Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRỊNH QUANG ĐẠT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI VĂN QUÂN
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.3. Phương pháp thống kê 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1 6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO YÊU CẦU
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Quản lý .7
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Đảm bảo chất lượng giáo dục 15
1.3. Đổi mới giáo dục tiểu học và yêu cầu về đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học
hiện nay 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay 16
1.3.2. Các yêu cầu cơ bản để đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học hiện nay 19
1.4. Định hướng và nội dung quản lý dạy học theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo
dục ở trường tiểu học 24
1.4.1. Định hướng đổi mới quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học 24
1.4.2. Nội dung quản lý dạy học theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường
tiểu học 25
Chƣơng 2 30
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TIÊỦ HỌC HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG .30
2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm của các trường tiểu học huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang. 30
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. 30
2.1.2. Đặc điểm các trường tiểu học huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. 32
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học theo chương trình hiện nay ở các trường tiểu học
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. 32
2.2.1. Một số kết quả giáo dục của các trường tiểu học huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang. 32
2.2.2. Thực trạng quy mô và chất lượng đội ngũ ở các trường Tiểu học huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang. 34
2.2.3. Thực trạng hoạt động dạy học theo chương trình hiện nay ở các trường tiểu học
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 36
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình hiện nay ở các trường
tiểu học huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 46
2.3.1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức, đánh giá mức độ thực hiện các nội dung
quản lý 46
2.3.2. Thực trạng biện pháp QL thực hiện chương trình hiện nay 47
2.3.3. Thực trạng biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học 48
2.3.4.Thực trạng QL đổi mới kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng 50
2.3.5. Thực trạng biện pháp QL CSVC, thiết bị phục vụ cho dạy học 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.3.6. Đánh giá thực trạng HĐDH và QLHĐDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng
giáo dục trong các trường tiểu học của huyện yên Thế tỉnh Bắc Giang 51
2.3.7.Những vấn đề đặt ra trong QL HĐDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo
dục trong các trường tiểu học của huyện yên Thế tỉnh Bác Giang 54
Chƣơng 3 55
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO YÊU CẦU ĐẢM
BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN YÊN
THẾ, TỈNH BẮC GIANG 55
3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp 55
3.2. Các biện pháp quản lý HĐDH học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục
trong các trường tiểu học của huyện yên Thế tỉnh Bắc Giang 56
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh và các lực
lượng xã hội về sự cần thiết phải đổi mới giáo dục đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất
lượng giáo dục trong các trường tiểu học 56
3.2.2. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên. 59
3.2.3. Tăng cường quản lý việc xây dựng kế hoạch; thực hiện kế hoạch, chương trình
theo quy định. 66
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH, kết hợp sử dụng các phương tiện dạy học
hiện đại. 68
3.2.5. Tăng cường quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học. 71
3.2.6. Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học. Khai thác triệt để có hiệu quả CSVC, thiết
bị giáo dục hiện có. 73
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị: 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
XIN ĐỌC LÀ
CBQL
Cán bộ quản lý
CBGV
Cán bộ giáo viên
CSVC
Cơ sở vật chất
CT, SGK
Chương trình, sách giáo khoa
CTTH
Chương trình tiểu học
GD&ĐT
Giáo dục &Đào tạo
GV
Giáo viên
GD
Giáo dục
HT
Hiệu trưởng
HĐDH
Hoạt động dạy học
HĐGD
Hoạt động giảng dạy
HS
Học sinh
HSCM
Hồ sơ chuyên môn
NQ
Nghị quyết
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QĐ
Quyết định
PHHS
Phụ huynh học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
KHTN
Khoa học tự nhiên
TH
Tiểu học
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.2.1.a. Kết quả xếp loại môn Toán và Tiếng Việt học sinh Tiểu học Yên Thế từ
năm học 2007 - 2008 đến năm học 2009 - 2010 32
Bảng 2.2.1.b. Kết quả xếp loại đạo đức học sinh Tiểu học Yên Thế từ năm học 2007-
2008 đến năm học 2009 - 2010 . 33
Bảng 2.2.1.c. Kết quả học sinh Tiểu học Yên Thế đạt học sinh Giỏi,Tiên tiến, Khen
từng mặt từ năm học 2007-2008 đến năm học 2009-2010 33
Bảng 2.2.1.d. Tổng hợp kết quả PCGDTH trong 5 năm 34
Bảng 2.2.2.a. Cơ cấu CBQL, GV Tiểu học huyện Yên Thế 35
Bảng 2.2.2.b. Đội ngũ cán bộ, giáo viên Tiểu học huyện Yên Thế 35
Bảng 2.2.2.c. Số giáo viên tiểu học dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh huyện Yên Thế 36
Bảng 2.2.3.a. Khảo sát nội dung quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 38
Bảng 2.2.3.b. Khảo sát trình độ công tác quản lý HĐDH ở các trường tiểu học 40
Bảng 2.2.3.c.Khảo sát thuận lợi, khó khăn của GV khi dạy chương trình tiểu học hiện
nay 45
Bảng 2.3.1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức, đánh giá mức độ thực hiện 46
Bảng 2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng QL chương trình dạy học của HT 47
Bảng 2.3.3. Kết quả khảo sát thực trạng QL đổi mới phương pháp dạy học .48
Bảng2.3.4. Kết quả khảo sát thực trạng QL đổi mới kiểm tra đánh giá của HT 50
Bảng 2.3.5. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý CSVC, thiết bị dạy học của HT 51
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất . 76
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 40/2000/QH khoá X ngày 09/12/2000 đã chỉ rõ: “Chủ trương đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình, phương
pháp giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục
phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới”…và “ Đổi mới nội dung
chương trình, SGK, phương pháp dạy học phải được thực hiện đồng bộ với việc
nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá
trường sở, đào tạo đội ngũ giáo viên và công tác quản lý giáo dục”. [17]
Vì vậy, nghị quyết 37/2004/ QH khoá XI đã yêu cầu nâng cao chất lượng thực
hiện nghị quyết 40/2000/QH và nghị quyết 41/2000/ QH khoá X, nghị quyết đã
khẳng định: “ Đổi mới toàn diện công tác quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng
phân công, phân cấp rõ trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Giáo dục và đào tạo, của các
bộ ngành, UBND cấp tỉnh và cơ sở giáo dục, lấy việc quản lý chất lượng làm nhiệm
vụ trọng tâm; củng cố tổ chức thanh tra và đẩy mạnh công tác thanh tra giáo dục,
thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục hàng năm” và “Tập trung xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt
chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kĩ năng về
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”. [18]
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa rất quan
trọng liên quan đến mọi nhà, mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội. Đây là bậc học
nền tảng có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ,
thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
cách con người. Mục tiêu này có đạt được hay không? Cần có những biện pháp nào
để thực hiện mục tiêu đó? Để trả lời những câu hỏi như vậy cần phải có sự đánh giá
đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy và phải xây dựng được các
biện pháp quản lý để từ đó nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy ở bậc tiểu học.
Việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới công tác chỉ đạo và đánh giá ở tiểu học được triển khai, thực hiện đại trà
trong toàn quốc từ năm học 2002-2003 đến nay đã được hơn tám năm. Trong quá
trình tổ chức thực hiện do CT, SGK có nhiều đổi mới so với chương trình cũ về
mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục… nên công tác chỉ
đạo, quản lý còn gặp nhiều khó khăn cần tháo gỡ. Đánh giá sau 5 năm thực hiện ở
tiểu học Bộ GD&ĐT đã nêu: “với sự quan tâm của nhà nước và nỗ lực của các địa
phương, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn ngày càng tăng lên. Tuy nhiên tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn và trên chuẩn mới dừng lại ở chuẩn đào tạo, chưa thể hiện đúng thực chất
trình độ chuẩn chuyên môn nghiệp vụ. Bởi vậy, việc triển khai nội dung chương
trình, sách giáo khoa mới còn gặp nhiều khó khăn, góp phần tạo ra tình trạng “quá
tải” trong triển khai thực hiện. Sự yếu kém của một bộ phận đội ngũ GV được đánh
giá là một trong những “trở ngại” của việc thực hiện chương trình mới”. [12]
Thực tiễn công tác quản lý HĐDH theo chương trình hiện nay ở các trường
Tiểu học huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang còn có những hạn chế, bất cập trong tổ
chức thực hiện, cũng như quản lý chỉ đạo, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Trong những năm qua, bên cạnh thành tích đã đạt được, ngành Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Yên Thế nói riêng đang đứng trước
những vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết. Tuy chất lượng giáo dục ở các trường
tiểu học những năm gần đây đã nâng lên nhưng chất lượng dạy học các môn vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đạt được “Điều quan trọng là sự đổi mới trong giáo
dục tiểu học phải mang lại lợi ích thiết thực cho học sinh ít nhất là trên hai phương
diện: tinh thần và phát triển tư duy vừa sức, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh
tiểu học”[7]. Hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong các trường tiểu học
của huyện Yên Thế tuy đã đi vào nền nếp song hiệu quả còn khá khiêm tốn do các
biện pháp quản lý hoạt động này của các nhà quản lý giáo dục còn nhiều bất cập,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. “Chất lượng đội ngũ làm công
tác quản lý vẫn còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục- đào tạo”. [19]
Xuất phát từ những lý do nêu trên và từ thực tế công tác quản lý hoạt động
giảng dạy ở các trường tiểu học huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất
lƣợng giáo dục ở các trƣờng tiểu học huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” nhằm
đánh giá đúng thực trạng và từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng
dạy ở các trường tiểu học góp phần nâng cao chất lượng và phát triển giáo dục ở
Yên Thế nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung, đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã
hội đối với giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐDH ở các trường
Tiểu học của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; đề xuất một số biện pháp quản lý
HĐDH học theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục ở các trường Tiểu học của
huyện nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay trên
địa bàn huyện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HDDH ở trường Tiểu học huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường tiểu học của huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH theo chương trình giáo dục tiểu
học hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học theo chương trình, sách giáo khoa hiện
nay đã có những chuyển biến và đạt kết quả nhất định, song vẫn còn bộc lộ một số
hạn chế bất cập so với yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học trong giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
đoạn hiện nay. Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học và
xác định được các biện pháp quản lý một cách phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đảm
bảo chất lượng giáo dục tiểu học.
6.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình hiện nay
ở các trường Tiểu học huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất
lượng giáo dục tiểu học ở các trường TH huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, khái quát các tài liệu về lý luận quản lý, quản lý giáo dục, văn kiện
Đảng, các văn bản pháp quy về giáo dục - đào tạo của nhà nước
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra bằng phiếu hỏi
Thu thập thông tin trên cơ sở các biểu mẫu kế hoạch, biểu mẫu thống kê trong
hoạt động quản lý của nhà trường.
Điều tra: 426 người; trong đó cán bộ quản lý: 38, tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên: 388 người. Nội dung phiếu điều tra gồm:
+ Nhận thức của các cấp quản lý về quản lý HĐDH hiện nay.
+ Thực trạng công tác quản lý HĐDH theo chương trình hiện nay.
+ Các biện pháp quản lý động dạy học theo chương trình hiện nay.
7.2.2. Phỏng vấn
Phỏng vấn hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về các biện
pháp quản lý HĐDH của nhà trường, từ đó làm rõ thực trạng các biện pháp quản lý
đã sử dụng ở nhà trường.
7.2.3. Tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm các đơn vị điển hình về quản lý HĐDH theo chương
trình hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
7.2.4. Khảo nghiệm
Khảo nghiệm một số biện pháp quản lý HĐDH theo chương trình hiện nay ở
Tiểu học.
7.3. Phương pháp thống kê
Phương pháp được sử dụng đề xử lý, phân tích số liệu thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận về quản lý HĐDH theo yêu cầu đảm bảo chất lượng
giáo dục ở các trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH ở các trường tiểu học huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo
dục ở các trường tiểu học của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO YÊU
CẦU ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học là hoạt động xương sống đối trong hoạt động của trường học. Theo
đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình
dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học. Những ưu và nhược điểm
của các hình thức tổ chức dạy học hiện nay, bản chất của mối quan hệ giữa hoạt
động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học, việc đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo,
Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Thái
Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại v.v
Để nâng cao chất lượng giáo dục, thì việc đổi mới toàn diện và với quy mô
rộng lớn là điều dễ hiểu. Một trong những yếu tố không thể thiếu và nó định hướng
cho việc phát triển giáo dục đó là việc quản lý việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Điều này đã được Đảng ta khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp
và quản lý giáo dục - đào tạo”. Tuy nhiên, do khoa học quản lý giáo dục còn non trẻ
nên thành quả nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học cũng rất khiêm tốn. Các
giáo trình của Trường đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Chiến lược và Chương trình
giáo dục, Học viện Quản lý cán bộ giáo dục và đào tạo đã bàn đến việc quản lý hoạt
động dạy học. Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng có một số
tác giả đề cập đến vấn đề này nhưng chỉ mang tính định hướng và khu vực ở các
trường phổ thông như: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường tiểu học tại Thành phố Thanh Hoá của tác giả Viên Thị Dung, Những biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở các
trường THPT tại Thành phố Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Hữu Dũng, Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS thực hiện chương
trình SGK mới tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh của Nguyễn Kim Phụng và
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT huyện Ứng
Hoà, tỉnh Hà Tây của Vũ Trí Thức v.v…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Trong trường tiểu học được việc thực hiện CT, SGK hiện nay được thực hiện
theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT, song việc tổ chức thực hiện lại xuất
phát từ trình độ, khả năng tiếp thu của người học. Người giáo viên, cùng với tổ
chuyên môn đề xuất với hiệu trưởng việc thực chương trình đảm bảo phù hợp với
đối tượng học sinh, với vùng miền và yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học, từ
đó khắc phục cách dạy học dập khuân máy móc, hàn lâm. Xuất phát từ thực tiễn
này, các dự án ODA của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phát triển giáo dục tiểu học,
phát triển giáo viên tiểu học đều có cấu phần nghiên cứu đảm bảo, chất lượng giáo
dục tiểu học. Đáng chú ý là Dự án phát triển giáo dục tiểu học vùng khó khăn đã tổ
chức nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn mức chất lượng tối thiểu đối với các trường
tiểu học. Theo đó, các trường tiểu học phải phấn đấu đạt mức chất lượng tối thiểu
trong đó có yêu cầu về chất lượng dạy học. Đây là vấn đề mới đối với các trường
tiểu học, nhất là với các trường tiểu học ở vùng khó khăn. Cũng vì thế, những
nghiên cứu về quản lí HĐDH theo yêu cầu đảm bảo chất lượng ở trường tiểu học
còn rất hạn chế.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
“Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: Quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và
giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu
cầu về quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển xã hội, từ xã hội lạc hậu đến
xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo.
Đó là tất yếu lịch sử”.[15, tr 5]
Ngày nay, quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội, một hoạt
động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến tất cả mọi
người. Các Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có bất biến về mặt lịch sử của đời
sống xã hội, bất cứ lao động xã hội nào đều cần một chừng mực nhất định của sự
quản lý. Ông viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà
tiến hành trên quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản
xuất với những vận động cá nhân của những khách quan độc lập hợp thành cơ thể
sản xuất đó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn
nhạc thì phải có một nhạc trưởng”.[6, tr 480]
Khái niệm “quản lý ” là một khái niệm rất chung, tổng quát. Tuỳ theo mỗi
góc độ tiếp cận và hoạt động, người ta có thể đưa ra những quan niệm quản lý
khác nhau.
- Quan niệm truyền thống: “ Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy(đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm
kiếm biện pháp tác động để bộ máy đạt đến mục tiêu xác định‟‟. [8, tr 2]
Như vậy theo quan niệm truyền thống, thì quản lý có các thành phần: Chủ thể
quản lý; đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý.
Ba thành phần này gắn bó chặt chẽ tạo nên hoạt động của bộ máy.
- Quan niệm hiện nay: “ Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu”. [8, tr 2]
Theo quan niệm này thì: Quản lý là hoạt động nhiều người, nhiều yếu tố; định
hướng các hoạt động theo một mục tiêu nhất định và kiểm soát được tiến trình của
hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu.
- Các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục nước ta đã đưa ra rất nhiều quan
niệm khác nhau về quản lý như:
+ Hai tác giả Nguyễn Quốc Trí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là một quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động chức năng kế hoạch hóa,
tổ chức chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[9, tr 12]
+ Tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể; quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức đó vận hành và đạt
mục tiêu của tổ chức”. [ 2,tr 25 ]
+ Theo Trần Kiểm:“Quản lý giáo dục là những tác động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội.”[ 4, tr 37]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
+ Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành
tổ chức, nhằm đạt mục tiêu nhất định”. [ 4, tr7]
- Từ các quan niệm trên về quản lý, một cách khái quát có thể thấy khái niệm
quản lý có một số đặc điểm sau:
+ Quản lý bao giờ cũng là một tác động có mục đích, có mục tiêu xác định.
+ Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đó là
quan hệ ra lệnh, phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
+ Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Lao động
quản lý là điều kiện quan trọng để xã hội vận động và phát triển.
+ Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
Các quan niệm trên cũng có những nội dung cơ bản chung là:
+ Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn
tại, vận hành và phát triển.
+ Yếu tố con người trong đó bao gồm người quản lý và người bị quản lý.
+ Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy trong hoạt động quản
lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để hoạt động của tổ
chức đi đến đích đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Bản chất của giáo dục là quá trình
truyền đạt và lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm xã hội. Giáo dục là một loại hình hoạt
động cơ bản của xã hội loài người nhằm chuyển giao những giá trị vật chất và tinh
thần của loài người cho thế hệ sau. Giáo dục cũng là một nhu cầu không thể thiếu
được của mỗi cá nhân và cả cộng đồng trong các hình thái kinh tế-xã hội khác nhau.
Nhờ có giáo dục mà xã hội loài người được duy trì và phát triển. Như vậy giáo dục
là một bộ phận của xã hội nên QLGD là một loại hình của quản lý xã hội.
Nghị quyết TW2 đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý với khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”.[ 21]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Chỉ thị 40-CT/TƯ của Ban Bí thư TW nêu:“Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay”.[14]
Như vậy, QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD
trong việc vận hành các nguyên lý giáo dục. Sử dụng phương pháp quản lý vào lĩnh
vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. QLGD chứa đầy những nhân tố đặc
trưng bản chất sau: phải có chủ thể QLGD ở tầm vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ
quan quản lý trực tiếp là Bộ, Sở, Phòng. Ở tầm vi mô là quản lý của người hiệu
trưởng các trường học. Phải có hệ thống quản lý theo nội dung, chương trình kế
hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục
trong mỗi giai đoạn cụ thể. Phải có lực lượng những người làm công tác giáo dục,
làm công tác QLGD cùng với hệ thống CSVC tương ứng đáp ứng yêu cầu của quá
trình giáo dục và QLGD.
QLGD thực chất là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trường.
QLGD và đào tạo là quản lý hoạt động của người dạy và người học và quản lý các
tổ chức sư phạm ở các cơ quan khác nhau trong việc thực hiện kế hoạch, nội dung,
CT giáo dục đào tạo nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.2.1. Quản lý nhà trường
Tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường‟‟. [11]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục ( được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hộ) nhằm hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”.[5, tr 38]
Qua các khái niệm về quản lý nhà trường ta thấy mục đích của quản lý là đưa
nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đặt ra, và đưa nhà trường từ trạng thái đang
có đến một trạng thái mới phát triển mới về chất. Bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực và hướng nguồn lực đó vào việc tăng cường chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
lượng giáo dục. Nội dung của quản lý là phải quản lý toàn diện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời nó được chi phối bởi các quy luật như quy
luật kinh tế, quy luật tâm lý, quy luật xã hội. Tuy nhiên quản lý nhà trường trước hết
là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học để hoạt động đó diễn ra phù hợp với các
quy luật, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Như vậy, quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý
và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối
giáo dục của Đảng, biến đường lối đó thành hiện thực. Quản lý trường học chính là
QLGD trong một phạm vi nhất định là nhà trường. Do vậy, quản lý nhà trường phải
vận dụng tất cả các nguyên lý chung của giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu đặt ra.
Quản lý nhà trường bao gồm 2 loại quản lý:
1. Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường.
+ Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan QLGD cấp trên
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho HĐDH, học tập, giáo dục của nhà trường.
+ Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn quyết định của các thực thể bên
ngoài nhà trường, có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng đại diện
dưới hình thức hoạt động giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường,
tạo điều kiện để thực hiện phương hướng phát triển đó.
2. Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường tác động vào
hoạt động quản lý gồm các hoạt động.
+ Quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên.
+ Quản lý học sinh.
+ Quản lý quá trình dạy học.
+ Quản lý CSVC, trang thiết bị .
+ Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học là một chức năng của xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức,
kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [3, tr 18]. Chức năng trên của dạy học được
hiện thực hóa ở cấp độ HĐDH và hoạt động này cần được quản lý.
Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là quá trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ chức, điều khiển,
kiểm tra HĐDH của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Trong toàn bộ quá
trình quản lý nhà trường thì quản lý HĐDH của hiệu trưởng là hoạt động cơ bản
nhất, quan trọng nhất.
Quản lý HĐDH thực chất là quản lý quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ
CBGV và kĩ năng lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Quản lý điều
kiện CSVC, trang thiết bị, phương tiện phục vụ HĐDH của CBQL nhà trường.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Là nội dung cách thức, cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể
quản lý. Trong QLGD, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của
chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề
trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản
lý đề ra và phù hợp với quy luật khách quan. Trong nhà trường biện pháp quản lý
HĐDH là những cách thức tổ chức điều hành, kiểm tra đánh giá. Hoạt động dạy và
học của giáo viên, cán bộ, học sinh nhằm đạt được kết quả đã đề ra.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
khác trong nhà trường. Đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp học sinh
lĩnh hội tri thức của xã hội loài người.
HĐDH làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong học tập, lao động và sản xuất. Hoạt động này làm phát
triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành
động của học sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội.
Chịu trách nhiệm quản lý nhà trường là hiệu trưởng và giúp việc cho hiệu
trưởng là một số phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng do UBND huyện
bổ nhiệm. Hiệu trưởng có thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nhà trường. Chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên về
mọi hoạt động của nhà trường.
Trong nhà trường còn có các tổ chức như: chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn
thanh niên,…là các tổ chức chính trị, hoạt động trong khuôn khổ của nhà trường
cùng phối hợp để thực hiện nhiệm vụ giáo dục của trường, góp phần thực hiện dân
chủ trong quản lý nhà trường.
Quản lý HĐDH học của hiệu trưởng. Điều 54 luật giáo dục 2005 ghi:
“1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
2. Hiệu trưởng các trưòng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo,
bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học”. [16]
Hiệu trưởng có các nhiệm vụ và quyền hạn, Điều 20 thông tư số 41/2010/TT-
BGDĐTngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ Trường tiểu
học đã nêu:
"1. Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các
hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với
trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của
cấp có thẩm quyền.
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải
đạt chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
3. Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường TH là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu trưởng
được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với trường tiểu
học công lập, Hiệu trưởng được quản lí một trường TH không quá hai nhiệm kì.
Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường tiểu học.
4. Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trưởng trường tiểu học được
CBGV trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lí các hoạt
động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy
định;
d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt
kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra,
xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và
các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -
xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã
hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng
đồng."
Tuy nhiên trách nhiệm của hiệu trưởng nằm trong phạm vi “ Nhà trường có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các HĐGD theo mục tiêu, chương trình giáo
dục, xác nhận hoặc cấp văn bằng chứng chỉ theo thẩm quyền.
2) Tuyển dụng quản lý nhà giáo, cán bộ nhân viên tham gia vào quá trình điều
động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân
viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
3) Tuyển sinh và quản lý người học.
4) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
5) Xây dựng CSVC kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hoạt động hoá.
6) Phối hợp với gia đình người học, tổ chức cá nhân trong hoạt động giáo
dục.
7) Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội.
8) Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”. [16]
Như vậy, vai trò quản lý nhà trường của hiệu trưởng là quản lý toàn diện mọi
hoạt động, mọi nguồn lực của nhà trường. Người hiệu trưởng phải thực hiện hai vai
trò lãnh đạo và quản lý nhà trường. Trong nhà trường, HĐDH là hoạt động cơ bản,
đặc trưng cho trường học. Mặt khác để cho công tác quản lý nhà trường đạt hiệu
quả mong muốn, người hiệu trưởng phải có các điều kiện cần thiết về nguồn lực,
nhân lực, vật lực, tài lực trong đó đội ngũ giáo viên là nguồn lực quan trọng nhất
mang tính quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Đảm bảo chất lƣợng giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính “Chất lượng là sự đáp ứng mục tiêu và sự phù
hợp với yêu cầu của xã hội về sản phẩm đào tạo” [ 10 ]
Theo Nguyễn Kim Dung chuyên gia kiểm định chất lượng giáo dục Viện
nghiên cứu Giáo dục - trường ĐHSPTP Hồ Chí Minh: “ Chất lượng, có nhiều giải
thích và định nghĩa chất lượng trên thế giới và trong nước. Nhìn chung, theo các
nhà nghiên cứu về chất lượng nói chung và chất lượng giáo dục nói riêng, chất
lượng là một khái niệm trừu tượng và khó nắm bắt, khó định nghĩa. Một trong
những định nghĩa được nhiều người tán thành nhiều nhất là chất lượng là sản phẩm
làm ra phù hợp với mục tiêu, và khi sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của những
người hưởng lợi: sinh viên, phụ huynh, người sử dụng, nhà trường, giáo viên, nhà
nước, và cộng đồng.” [1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Như vậy, đảm bảo chất lượng là một hoạt động vô cùng cần thiết dùng để giúp
quản lý các cơ quan có thể đảm bảo là mọi hoạt động đều được làm theo kế hoạch
theo sự phân công trách nhiệm rõ ràng và được mọi người nhất trí. Với công cụ
quản lý này, các sai sót trong quá trình thực hiện dễ dàng được phát hiện và sửa
chữa kịp thời trước khi đưa ra sản phẩm. Với đảm bảo chất lượng như một hệ thống
quản lý chất lượng, những mục tiêu được đề ra ngay từ đầu của một tổ chức sẽ được
thực hiện dễ dàng và có kết quả cao.
1.3. Đổi mới giáo dục tiểu học và yêu cầu về đảm bảo chất lƣợng giáo dục
tiểu học hiện nay
1.3.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay
1.3.1.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
a. Căn cứ pháp lý đối với việc đổi mới chương trình SGK phổ thông.
Nghị quyết số 40/2000/QH10, về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã
khẳng định:“ Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, SGK phổ
thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu
phát triển nguồn lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước
phát triển trong khu vực và trên thế giới.” Và: “ Đổi mới nội dung chương trình,
SGK, phương pháp dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới
trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo bồi
dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục”. [17]
b. Căn cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông
Một là: Sự thay đổi của đối tượng giáo dục học sinh về thể lực, nhận thức, tâm
lí, nhu cầu và khả năng tiếp nhận thông tin ngày càng tăng trong thời đại khoa học
kĩ thuật phát triển mạnh. Chất lượng giáo dục còn thấp.
Nhiều thành tựu mới của KHTN, xã hội, công nghệ chưa được giới thiệu.
Nhiều cách tiếp cận mới, cách thức cung cấp thông tin mới đối với tri thức nhân loại
chưa được cập nhật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Chương trình cũ không tạo điều kiện đổi mới phương pháp giảng dạy, có hiện
tượng quá tải do nặng về lý thuyết hàn lâm, kinh viện chú trọng, nên có nhiều nội
dung khó, ít thực hành, thực tiễn làm giảm hứng thú cho học sinh. Chương trình khó
nên phụ huynh học sinh ngày càng bất lực trước con em họ, làm mất lực lượng quan
trọng hỗ trợ nhà trường. Chưa quan tâm nhiều đến việc rèn cho học sinh phong cách
tự học.
Hai là: Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn
nhân lực trong giai đoạn mới. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH - HĐH với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành
nước công nghiệp hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn
nhân lực Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng
dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông mà trước
hết phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đào tạo.
Ba là: Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa
học công nghệ đòi hỏi CT, SGK luôn được xem xét, điều chỉnh. Học vấn mà nhà
trường phổ thông trang bị không thể thâu tóm được mọi tri thức mong muốn. Vì vậy
phải coi trọng việc dạy phương pháp, dạy cách đi đến tri thức của loài người. Nội
dung học vấn được hình thành và phát triển trong nhà trường phải góp phần quan
trọng để phát triển hứng thú và năng lực nhận thức của học sinh. Cung cấp cho học
sinh những khả năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này.
Bốn là: Do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục.
Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh
hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng
phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế
hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm. Trong học tập học
sinh không còn thoả mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chấp nhận
các giải pháp đã có sẵn. Do vậy, chương trình và SGK cần được đổi mới để đáp ứng
yêu cầu này.
Năm là: Sự hoà chung với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Từ thập kỷ cuối thế kỉ XX nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành triển khai
cải cách giáo dục tập trung vào giáo dục phổ thông mà trọng điểm vào cải cách
chương trình và SGK. Do vậy việc đổi mới chương trình và SGK của Việt Nam là
phù hợp với xu thế chung.
1.3.1.2.Chương trình, sách giáo khoa tiểu học hiện nay
a) Cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện chƣơng trình.
Luật giáo dục 2005 với các quy định cụ thể hơn về mục tiêu nội dung,
phương pháp, chương trình giáo dục cấp tiểu học trong đó yêu cầu:“giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học trung học cơ sở”[16]. Đặc biệt:“Hình thành và phát triển những cơ sở nền
tảng nhân cách con người. Bất kì ai cũng phải sử dụng các kỹ năng nghe, nói,
đọc viết và tính toán được học ở tiểu học để sống và làm việc. Sản phẩm của
GDTH có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định đối với cuộc đời mỗi con
người
Giáo dục tiểu học là cơ hội tốt nhất, cơ hội cuối cùng hình thành và gìn giữ
bản sắc Việt Nam. Thực hiện tốt mục tiêu GDTH là đảm bảo sự bền vững lâu dài
của đất nước”[13].
Quan điểm chỉ đạo ở cấp tiểu học:
“ Phân cấp triệt để, tăng quyền tự chủ cho địa phương, quyền tự chủ cho GV.
Địa phương có thể lựa chọn nội dung, yêu cầu, kế hoạch dạy học phù hợp với điều
kiện của mình. Bộ chỉ quản lí vĩ mô: mục tiêu, nội dung, chuẩn KT, KN, SGK,
TBDH, ” [13]
b) Chƣơng trình tiểu học hiện nay.
Chương trình là một chỉnh thể gồm 5 thành tố:
“ Mục tiêu (phát triển con người); Nội dung (cơ bản +Phát triển); Yêu cầu cần
đạt (chuẩn); PPDH và đánh giá (Kết hợp đánh giá và tự đánh giá; Kết hợp định tính
và định lượng; Kết hợp tự luận và trắc nghiệm” [13]
Qua nghiên cứu khảo sát tình hình thực hiện chương trình trong các năm qua
cho thấy thực trạng dạy học hiện nay không ít GV tiểu học vẫn lầm tưởng SGK là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
pháp lệnh hoặc chưa biết cách thiết kế bài học phù hợp với đối tượng học sinh, đảm
bảo tiết học tự nhiên hiệu quả. Tổ chức thực bài học: khó, dài, nặng và quá tải (GV
và HS ); gây mệt mỏi cho học sinh và bức xúc cho xã hội. Dạy học chưa đảm bảo
theo chuẩn của chương trình: Đảm bảo nội dung cơ bản; Dạy theo chuẩn và đánh
giá theo chuẩn. Kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế cho thấy cần phải điều chỉnh
việc tổ chức thực hiện chương trình cho linh hoạt mềm dẻo hơn. Năm nguyên tắc
điều chỉnh là:
- Đảm bảo tính phổ thông, toàn diện, phát huy được những năng lực khác nhau
của học sinh trên nền kiến thức chuẩn.
- Đảm bảo phù hợp thực tế của Việt Nam và thực tiễn các trường TH.
- Kế thừa những mặt tích cực của phương án dạy học truyền thống.
- Đảm bảo mục tiêu triển khai CT, SGK mới ở trường tiểu học.
- Tiếp cận xu thế chung của thế giới trong việc dạy học phát huy tính tích cực
người học, đặc biệt phương pháp giáo dục nói chung và dạy học nói lấy người học
là trung tâm nói riêng .
1.3.2. Các yêu cầu cơ bản để đảm bảo chất lƣợng giáo dục tiểu học hiện
nay
1.3.2.1. Đổi mới chương trình nội dung giáo dục tiểu học.
a. Đổi mới chương trình cấp tiểu học
- Chương trình cấp TH quy định mục tiêu, kế hoạch giáo dục của cấp học với
các giải thích cần thiết, các định hướng về phương pháp tổ chức giáo dục, đánh giá
kết quả giáo dục, sự phát triển lôgíc của các nội dung kiến thức ở từng môn học, lớp
học. Chương trình cấp tiểu học còn đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức,
kĩ năng và thái độ trên các lĩnh vực học tập mà học sinh cần và có thể đạt được sau
khi hoàn thành bài học, lớp học, cấp học đối với từng môn học đó là chuẩn kiến
thức, kĩ năng đối với từng bài học, lớp học, môn học và cấp. Chuẩn theo lĩnh vực
học tập của cấp học thể hiện sự gắn kết phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục của cấp học.
- Một số điểm mới cụ thể: Nhà trường được thực hiện một cách linh hoạt, gắn
bó với thực tiễn địa phương. Mục đích giúp học sinh củng cố kiến thức kĩ năng đã