học 2011-2012 30
Bảng 2.4: Thực trạng việc thay thế thực đơn các ngày trong tuần ở các
trường Mầm non 34
Bảng 2.5: Thực trạng việc xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ ở trường Mầm non 34
Bảng 2.6: Thống kê giáo dục mầm non năm 2007 - 2012 36
Bảng 2.7: Cán bộ quản lý trường Mầm non đã học chương trình “bồi dưỡng
hiệu trưởng” 44
Bảng 2.8: Nhận thức của cán bộ quản lý về công tác quản lý hoạt động
chuyên môn 46
Bảng 2.9: Thực trạng biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong qúa trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tuy
đã có sự tăng trưởng nhanh về kinh tế, nhưng nước ta vẫn là nước đang phát
triển, thu nhập thấp, và do vậy nguồn lực được huy động vào giáo dục đào tạo
luôn luôn ít hơn mức cần thiết.
Về quy mô, mạng lưới, đội ngũ giáo viên, chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục trẻ ta thấy giáo dục mầm non đã có chỗ đứng trong hệ thống
giáo dục quốc dân, đã tạo được tiền đề cho sự phát triển, song vẫn còn còn tồn
tại những điểm yếu, bất cập trước yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục. Để đạt
được mục tiêu đến năm 2020 là “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học
mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dậy trẻ cho
các gia đình …” (Nghị quyết lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII) đòi hỏi phải có sự đầu tư, quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và các lực
lượng xã hội, đồng thời đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu liên tục của toàn thể cán bộ
quản lý, giáo viên trong ngành.
Để giáo dục và đào tạo góp phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực,
Đại hội XI đề ra quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục Đổi mới mạnh mẽ nội
dung, chương trình, phương pháp dạy và học”.
Giáo dục mầm non Bắc Ninh nói chung và giáo dục mầm non huyện Tiên
Du nói riêng tính đến thời điểm này đã có chuyển biến rõ rệt về quy mô phát
triển mạng lưới các trường mầm non (toàn huyện có 18 trường mầm non) số trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo đến trường rất đông: 47% đi nhà trẻ, 100% đi
mẫu giáo. Về công tác chăm sóc giáo dục có sự đầu tư nỗ lực của toàn thể cán
bộ giáo viên trong các trường, sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, các tổ chức xã
hội và đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, chất lượng công tác
chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trong trường mầm non vẫn còn nhiều hạn chế
do những nguyên nhân khác nhau. Một trong nguyên nhân đó là năng lực quản
lý, chỉ đạo của các cán bộ quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý hoạt động
chuyên môn.
Hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non có những đặc trưng riêng.
Giáo viên không chỉ tập trung vào hoạt động dạy học và giáo dục mà còn phải
chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Bên cạnh đó giáo viên mầm non cũng cần tham gia
vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng và các hoạt động liên kết
đào tạo, phục vụ cộng đồng (về mặt chuyên môn). Thực tế cho thấy hiệu trưởng
một số trường mầm non một mặt chưa nhận thức hết được phạm vi của các hoạt
động chuyên môn, mặt khác chưa đủ kiến thức và kỹ năng quản lý hoạt động. Ví
dụ, lập kế hoạch cho các hoạt động còn mang tính hình thức, khâu tổ chức thực
hiện thiếu tính năng động, sáng tạo, việc chỉ đạo thực hiện chưa được tiến hành
triệt để và đặc biệt là khâu kiểm tra đánh giá còn chưa được quan tâm đúng mức.
Ngành giáo dục huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh nhận thức rõ việc xây
dựng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những nội dung rất
quan trọng của công tác chỉ đạo. Đội ngũ này là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý trường mầm
non, đặc biệt là công tác quản lý chuyên môn của hiệu trưởng là một công việc
cấp bách và cần thiết.
Trên cương vị làm công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm
non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, nhận thức được phần nào những bất cập
trong thực tiễn, với mong muốn tìm hiểu sâu về mặt lý luận nhằm soi rọi chỉ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
thực tiễn, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “ Quản lý hoạt động chuyên môn của
hiệu trƣởng các trƣờng mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên
cứu với mong muốn góp phần vào sự phát triển giáo dục mầm non huyện Tiên
Du nói riêng và sự phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Ninh nói chung.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn
của HT các trường MN huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động chuyên môn cho HT qua đó góp phần nâng cao chất lượng
quản lý nhà trường, thúc đẩy sự phát triển của bậc học trên địa bàn huyện Tiên
Du tỉnh Bắc Ninh.
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của hiệu trưởng các trường
mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu
trưởng các trường mầm non.
2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn
của đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn cho hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và khảo nghiệm tính
khả thi của các biện pháp đó.
V. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
- Quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên mầm non bao gồm rất nhiều
hoạt động. Đề tài này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý hoạt động giảng
dạy, giáo dục trẻ và vấn đề quản lý hoạt động này của hiệu trưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Địa bàn nghiên cứu là 18 trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý các trường mầm non đã nêu trên.
VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý hoạt động chuyên môn của của hiệu trưởng các trường
MN huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh còn có những hạn chế nhất định nếu đề xuất
và thực hiện một số biện phát quản lý hoạt động chuyên môn phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội và giáo dục mầm non huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh thì
công tác quản lý hoạt động chuyên môn của HTcác trường MN sẽ được nâng lên
với đòi hỏi thực tế của các trường.
VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài làm
cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn và đề ra các biện pháp quản lý hoạt động chuyên
môn của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra: Điều tra viết (100 phiếu) nhằm mục đích xem xét
thực trạng công tác quản lý, hoạt động chuyên môn ở các trường mầm non
huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh dưới góc nhìn của cán bộ, giáo viên trường mầm non.
b. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng
chuyên môn (20 người) nhằm mục đích điều tra, khảo sát ý kiến đề xuất về quản
lý, tổ chức các hoạt động chuyên môn.
c. Phương pháp quan sát: Tham dự các buổi họp, các tiết dạy ở trường, các
cuộc thi giáo viên giỏi nhằm mục đích khảo sát trực tiếp hoạt động chuyên môn
của nhà trường.
d. Phương pháp khảo nghiệm: Thử nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt
động chuyên môn mới để thấy được tính khả thi của các biện pháp đó với công
tác quản lý của hiệu trưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
e. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến những người có chuyên
môn, kinh nghiệm về quản lý, quản lý GDMN…
3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để xử lý số liệu thu được. Mô hình hoá kết quả nghiên cứu.
VIII. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
1. Góp phần hệ thống hoá các khái niệm về quản lý.
2. Chỉ ra thực trạng quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm
non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
IX. CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và các bảng biểu, phụ lục kèm theo thì
luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng
trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng các
trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng các
trường mầm non huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG MẦM NON
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về lý luận quản lý trong lịch sử giáo dục thế giới
Quản lý là một hoạt động tất yếu khi có nhiều người làm việc với nhau
để thực hiện một công việc chung nhằm một mục tiêu chung, như vậy hoạt động
quản lý ta đời khi xã hội loài người xuất hiện, tức là từ thời công xã nguyên
thuỷ. Với điều kiện kỹ thuật quá thô sơ, bản thân con người phải dựa vào nhau
để mà sống, phải lao động tập thể, dùng sức mạnh tập thể để chinh phục thiên
nhiên, phục vụ con người, từ đó hình thành các thị tộc, bộ lạc và xuất hiện chức
năng quản lý ngay trong từng thị tộc, bộ lạc trong điều kiện xã hội chưa phân
chia giai cấp và chưa có nhà nước. Quản lý ra đời sớm như vậy nhưng khoa học
quản lý lại ra đời muộn hơn và thực sự trở thành một khoa học cũng chỉ trong
vòng một thế kỷ qua.
* Thời cổ Hy Lạp
Khái niệm cơ bản đã phát hiện cách đây hơn 7000 năm. Thời cổ Hy Lạp đã
áp dụng quản lý tập trung và dân chủ - khái niệm về trách nhiệm và kiểm tra đã
có từ thời Babilon và khoảng năm 1750 trước Công nguyên. Từ khoảng thời
gian năm 605 - 652 trước Công nguyên đã có bộ luật sản xuất, đáng giá, kiểm kê
và áp dụng lương khoán. Các nhà tư tưởng sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết
học cổ Hy Lạp, trong đó sự đóng góp của các nhà triết học tuy còn ít ỏi nhưng
rất đáng ghi nhận: Xocrat, Platon, Arixtot
* Thời cổ Trung Hoa
Thời Trung Hoa cổ đại đã công nhận các chức năng quản lý, đó là kế hoạch
hoá, tổ chức, tác động, kiểm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trước Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
nguyên đã có những đóng góp lớn về tư tưởng quản lý quan trọng thuộc phạm vi
quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã hội trên quan điểm triết học đương thời, vạch ra
lôgic của quá trình quản lý xã hội theo ba mức từ thấp đến cao: “ an dân, trị
quốc, bình thiên hạ” là đạo lý của người quản lý mà cho tới ngày nay các tư
tưởng quản lý của Trung Hoa vẫn còn đậm nét trong phong cách quản lý của
nhiều nước châu Á và được các học giả phương Tây đánh giá cao. Đại diện quan
điểm này là Khổng Tử (551 - 478 trước
Công nguyên), Mạnh Tử (372 -289 trước Công nguyên)
* Tư tưởng quản lý dưới chủ nghĩa Tư Bản
Đến thế kỷ XIV, bước vào thời Phục Hưng, khoa học và nghệ thuật bắt
đầu được phát triển, khoa học quản lý bắt đầu được chú trọng để phục vụ cho
thực tiễn sản xuất. Các kỹ thuật quản lý được áp dụng trong công nghiệp đóng
tầu và sản xuất vũ khí ở Vơnidơ (Italia) như hình thành và quản lý các dây
chuyền lắp ráp, chế tạo các chi tiết và bộ phận tiêu chuẩn hoá, hạch toán giá
thành, đánh giá, kiểm kê, lương khoán và lương công nhật…
* Tư tưởng quản lý của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin
- C. Mác(1812 -1883) là người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học.
Trong tất cả các tác phẩm của mình, C. Mác tập trung phân tích ba mối quan hệ
cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là quan hệ trao đổi hàng
hoá, quan hệ làm thuê và các hình thức tổ chức lao động của chủ nghĩa tư bản.
- V.I. Lênin (1870 -1924) người kế tục sự nghiệp của C. Mac, Lênin cho
rằng, quản lý phải gắn liền với nghiệm vụ chính trị, nhưng nhiệm vụ quản lý
của nhà nước trước hết và trên hết được quy lại thành nhiệm vụ thuần tuý kinh
tế. V.I.Lênin còn phân tích tính chất khó khăn, phức tạp của quản lý trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Lênin cũng đưa ra những nguyên tắc quản lý
xã hội chủ nghĩa về mối quan hệ giữa kinh tế, chính trị, văn hoá và đạo đức xã
hội chủ nghĩa…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
1.1.1.2. Nghiên cứu trên thế giới về quản lý trường mầm non và quản lý
chuyên môn của hiệu trưởng trường mầm non
Tìm hiểu nghiên cứu về quản lý trường mầm non trên thế giới , có thể
thấy nghiên cứu về lĩnh vực này nở rộ vào những năm 90 ở Úc và ở Anh, ví dụ
như tác phẩm của Hayden J. (1996) về “Quản lý trường mầm non”
(Management of Early Childhood Services) - Wentworth Falls NSW, Social
Sciences Press và tác phẩm cùng tên (Management in Pre -schools) do Pre -
schools Learning Alliance (PLA) ấn hành tại London năm 2000. Với 40 năm
kinh nghiệm, quyển sách của PLA đã giúp cho người lãnh đạo trường mầm non
có phương pháp quản lý nhà trường hiệu quả. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu
khác tìm hiểu rộng hơn đến vai trò của người lãnh đạo ở nhà trường mầm non
như nghiên cứu của Cushla Scrivens (1990) (Professional Leadership in Early
Childhood - the New Zealand Kindergarten Experience); Stamopoulos E. (2003)
(Leadership and Change Management in Early
Childhood); và Rodd J. (2006) (Leadership in Early Childhood).
Vấn đề quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường mầm non cũng được đề
cập đến trong các tác phẩm nói về vai trò của người lãnh đạo ở nhà trường mầm
non như đã kể trên.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm “Quản lý” trong lịch sử Việt Nam
Ở Việt Nam, các triều đại phong kiến cũng đã xuất hiện các tư tưởng
quản lý mà chủ yếu là quản lý hành chính, quản lý xã hội, xác định mối quan hệ
giữa triều đình và thần dân. Lý Công Uẩn nói “ Trên vâng mệnh trời, dưới theo
ý dân, thấy thuận tiện thì thay đổi”. Trần Minh Tông nói: “ Hết thảy sinh dân
đều là đồng bào ta, nỡ lòng nào để cho bốn bể khốn cùng”. Những tư tưởng về
vai trò và sức mạnh của dân cũng được các danh nhân Việt Nâm nhấn mạnh.
Nguyễn Trãi nói: “ Chở thuyền là dân mà lật thuyền cũng là dân”, hoặc “ Việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Lý Thường Kiệt nói: “ Đạo làm chủ dân cốt ở nuôi
dân”.Trần Hưng Đạo nói: “ Khoan thư sức dân để làm kế sâu gốc bền rễ, đó là
thượng sách để giữ nước”.
Những tư tưởng quản lý của các danh nhân thời phong kiến Việt Nam chủ
yếu tập trung vào giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước phong kiến với thần
dân, nêu bật vai trò và lực lượng to lớn của nhân dân mà các nhà cầm quyền
khai thác để phục vụ cho công cuộc giữ nước và dựng nước.
Việt Nam hiện nay vẫn kiên trì mục tiêu xã hội chủ nghĩa nhưng đổi mới tư
duy kinh tế và chính trị, chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
một khám phá, tìm tòi theo một con đường hoàn toàn mới cả về lý luận, thực
tiễn và vẫn đang được triển khai đầy trông gai và thử thách đòi hỏi sự đổi mới
quản lý có cơ sở khoa học phù hợp với đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và xu thế của thời đại.
1.1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về quản lý trường Mầm non và quản
lý chuyên môn của hiệu trưởng trường mầm non
Ở Việt Nam những nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực quản lý trường
mầm non và đặc biệt là quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường mầm non
chỉ mới được quan tâm nhiều những năm gần đây.
Đinh Văn Vang (1996) đã tổng kết và phân tích những vấn đề cơ bản trong
lý luận quản lý nhà trường Mầm non. Những nghiên cứu của ông được trình bầy
trong tác phẩm “ Một số vấn đề quản lý trường mầm non”. Nội dung của tác
phẩm nêu rõ: mục đích, ý nghĩa của công tác quản lý trường mầm non; cơ cấu tổ
chức - quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, những yêu cầu về phẩm chất và
năng lực của nhân cách tham gia vào công tác quản lý nhà trường, đặc biệt là
hiệu trưởng và giáo viên mầm non; nội dung công tác của người hiệu trưởng
trường mầm non…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Sau nghiên cứu này, Phạm Thị Châu (2002) cũng đã nghiên cứu vấn đề về
công tác quản lý của hiệu trưởng trường mầm non trong tác phẩm “ Một số vấn
đề quản lý giáo dục mầm non”. Nội dung của tác phẩm nêu một số khái niệm về
quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường mầm non; chức năng quản lý và
quản lý giáo dục; hệ thống mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp quản lý trường
mầm non; vị trí, tính chất,nhiệm vụ của trường mầm non; tổ chức bộ máy trường
mầm non; vai trò của hiệu trưởng trong công tác quản lý trường mầm non… Các
tác phẩm viết khá đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn công tác quản lý ở trường
mầm non.
Gần đây, một số luận văn cao học cũng đã đề cập đến công tác quản lý và
quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường mầm non: Các biện pháp
nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm non Hà
Nội;biện pháp nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non
tỉnh Bắc Ninh của Lương Thị Biển…. Các luận văn này cũng đã nói lên vai trò
của hiệu trưởng trong công tác quản lý trường mầm non, những khó khăn mà
hiệu trưởng các trường thường gặp phải trong công tác quản lý hiện nay và một
số biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm
nâng cao hơn chất lượng giáo dục mầm non. Mỗi luận văn có góc nhìn riêng,
song còn chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng các trường mầm non. Vì vậy, tôi muốn được nghiên cứu theo hướng này,
tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng các
trường mầm non nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục mầm non nói riêng
và giáo dục đào tạo huyện Tiên Du nói chung.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
1.2.1. Quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện
thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành. Để đương đầu với sức mạnh của tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành các nhóm hợp tác
lao động tập thể nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ không
thể thực hiện được. Điều này đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân công và
hợp tác lao động. Quản lý được ra đời từ đó. Các Mác đã nói: “Tất cả mọi hoạt
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần có đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở
sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan, độc lập của nó. Một người
độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có
nhạc trưởng” [6].
Như vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại phát triển đến ngày nay,
nó gắn liền với hoạt động của con người trong cuộc sống. Hoạt động của con
người ngày càng đa dạng, phức tạp và phong phú. Chính vì sự phong phú đó
nên khi nói đến quản lý đã có nhiều khái niệm khác nhau và tư tưởng quản lý
cũng khác nhau.
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả nước ngoài:
+ Theo Harold Koontz (nhà quản lý người Mỹ), thì quản lý được hiểu “là
một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức)” [129, tr 33).
+ Theo Paul Hersey và Ken Blanc Hard: “Quản lý như quá trình làm việc
cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình
thành các mục đích của tổ chức” [30].
+ Theo W.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
+ GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định” [15,17].
+ Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội” [19,45].
Tuy có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu rằng:
Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp qui luật khách quan
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất
những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý
trong một môi trường luôn biến động.
Với các định nghĩa trên, ta thấy: “Quản lý không chỉ là một khoa học mà
còn là nghệ thuật”, “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang
tính chủ quan, vừa có tính pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi …
Chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất”. [15].
Hoạt động quản lý có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Công cụ quản lý
Môi trường
quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương pháp
quản lý
Sơ đồ 1: Mô hình về quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Quản lý là một dạng đặc biệt, là kết quả của sự phân công lao động xã hội,
luôn gắn liền với quá trình lao động tập thể. Lao động quản lý có sự phân chia
thành một hệ thống các khâu hay dạng hoạt động xác định nhờ đó mà chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý. Các hoạt động này thường được chuyên
môn hoá và gọi là chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là hình thức biểu thị sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý. Là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý.
Khi xác định các chức năng quản lý có nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên
hầu hết các nhà khoa học đều thống nhất đề cập đến 4 nhóm chức năng cơ bản
của quản lý, đó là:
- Lập kế hoạch: Xác định mục tiêu, biện pháp, cách làm cụ thể, xác định
điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Sắp xếp, bố trí con người vào công việc, xác định tính
chất các mối quan hệ, xác định cách thức thực hiện.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều hành,
điều chỉnh hoạt động.
- Chức năng kiểm tra: Thu thập những thông tin ngược từ đối tượng quản
lý để kịp thời đánh giá tổng kết, sửa chữa, điều chỉnh mục tiêu.
Các chức năng quản lý có được thực hiện một cách hiệu quả hay không là
nhờ có thông tin. Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện thực hiện tổng
hợp các chức năng quản lý. Các chức năng quản lý vừa mang tính độc lập tương
đối, vừa có liên quan mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý, được
biểu thị bằng sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm “quản
lý”, một số tác giả đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
- Quan điểm của các nhà nghiên cứu nước ngoài:
+ Theo P.V.Khuđôminxki: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến nhà trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát
triển toàn diện, hài hoà của họ”. [31, 50].
+ Theo M.M. Mecchiti Zade: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, phương pháp, …, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu …) nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng”. [31].
- Quan điểm của các nhà nghiên cứu trong nước:
+ Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là sự điều hành các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của
phát triển xã hội” [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
+ Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [22, 25].
+ Theo PGS.TS. Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những qui luật chung của XH cũng như qui luật của quản lý
giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [19,64].
+ Theo PGS.TS Phạm Khắc Chương trong bài giảng “Những vấn đề cơ bản
về quản lý giáo dục” cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của XH. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên QLGD được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân”. Mặt khác “QLGD là tác động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục đạt kết quả mong muốn” [10].
Những khái niệm tuy có cách diễn đạt khác nhau, nhưng tựu chung lại có
thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
qui luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm
đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ Trung
ương đến cơ sở; và đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất -
kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của GD&ĐT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.2.3. Quản lý trƣờng mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm non nên quản lý
trường mầm non là khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành học. Đó là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ
giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Từ khái niệm trên cho thấy, thực chất công tác quản lý trường mầm non là quản
lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và
có hiệu quả.
Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ bao gồm các nhân tố tạo thành như sau:
- Mục tiêu nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
- Nội dung chăm sóc giáo dục trẻ
- Phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ.
- Giáo viên (lực lượng giáo dục)
- Trẻ từ 0 - 6 tuổi (khách thể giáo dục)
- Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ
Các nhân tố của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ có quan hệ tương hỗ trong đó
mục tiêu giáo dục giữ vai trò định hướng cho sự vận động phát triển của toàn bộ quá
trình và cho từng nhân tố.
1.2.4. Quản lý hoạt động chuyên môn ở trƣờng mầm non
Quản lý chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói chung
và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý chuyên môn trong nhà trường là quản lý
trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trường, nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo
và nguyên lý giáo dục theo tinh thần nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn trong trường mầm non bao gồm nhiều
hoạt động, nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, rất đa dạng và phong phú. Cụ thể, đó là việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ, hoạt động giáo dục
phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo
dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ cho trẻ (Theo Chương trình giáo
dục Mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số: 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trƣờng mầm non
* Vị trí:
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm non thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân. Đây là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho
mọi người. Trường có vị trí quan trọng: xây dựng cơ sở ban đầu cho việc hình thành,
phát triển nhân cách và chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ em bước vào trường tiểu
học. Chất lượng quản lý trường mầm non ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thực
hiện mục tiêu giáo dục của trường.
* Đặc điểm
Trường mầm non thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em nhằm
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Giáo dục trẻ ở trường mầm non mang
tính chất giáo dục gia đình, quan hệ giữa cô và trẻ vừa mang tính thầy - trò vừa mang
tình mẫu tử. Việc giáo dục trẻ được tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi trong mọi sinh hoạt
và hoạt động của trẻ hàng ngày, trẻ học mà chơi, chơi mà học.
* Nhiệm vụ
- Tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ theo mục tiêu chương
trình giáo dục.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường.
- Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính của trường theo
quy định phát luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
- Kết hợp chặt chẽ với gia đình, các tổ chức xã hội và cá nhân trong hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ
- Tuyên truyền hướng dẫn kiến thức nuôi dạy trẻ trong các bậc cha mẹ và
cộng đồng.
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia vào các hoạt động xã hội.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trƣởng trƣờng mầm non
Quản lý trường mầm non chính là những hoạt động của người cán bộ quản
lý sử dụng để tác động tới mọi nguồn lực, mọi lĩnh vực trong nhà trường để đạt
được những mục tiêu trường mầm non cần đạt được.
Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị cơ sở của ngành GDMN, là người
chịu trách nhiệm trước Đảng bộ chính quyền địa phương và cấp trên về quản lý
toàn bộ hoạt động của nhà trường theo đúng đường lối giáo dục của Đảng,
phương hướng nhiệm vụ của ngành.
Vì thế hiệu trưởng là người có trách nhiệm chủ yếu, có tính chất quyết định
đến kết quả phấn đấu của nhà trường. Thực tiễn đã khẳng định rằng: Muốn xây
dựng trường tiên tiến cần phải bồi dưỡng người hiệu trưởng trở thành con chim
đầu đàn của tập thể sư phạm.
“Nơi nào có cán bộ quản lý tốt thì nơi đó làm ăn phát triển, ngược lại nơi
nào cán bộ quản lý kém thì làm ăn trì trệ, suy sụp”.
Hoạt động của trường mầm non rất đa dạng, phức tạp, quá trình quản lý của
hiệu trưởng trường mầm non phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
- Quản lý số lượng: Thu hút trẻ trong độ tuổi mầm non đến trường trong địa
bàn hành chính nơi trường đóng đạt chỉ tiêu, trong đó ưu tiên phát triển tối đa trẻ
5 tuổi ra lớp để chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào trường phổ thông.
Số lượng trẻ nhận vào các nhóm, lớp phải theo đúng qui định của điều lệ
trường mầm non. Hàng năm có kế hoạch tuyển sinh và thông báo cụ thể với
phụ huynh. Hiệu trưởng phải xét duyệt, phân loại và sắp xếp thời gian nhận trẻ