Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ VĂN THĂNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 1 - BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 8 năm 2011
Tác giả
Đỗ Văn Thăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ - thầy giáo
đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý - Giáo dục
và các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã
động viên, hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Sở LĐTB&XH tỉnh Thái Nguyên;
BGH, các phòng, ban, khoa, các giáo viên và học sinh Trƣờng Trung cấp nghề số 1
- BQP đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc nghiên cứu thực tế, cung cấp số liệu, tài liệu
và nhiều thông tin hữu ích liên quan đến luận văn
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và ngƣời thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng, song
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong các thầy giáo, cô
giáo và các bạn quan tâm góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 8 năm 2011
Tác giả
Đỗ Văn Thăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng, hình vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Phạm vi nghiên cứu 3
6.1. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu 3
6.2. Giới hạn khách thể điều tra 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 3
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 3
7.3. Các phƣơng pháp khác 3
8. Cấu trúc đề tài luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu 5
1.2. Cơ sở lí luận 8
1.2.1. Một số khái niệm công cụ 8
1.2.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và bản chất quản lý 11
1.2.3. Quản lý dạy học thực hành ở trƣờng dạy nghề 15
1.3. Tổng kết kinh nghiệm về quản lý dạy thực hành nghề ở Việt Nam 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3.1. Khái quát về công tác dạy nghề ở Việt Nam 26
1.3.2. Khái quát về công tác dạy nghề ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên 26
Kết luận chƣơng 1 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 1 - BỘ QUỐC PHÒNG 30
2.1. Vài nét về trƣờng Trung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng 30
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển nhà trƣờng 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của trƣờng 30
2.1.3. Tình hình đội ngũ giáo viên 33
2.1.4. Tình hình tuyển sinh và kết quả đào tạo 34
2.2. Thực trạng công tác quản lý dạy thực hành nghề ở trƣờng Trung cấp
nghề số 1 - Bộ Quốc phòng 36
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trƣờng về
vai trò, ý nghĩa của quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề 37
2.2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động dạy học thực hành nghề 37
2.2.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo của Nhà trƣờng 40
2.2.4. Thực trạng về đánh giá kết quả dạy học thực hành nghề 49
2.2.5. Những khó khăn trong công tác quản lý dạy học thực hành nghề 52
2.2.6. Kết quả của hoạt động quản lý dạy học thực hành nghề 54
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học thực hành nghề ở trƣờng Trung
cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng 55
2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của học thực hành nghề 55
2.3.2. Thực trạng quản lý, thực hiện kế hoạch học và kiểm tra - giám sát
học thực hành nghề qua ý kiến của học sinh 57
2.3.3. Thực trạng các hình thức học thực hành nghề và mức độ thực hiện 60
2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung học thực hành nghề 62
2.3.5. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp học thực hành nghề 64
2.3.6. Thực trạng giáo viên đánh giá kết quả thực hành nghề của học sinh 66
2.3.7. Thực trạng khó khăn của học sinh trong học thực hành nghề 67
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề ở trƣờng Trung
cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.4.1. Ƣu điểm công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác đào tạo
thực hành nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng 68
2.4.2. Nhƣợc điểm công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác đào tạo
thực hành nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng 70
Kết luận chƣơng 2 72
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 1 - BỘ QUỐC PHÒNG 73
3.1. Định hƣớng phát triển và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành trong đào tạo nghề 74
3.2.1. Biện pháp 1: Phát triển nội dung chƣơng trình đào tạo thực hành
nghề phù hợp với thực tiễn 74
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy thực
hành nghề của giáo viên 76
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị và liên kết với
các cơ sở sản xuất để đảm báo điều kiện phƣơng tiện cho dạy học
thực hành 80
3.2.4. Biện pháp 4: Cải tiến hình thức tổ chức, quản lý hoạt động học của
học sinh 84
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học thực hành 87
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp 90
3.3. Khảo nghiệm đánh giá các biện pháp quản lý 91
Kết luận chƣơng 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
BĐXN
:
Bộ đội xuất ngũ
BQP
:
Bộ Quốc Phòng
ĐT
:
Đào tạo
LĐTB&XH
:
Lao động thƣơng binh và xã hội
HS
:
Học sinh
GD
:
Giáo dục
GV
:
Giáo viên
THCS
:
Trung học cơ sở
THN
:
Thực hành nghề
THPT
:
Trung học phổ thông
KT
:
Kinh tế
XH
:
Xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý và GV 31
Bảng 2.2. Qui mô tuyển sinh và ĐT 35
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV nhà trƣờng về vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt
động dạy học THN 37
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
hoạt động dạy THN 39
Bảng 2.5. Các biện pháp quản lý, thực hiện chƣơng trình dạy học THN hiện nay 41
Bảng 2.6. Các biện pháp chỉ đạo, quản lý, thực hiện chƣơng trình dạy THN hiện nay 43
Bảng 2.7. Các biện pháp chỉ đạo, quản lý, thực hiện chƣơng trình học THN hiện nay 45
Bảng 2.8. Các biện pháp chỉ đạo, quản lý, thực hiện hoạt động đổi mới dạy học THN 47
Bảng 2.9. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện của việc đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy học THN 48
Bảng 2.10. Các biện pháp tiến hành đánh giá kết quả dạy THN 50
Bảng 2.11. Các biện pháp tiến hành đánh giá kết quả của hoạt động học THN 51
Bảng 2.12. Các khó khăn, trở ngại trong hoạt động quản lý, dạy học THN 53
Bảng 2.13. Kết quả tự đánh giá về hoạt động quản lý, dạy THN 54
Bảng 2.14. Nhận thức của HS về vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động học THN 56
Bảng 2.15. Các biện pháp mà GV tiến hành kiểm tra - giám sát HS thực hiện kế
hoạch học THN 59
Bảng 2.16. Các hình thức học THN của HS và mức độ thực hiện 61
Bảng 2.17. Các nội dung GV hỗ trợ HS trong quá trình học 63
Bảng 2.18. Các phƣơng pháp học THN của HS 65
Bảng 2.19. Cách thức GV đánh giá kết quả THN của HS 66
Bảng 2.20. Các khó khăn mà HS gặp phải trong học THN 67
Bảng 3.1. Tính khả thi theo đánh giá của CBQL và GV 92
Hình 1.1. Sơ đồ - Các chức năng và thông tin trong quản lý 14
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy của trƣờng 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nƣớc ta hiện nay đang thực hiện CNH - HĐH trong xu thế hội nhập quốc
tế và toàn cầu hóa. Muốn đi đến XH hiện đại hơn thì không có con đƣờng nào khác,
GD&ĐT phải phát triển nhanh hơn, mạnh hơn và hiệu quả hơn để thực hiện thắng
lợi mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ và văn minh”. Với yêu
cầu đó đòi hỏi ngành GD phải có sự đổi mới một cách toàn diện, trong đó đổi mới
về quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đang là nhiệm vụ có tính
chiến lƣợc và có tính cấp bách ở nƣớc ta hiện nay - ĐT nghề là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của GD - ĐT.
Để hiện đại hóa nền KT, trƣớc mắt phải tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện
trong phát triển GD theo 7 nhóm giải pháp lớn đƣợc đề ra trong Chiến lƣợc phát
triển GD 2001 - 2010. “Trong đó, đổi mới chương trình GD, phát triển đội ngũ nhà
giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý GD là khâu đột phá” . Đứng trƣớc
những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề ĐT công nhân lành
nghề đáp ứng nhu cầu của XH đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của
các cơ sở ĐT nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh CNH - HĐH và phát triển
KT tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Mục tiêu phát triển GD nghề nghiệp trong
Chiến lƣợc phát triển GD 2001-2010 đã chỉ rõ: “Đặc biệt quan tâm nâng cao chất
lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động
hiện đại. Gắn ĐT với nhu cầu sử dụng, gắn việc làm trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất”, “Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển
đất nước trong thời kỳ CNH - HĐH, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về
GD, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng ĐT nhân lực”.
Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về GD-
ĐT cũng đã chỉ rõ: “Chất lượng GD còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả GD còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu ĐT nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển
đất nước, công tác quản lý GD còn nhiều hạn chế ”. Trƣớc tình hình này, nhiều
năm qua Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP đã có một số giải pháp trong công tác
quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học THN nói riêng nhƣng
chƣa có cơ sở lý luận, chƣa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho Nhà trƣờng phải
xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý dạy thực hành, đặc biệt là THN cho
HS trung cấp nghề. Vấn đề ở đây là quản lý dạy học thực hành hệ trung cấp nghề
chƣa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do đặc thù
của hệ trung cấp nghề nên các biện pháp quản lý dạy học thực hành phải khác với
quản lý ở hệ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Chính vì lý do đó tôi chọn và
nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học thực hành trong quá trình Đào tạo
nghề ở Trường Trung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành trong ĐT
nghề đáp ứng đƣợc đặc thù của hệ trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lƣợng ĐT
nghề của Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý ĐT nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học THN ở Trƣờng Trung cấp nghề
số 1 - BQP.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hoạt động quản lý dạy học THN ở Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP đã đem
lại những kết quả nhất định, song vẫn còn những tồn tại, bất cập. Nếu nhà trƣờng có
những biện pháp khả thi, phù hợp để quản lý hoạt động dạy học thực hành có hiệu
quả thì chất lƣợng của ĐT nghề sẽ đƣợc nâng cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học thực hành ở trƣờng
trung cấp nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành ở Trƣờng Trung cấp nghề
số 1 - BQP hiện nay.
Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành ở Trƣờng Trung cấp nghề
số 1 - BQP.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp quản lý dạy học THN hệ trung cấp nghề tại
Trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra
Hiệu trƣởng, Hiệu phó, các đồng chí Trƣởng phó Phòng, Ban, Khoa, một số
cán bộ GV và HS nhà trƣờng trong năm học 2010 - 2011.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc về công tác dạy nghề.
Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý trong ĐT nghề.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm:
+ Dự giờ lên lớp của một số lớp THN.
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học THN ở trƣờng.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Quản lý hoạt động THN qua các báo cáo
thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trƣờng, của ngành GD và ĐT.
- Phƣơng pháp toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến của các chuyên gia
có kinh nghiệm trong công tác quản lý GD - ĐT nghề.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của CBQL, GV và HS.
7.3. Các phƣơng pháp khác
- Phƣơng pháp sử dụng thống kê toán học: thu nhập xử lý các thông tin số liệu
điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
- Phƣơng pháp bổ trợ: Thống kê số liệu, sử lý số liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao
gồm các chƣơng chủ yếu:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động dạy học thực hành ở trường
Trung cấp nghề.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành ở trường Trung
cấp nghề số 1 - BQP.
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành ở trường
Trung cấp nghề số 1 - BQP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Trong lịch sử phát triển của GD, học tập là vấn đề luôn đƣợc quan tâm
nghiên cứu cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích cực của
ngƣời học. Song ở mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề học tập đƣợc đề cập đến ở những
góc độ khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà GD lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan trọng của
sự học. Khổng Tử (551 - 479 Tr CN) - nhà GD kiệt xuất thời Trung Hoa cổ đại,
trong cuộc đời dạy học của mình luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ
của ngƣời học. Ông từng dạy học trò “Không khao khát vì không muốn biết thì
không gợi mở cho, không cảm thấy xấu hổ vì không rõ thì không bày vẽ cho, vật có
bốn góc bảo cho biết một góc mà không suy ra được ba góc kia thì không dạy nữa”.
Trong việc học, ông đòi hỏi học trò phải nghiên cứu, tìm tòi, phải biết kết hợp học
với nghĩ, biết phát huy năng lực sáng tạo của bản thân trong quá trình học tập.
Thời cận đại, nhà sƣ phạm lỗi lạc ngƣời Tiệp Khắc J. A. Komenxky (1592 -
1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài
năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” trong đó
nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần
mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”.
Trong những năm gần đây, các nƣớc phƣơng Tây nổi lên cuộc cách mạng
tìm phƣơng pháp GD mới trên cơ sở tiếp cận “Lấy người học làm trung tâm” để
làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của ngƣời học. Đại diện cho tƣ tƣởng này
là J. Deway, ông cho rằng: “HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương
tiện GD”.
Ở Việt Nam, hoạt động học thực sự đƣợc chú ý và quan tâm dƣới nền GD XH
chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
tấm gƣơng sáng ngời về ý chí quyết tâm trong học tập và rèn luyện Bác đã động
viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của
người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được do đó mà tích cực, tự động
hoàn thành kế hoạch học tập”. Ngƣời còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học
làm cốt”.
Đối với học nghề ở nƣớc ta hiện đang thực hiện chủ trƣơng của Đại hội Đảng
lần thứ X về phát triển mạnh hệ thống GD, Nghị quyết số 03/2007/ NQ-CP ngày
19/01/2007 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện
kế hoạch KT - XH và ngân sách nhà nƣớc năm 2007 đã nêu rõ: “Rà soát, sắp xếp
lại hệ thống các cơ sở ĐT, dạy nghề hiện nay theo hướng nâng cao chất lượng và
mở rộng qui mô các trường dạy nghề để tăng qui mô ĐT nghề theo hướng tốc độ
tăng qui mô ĐT nghề nhanh hơn tốc độ tăng qui mô ĐT đại học, cao đẳng; nâng tỉ
lệ HS tốt nghiệp phổ thông được học nghề, nhất là nghề có trình độ cao, đáp ứng
nhu cầu lao động kỹ thuật trong phát triển của đất nước".
Công tác ĐT nghề chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong XH, giúp mỗi cá
nhân phát huy hết năng lực, tiềm năng của mình để “Vừa ích nước, vừa lợi nhà”.
Nghề gắn liền với một tƣơng lai, tiền đồ sáng lạn của cá nhân, của toàn XH, đặc
biệt giúp ngƣời lao động có thu nhập cao, ổn định đảm bảo cho cuộc sống ấm no,
hạnh phúc.
Điều 4. Chƣơng 1 Luật dạy nghề. Mục tiêu dạy nghề: Mục tiêu dạy nghề là
ĐT nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực THN tƣơng xứng
với trình độ ĐT.
Nhà GD ngƣời Nga TraKhôan V.E.khẳng định: “Trình độ ĐT công nhân lành
nghề ở các nước XH chủ nghĩa phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa
dạy trong trường với thực tập sản xuất trong xí nghiệp” và nhấn mạnh “Nếu thiếu
nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động sản xuất thì hệ thống dạy nghề không thể
ĐT công nhân lành nghề được”.
UNESCO: Jacques Delors, Chủ tịch Ủy ban Quốc tế độc lập về GD cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích “Những trụ cột của GD” đã viết “Học tri thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại, đó là bốn trụ cột mà ủy ban
đã trình bày và minh họa những nền tảng của GD”.Theo tác giả vấn đề học nghề
của HS là một căn bản không thể thiếu đƣợc, đồng thời đã tổ chức các cuộc hội thảo,
nghiên cứu về vấn đề “Gắn ĐT với sử dụng” trong ĐT nghề.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì
thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.
Ở Việt Nam, những năm gần đây các khoa học, GD, đã tiếp cận nhiều đến vấn đề
ĐT nghề ở các khía cạnh khác nhau:
Phạm Minh Hạc: Phân tích tình hình GD và ĐT nƣớc ta và phƣơng hƣớng đổi
mới GD - ĐT đã xác định: Việc xây dựng một nền GD kỹ thuật, đó là “Nền GD được
chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát triển công nghệ” Kết quả nghiên cứu của tác giả
về con ngƣời trong công cuộc đổi mới “Con người là giá trị sản sinh ra mọi giá trị,
là thước đo của mọi bậc thang giá trị”. Mỗi thời đại mới đều đƣợc chuẩn bị tập trung
vào vấn đề con ngƣời, chủ thể của lịch sử, chủ thể của mọi quá trình biến đổi XH.
Phạm Tất Dong: Trong công trình khoa học của mình, đã điều tra: “Trong
những người không kiếm ra việc làm, có 85,8% là thanh niên trong tổng số thanh
niên đứng ngoài việc làm, có 67,4% là không biết nghề”. Trên cơ sở đó, tác giá xác
định cần: “Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để
họ tự tìm ra việc làm”, đồng thời “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải
dạy nghề cho HS đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản”.
Các công trình khoa học ở trong và ngoài nƣớc đều quan tâm đến công tác ĐT
nghề, mục đích tạo cho con ngƣời dễ dàng hòa nhập với cuộc sống lao động nghề
nghiệp trong nền KT - XH của mỗi quốc gia.
Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, luận văn liên quan hoặc đề
cập đến công tác quản lý ĐT nghề nhƣ đề tài nghiên cứu “Cơ sở lý luận và thực tiễn
hình thức tổ chức ĐT nghề kết hợp tại trường và tại cơ sở sản xuất”. Luận văn thạc
sĩ: “Biện pháp quản lý THN và thực tập tốt nghiệp của HS trường Trung cấp nghề
Kiên Giang” của tác giả Phạm Hoàng Minh. Luận án tiến sĩ: “Các giải pháp đổi
mới quản lý dạy học thực hành theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh
viên sư phạm kỹ thuật” của tác giả Nguyễn Ngọc Hùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đã có những tác động tích cực đối với
công tác quản lý ĐT nghề, quản lý các hoạt động thực tiễn trong ĐT nghề. Tuy nhiên
các đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý giảng dạy, ĐT là chủ yếu hoặc
triển khai ứng dụng trong một lĩnh vực quá rộng. Hoạt động học THN là một phần
của yêu cầu trong ĐT nghề nhƣng đóng vai trò then chốt trong ĐT. Những công trình
nghiên cứu về quản lý học THN ở các trƣờng ĐT nghề ít đƣợc đề cập.
Vì vậy, “Quản lý hoạt động dạy học thực hành trong quá trình ĐT nghề ở
Trường Trung cấp nghề số 1 - BQP” là vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao
chất lƣợng ĐT nghề trong giai đoạn hiện nay.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Một số khái niệm công cụ
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con ngƣời đƣợc điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành
vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị. Hoạt động này chỉ có thể thực
hiện ở một trình độ khi mà con ngƣời có đƣợc khả năng điều chỉnh những hoạt động
của mình bởi một mục đích đã đƣợc ý thức.
Hoạt động học là quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng dƣới sự dạy
bảo, hƣớng dẫn của nhà giáo. Hoạt động học luôn luôn đi đôi và gắn liền với hoạt
động dạy của nhà giáo và hợp thành hoạt động dạy học trong lĩnh vực sƣ phạm.
Về bản chất hoạt động học là hoạt động hƣớng vào làm thay đổi chính mình,
nó đƣợc điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đặc
biệt tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động (cách học). Học có thể có
sự hƣớng dẫn tổ chức của GV và có thể hoàn toàn tự lực. Nhƣng dù ở hình thức nào thì
vai trò của GV vẫn chiếm vai trò quan trọng trong quá trình định hƣớng, dẫn dắt và trợ
giúp cho hoạt động học. Dạy và học là hai mặt hoạt động của một quá trình dạy học có
cùng chung mục đích và luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo chúng tôi: Dạy học là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của giáo
viên, người học tự giác hình thành tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực nghề nghiệp,
năng lực tư duy và phẩm chất đạo đức của người công dân, người lao động thực hiện
có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đề ra.
1.2.1.2. Thực hành
Thực hành theo từ điển Tiếng Việt, nghĩa khái quát thực hành là làm để áp
dụng lý thuyết vào thực tế. Cụ thể học thực hành trong nhà trƣờng, thực hành là bắt
tay vào việc áp dụng thực sự lý thuyết đã học.
1.2.1.3. Dạy học thực hành
Dạy học thực hành là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của giảng
viên, người học tự giác, tích cực, chủ động vận dụng lý thuyết vào thực tế để hình
thành năng lực nghề nghiệp biến tri thức thành hành động cụ thể, thực hiện có hiệu
quả mục tiêu ĐT đặt ra: Củng cố phát triển tri thức và kỹ năng nghề, hình thành
phẩm chất và tư duy nghề nghiệp sáng tạo, hình thành phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên.
Kỹ năng nghề không phải là một hành động bình thƣờng, tự nhiên mà là hành
động đòi hỏi phải vận dụng tri thức khoa học, chủ yếu là khả năng hiểu biết tri thức
khoa học về nghề, khả năng thực hiện những thao tác nghề. Nó là một thành phần
cơ bản tạo nên năng lực nghề đáp ứng yêu cầu của lĩnh vực hoạt động nghề cụ thể
trong cuộc sống. Ở đây ta thấy mối quan hệ giữa kỹ năng nghề với năng lực nghề,
nó là một thành phần cơ bản tạo nên năng lực đáp ứng yêu cầu của nghề nhất định,
là cái tạo ra năng lực thực tiễn của hoạt động nghề.
Muốn hình thành kỹ năng, con ngƣời phải luyện tập theo một quy trình nhất
định theo các mức độ từ đơn giản đến phức tạp với một số giai đoạn khác nhau:
1. Mức độ bắt chƣớc: Hành động theo mẫu, khi điều kiện làm việc thay đổi thì
gặp nhiều sai sót hoặc không hoàn thành nhiệm vụ;
2. Mức độ làm đƣợc: Hiểu nhiệm vụ cũng nhƣ quy trình làm việc nhƣng còn
có những sai sót, thời gian hoàn thành chậm và đôi khi còn cần có sự chỉ dẫn;
3. Mức độ chính xác: Làm việc theo quy trình, chính xác và hoàn thiện công
việc nhanh chóng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
4. Mức độ tự động hóa: Kỹ năng tự động hóa, trên cơ sở đó hình thành kỹ
năng khác cao hơn;
5. Mức độ biến hóa: Là khả năng di chuyển kỹ năng sang các tình huống mới
hoặc hình thành các kỹ năng phức tạp.
Các mức độ trên đƣợc biểu hiện qua các phẩm chất: Tính chính xác; Tốc độ
thực hiện hành động; Khả năng độc lập để thực hiện công việc; Tính linh hoạt: thể
hiện khả năng hành động hợp lý trong các hoàn cảnh khác nhau (Quan niệm về chất
lƣợng ĐT nghề đƣợc nhiều ngƣời thừa nhận là phải nhấn mạnh vào khả năng thích
ứng của sức lao động); Sự lựa chọn các phƣơng tiện và điều kiện làm việc. Nắm
đƣợc sự hình thành kỹ năng để quản lý hoạt động học THN của HS là điều cần thiết
và quan trọng đối với nhà quản lý và đặc biệt là các trƣờng ĐT nghề.
Theo tác giả N.Đ.Lêvitôv, để hình thành kỹ năng con ngƣời không chỉ nắm lý
thuyết về hành động mà phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Việc vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn chia thành hai bƣớc tƣơng ứng với hai trình độ kỹ năng khác
nhau: Kỹ năng sơ đẳng và kỹ năng phát triển (phức tạp). Kỹ năng sơ đẳng đƣợc
biểu hiện ở những thể nghiệm đầu tiên trong việc thực hiện có kết quả các động tác
cần thiết; kỹ năng phức tạp là kỹ năng phát triển ở giai đoạn cao hơn, nó đƣợc hình
thành trong quá trình vận dụng những tri thức, hiểu biết vào thực tiễn và đƣợc tập
luyện dần dần trở thành kỹ xảo ngày càng hoàn thiện. Theo chúng tôi, kỹ năng nghề
của HS trong ĐT là mức độ kỹ năng nghề đạt đƣợc trong quá trình học THN. Trong
quá trình này, lúc đầu kỹ năng nghề của HS chỉ đạt ở mức sơ đẳng, làm theo mẫu,
thực hiện các kỹ năng chƣa thành thạo và chỉ thực hiện kỹ năng trong những điều
kiện hoàn cảnh nhất định với những đối tƣợng nhất định. Sau đó, qua nhiều lần
luyện tập, việc thực hiện các kỹ năng sẽ đạt ở mức thành thạo, HS đã có thể thực
hiện một cách chủ động các kỹ năng nghề trong những điều kiện và hoàn cảnh khác
nhau. Đặc biệt một số hành động đƣợc củng cố và tự động hóa thành kỹ xảo trong
quá trình luyện tập và hoạt động nghề nghiệp sau này.
1.2.1.4. Học thực hành nghề
Học THN là khái niệm đi liền, xuyên suốt ĐT nhằm tạo cho ngƣời học có
những kỹ năng cơ bản cần thiết của nghề đƣợc ĐT. Thực hành là quá trình đem áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
dụng vào thực tế những kiến thức chuyên môn đƣợc học. Học THN có thể gắn liền
sau bài học lý thuyết hoặc có thể tách ra thành một môn. Một giáo trình ĐT đƣợc
tách ra hai phần: Phần LT và phần TH, ngƣời học học song song LT và TH, vận
dụng LT đó vào TH thực tế. Nhƣ vậy TH diễn ra thƣờng xuyên, liên tục trong suốt
ĐT. Về mặt nội dung học THN là quá trình bắt buộc đƣợc chứa đựng trong hầu hết
các môn học từ mảng kiến thức cơ sở đến kiến thức chuyên ngành.
Học THN còn diễn ra trong quá trình thực tập tốt nghiệp, đó là hình thức
hƣớng nghiệp cao nhất của ĐT nghề. Ngƣời học đƣợc tiếp xúc, làm quen với công
việc của mình sau khi ra trƣờng dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời đi trƣớc. Trong một
chừng mực nào đó, ngƣời thực tập đƣợc coi là thành viên tạm thời của đơn vị công
tác, phải làm việc thật sự, chịu trách nhiệm sản phẩm của mình làm ra. Nhƣ vậy
ngƣời thực tập mới làm quen với nghề nghiệp tƣơng lai, những kiến thức đã đƣợc học
mới thực sự đƣợc vận dụng vào công việc.
Vậy học THN là quá trình hình thành kỹ năng nghề, kỹ năng nghề đƣợc hình
thành và phát triển nhờ luyện tập trong hoạt động nghề nói chung mà trƣớc hết là
trong THN tại các xƣởng thực hành - thực tập ở trƣờng, ở cơ sở sản xuất cũng nhƣ
trong suốt quá trình hoạt động nghề sau này. Trong quá trình học thực hành ngƣời
học đƣợc luyện tập thƣờng xuyên, liên tục có thể đạt đến một trình độ cao của “tay
nghề” thì kỹ năng nghề dần dần trở thành kỹ xảo.
Nhƣ vậy, phạm vi của hoạt động học THN là rất rộng, đề tài không nghiên cứu
các biện pháp quản lý dạng hoạt động học THN mà chỉ tập trung nghiên cứu các
biện pháp quản lý hoạt động học THN dƣới sự tổ chức của nhà trƣờng thông qua sự
điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của GV.
1.2.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và bản chất quản lý
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong đời sống
XH, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong XH phát triển nhƣ hiện nay thì
quản lý có vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận quản lý khác nhau, ở mỗi cách tiếp
cận, có những cách định nghĩa khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư
cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản
lý là một khoa học”.
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt
chính trị, văn hoá, XH, KT bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phƣơng thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đƣa hệ sớm đạt mục tiêu.
Quản lý đƣợc hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn đƣợc thống nhất: là
hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng,
khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Có nhiều nghiên cứu về quản lý GD, hiện nay các ý kiến cơ bản đồng nhất
nhau về khái niệm quản lý GD:
“Quản lý khoa học hệ thống GD có thể xác định như là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở cấp độ khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các cơ sở GD khác) nhằm mục
đích đảm bảo GD XH chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của chủ nghĩa XH, cũng như quy luật của quá trình GD, của
sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ thiếu niên và thanh niên".
“Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
GD của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường XH chủ nghĩa, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD đến mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất".
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý GD ta có thể khái quát: quản lý GD
là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý GD trong việc vận dụng
nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu
đề ra.
Dựa vào phạm vi quản lý, ngƣời ta chia quản lý GD thành hai loại:
- Quản lý hệ thống GD: Quản lý GD đƣợc diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi
toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phƣơng (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trƣờng: Quản lý GD ở tầm vi mô trong một đơn vị, một cơ sở GD.
1.2.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trƣờng vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, vừa là một hệ thống độc lập trong XH. Chất lƣợng của GD và ĐT chủ yếu
do các nhà trƣờng chịu trách nhiệm. Vì vậy, khi nói đến quản lý GD phải nghĩ đến
quản lý nhà trƣờng cũng nhƣ hệ thống các nhà trƣờng. Các nhà nghiên cứu về quản
lý đã đƣa ra một số khái niệm về quản lý nhà trƣờng nhƣ sau:
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục
tiêu GD, mục tiêu ĐT đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS".
Nhƣ vậy, quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ
chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến các lực lượng GD
trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình GD và ĐT vận hành một cách
tối ưu tới mục tiêu dự kiến.
Xét về lý luận và thực tiễn thì quản lý nhà trƣờng gồm hai loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trƣờng. Đây là
những tác động quản lý của các cơ quan quản lý GD cấp trên nhằm hƣớng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, GD của nhà trƣờng, bao gồm các
chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trƣờng nhằm định hƣớng sự phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
triển của nhà trƣờng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc thực hiện phƣơng hƣớng phát
triển đó.
Quản lý nhà trƣờng do chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng bao gồm các hoạt
động nhƣ: quản lý GV, quản lý HS, quản lý quá trình dạy học của GV, quản lý hoạt
động học tập của HS, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính
1.2.2.4. Bản chất quản lý
Bản chất quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý (chủ thể quản
lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu chung. Trong
GD đó là sự tác động của nhà quản lý GD đến GV, HS và các lực lượng khác trong
XH nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu GD.
Toàn bộ quá trình quản lý đƣợc thực hiện thông qua các chức năng quản lý đó
là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Các chức
năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra có tính chu kỳ trong
khoảng thời gian, không gian xác định. Hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quản lý, đƣợc coi là mạch máu lƣu thông giữa các bộ phận đảm bảo cho
toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý. Mối liên hệ giữa
các chức năng và thông tin trong quản lý đƣợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
Lập kế hoạch
Kiểm tra Thông tin Tổ chức
Chỉ đạo
Hình 1.1. Sơ đồ - Các chức năng và thông tin trong quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.2.3. Quản lý dạy học thực hành ở trƣờng dạy nghề
1.2.3.1. Trường dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
Luật GD năm 2005 quy định các cấp học và trình độ ĐT của hệ thống GD
quốc dân bao gồm: GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp, GD đại học và
sau đại học. Trong đó GD nghề nghiệp bao gồm có Trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề. Nhƣ vậy, dạy nghề là một bộ phận cấu thành nên hệ thống GD quốc dân, là
phân hệ trong cơ cấu của hệ thống GD quốc dân thống nhất, có nhiệm vụ ĐT lao
động kỹ thuật với mục đích đã đƣợc xác định trong Luật GD. Dạy nghề chính là hệ
thống ĐT lao động kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu phát triển XH, hệ thống này có
nhiệm vụ ĐT ngƣời lao động về kiến thức kỹ năng THN, nhân cách ở các cấp trình
độ, có đủ khả năng tìm việc làm và năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với
sự biến đổi nhanh của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn chặt với việc
làm trong XH, liên thông với các trình độ ĐT khác nhau, đây là hoạt động có tổ
chức, có kế hoạch trong hệ thống ĐT kỹ thuật thực hành nhằm giúp cho ngƣời lao
động có thể hành nghề, làm công việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng
thời có năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ
trong thực tế.
Trong hệ thống GD quốc dân, dạy nghề có mối quan hệ khăng khít và hữu cơ
các cấp học và trình độ ĐT khác nhau, điều này thể hiện ở phân luồng và liên thông
ĐT. HS sau khi tốt nghiệp THCS có thể lựa chọn con đƣờng tiếp tục học THPT,
Cao đẳng, Đại học hoặc học nghề với các trình độ bán lành nghề, lành nghề hoặc
trình độ cao. Ngƣời học đƣợc tạo điều kiện để phát triển thông qua con đƣờng liên
thông trong ĐT. Điều 8 của Luật Dạy nghề năm 2007 đã quy định việc liên thông
trong ĐT đƣợc thực hiện khi chuyển từ trình độ ĐT thấp lên trình độ ĐT cao hơn
hoặc chuyển sang học ngành nghề, trình độ ĐT khác thì không phải học lại những
nội dung đã học, liên thông đƣợc thực hiện trên cơ sở chỉ đạo xây dựng các chƣơng
trình phù hợp cho các cấp trình độ ĐT trong dạy nghề. Việc liên thông đƣợc thực
hiện cả từ trình độ Cao Đẳng nghề lên trình độ Đại Học cùng ngành nghề ĐT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.2.3.2. Đặc điểm dạy học thực hành ở trường dạy nghề
Điều 2 Luật GD đã nêu rõ: “Mục tiêu GD là ĐT con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Tính chất nền GD là: “Nền GD Việt Nam là nền GD XH chủ nghĩa có tính nhân
dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng”. Nguyên lý GD: “… Học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận kết hợp với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia
đình, GD XH”. “Nội dung GD phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, hiện đại và
có hệ thống… Phương pháp GD phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học… Nội dung, phương pháp GD phải thể hiện thành chương
trình GD”.
Trƣờng dạy nghề là cơ sở ĐT thuộc lĩnh vực GD nghề nghiệp nằm trong hệ
thống GD quốc dân, Vì vậy ngoài mục tiêu, tính chất, nguyên lý, phƣơng pháp GD
chung đƣợc quy định trong luật GD là GD - ĐT ở trƣờng dạy nghề còn có một số
đặc điểm sau:
* Đặc điểm mục tiêu đào tạo
Điều 4 Luật Dạy nghề đã chỉ rõ: “Mục tiêu của dạy nghề là ĐT nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực THN tương xứng với trình độ
ĐT, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tự tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước”. Nhiệm vụ dạy học ở trƣờng dạy nghề là: Dạy tri
thức cơ bản, cơ sở và tri thức nghề nghiệp cho ngƣời học, dạy kỹ năng, tƣ duy sáng
tạo và kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống. Dạy tri thức nghề và kĩ năng nghề chỉ
đƣợc thực hiện tốt nhất thông qua dạy học lý thuyết kết hợp với dạy học THN.
* Đặc điểm chương trình đào tạo
Nội dung chƣơng trình ĐT phải tập trung vào ĐT năng lực nghề nghiệp. Vì
vậy nội dung ĐT của các trƣờng dạy nghề thƣờng đƣợc chia thành 4 nhóm: Những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
kiến thức chung, những kiến thức về kỹ thuật cơ sở cho nhóm nghề, những kiến
thức về kỹ thuật chuyên môn nghề, các kỹ năng và kỹ xảo THN. Tỷ lệ các phần
thực hành trong chƣơng trình ĐT thƣờng chiếm từ 65% - 70% tổng số thời gian ĐT
toàn khóa. Đồng thời nội dung của chƣơng trình cần phải coi trọng GD đạo đức, lối
sống, rèn luyện sức khỏe, nâng cao trình độ nhận thức cho HS. Mặt khác chƣơng
trình ĐT liên tục phải đƣợc đổi mới, chuẩn hóa nội dung, theo hƣớng mềm dẻo,
nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự
phát triển nhanh của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn liền chặt chẽ với
việc làm trong XH và liên thông với các trình độ ĐT khác. Chƣơng trình dạy học
THN đòi hỏi GV và HS phải tham gia hoạt động thực tiễn để học tập, rèn luyện kĩ
năng, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học mang tính huấn luyện, tập luyện.
* Đặc điểm người học
Đối tƣợng tuyển sinh của các trƣờng dạy nghề là: HS tốt nghiệp từ THCS trở
lên, thời gian ĐT từ 2 đến 3 năm. Vì vậy HS trƣờng dạy nghề có tuổi đời từ 15 trở
lên, đã trải qua nhiều năm học tập trong các nhà trƣờng hoặc đã trải qua lao động…
Bƣớc đầu đã hình thành nhân cách, định hƣớng về nghề nghiệp tƣơng đối rõ nét, có
những suy nghĩ tƣơng đối nghiêm túc về tƣơng lai, về trách nhiệm đối với gia đình,
với XH nên đa số có động cơ học tập đúng đắn. Tuy nhiên do mức tuổi trong cùng
một lớp có thể có sự chênh lệch khá lớn dẫn tới sự khác biệt lớn trong kinh nghiệm
cũng nhƣ khả năng nhận thức của ngƣời học. Ngoài ra còn có một số HS do có điểm
xuất phát về văn hóa thấp (THCS) vì vậy việc tiếp thu các kiến thức cơ sở và
chuyên môn (đặc biệt là đối với các nghề kỹ thuật cao) có nhiều khó khăn hoặc bị
ảnh hƣởng xấu trong XH tác động nên thiếu trách nhiệm trong học tập cũng nhƣ
trong cuộc sống với cộng đồng. Đặc điểm này đòi hỏi công tác GD trong trƣờng dạy
nghề cần có những phƣơng pháp, biện pháp phù hợp.
* Đặc điểm về phương pháp dạy học thực hành
Phƣơng pháp dạy học chủ đạo trong trƣờng dạy nghề là phải phát huy đƣợc
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Trong quá trình dạy học ngƣời học
luôn là trung tâm, HS có thể tham gia vào quá trình tổ chức và tự tổ chức quá trình
học tập. Để giúp cho việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề thì phƣơng pháp đƣợc