Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại nhno& ptnt huyện bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.59 KB, 80 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Bước vào thời kỳ đổi mới, nước ta đang từng bước đẩy mạnh công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, hiện nay tốc độ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang bị chựng lại bởi nhiều nguyên nhân khác
nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể
nói vốn là điều kiện tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp quyết định sự
phát triển và tồn tại của mình. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách
khác nhau: có thể tích lũy từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động vốn, liên
doanh, liên kết, vốn vay hay chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Trong
đó, nguồn vốn của các ngân hàng thương mại là ổn định và có lợi thế nhất giúp
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra liên tục, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ.
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nhất là vốn trung và dài hạn
trong khi vốn tồn đọng của các ngân hàng thương mại không phải là ít. Vì vậy
các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các doanh
nghiệp. Hơn nữa, có thể xem tình hình cho vay là hoạt động mũi nhọn và mang
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, trong đó hoạt động tín dụng trung và dài hạn
đóng góp một phần không nhỏ vào hiệu quả cũng như sự phát triển của ngân
hàng. Tăng cường các khoản tín dụng trung và dài hạn có qui mô lớn, lãi suất
cao, thời gian dài nhằm mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng là một
trong những chiến lược để mở rộng phạm vi và ngày càng khẳng định vị thế của
mình trong nền kinh tế. Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh
tranh hiệu quả của ngân hàng để thu hút khách hàng về mình. Thông qua hình
thức cho vay trung và dài hạn thì ngân hàng sẽ đẩy mạnh đầu tư vào dân cư và
các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động ngân
hàng là một hoạt động nhạy cảm luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh
vực cho vay trung và dài hạn. Việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng nói chung, tín dụng trung và dài hạn nói riêng cũng như các biện pháp
đặt ra để hạn chế những rủi ro đó là vấn đề đáng được quan tâm.


Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trang 1
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn qua 3 năm (2009 – 2011) để
thấy được thực trạng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3
năm (2009 – 2011).
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn giai đoạn 2009–
2011 và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
- Đề ra một số giải pháp pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
trung và dài hạn.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp do NHN
o
&PTNT huyện Bình Minh cung
cấp.
- Ngoài ra, còn tham khảo thêm một số số liệu thứ cấp từ sách, báo, tạp chí,
internet,…, để làm cơ sở phân tích trong đề tài.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả đánh giá tổng quát kết quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng giai đoạn 2009 – 2011.
- Phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối các số liệu về kết quả hoạt động

trong ba năm.

So

sánh

bằng

số

tuyệt

đối:



kết

quả

của

phép

trừ

giữa

trị


số

kỳ
phân tích

so

với

kỳ

gốc

của

các

chỉ

tiêu

kinh

tế,

kết

quả

so


sánh

biểu

hiện
khối

lượng quy



của

các

hiện

tượng

kinh

tế.
∆ y = y
1
– y
0
Trong đó: y
1
là chỉ tiêu năm sau

y
0
là chỉ tiêu năm trước
∆ y là phần tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có sự tăng giảm thế nào.
Trang 2
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh

So

sánh

bằng

số

tương

đối:



kết

quả

của

phép


chia

giữa

trị

số
của

kỳ phân

tích

so

với

kỳ

gốc,

kết

quả

so

sánh


biểu

hiện

kết

cấu,

mối

quan
hệ,

tốc

độ phát

triển,

mức

phổ

biến

của

các

hiện


tượng

kinh

tế.
y
1
– y
0
∆ y = x 100
y
0
Trong đó: y
1
là chỉ tiêu năm sau
y
0
là chỉ tiêu năm trước
∆ y là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và xem tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu qua các năm như thế nào.
- Phương pháp phân tích: sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long.
4.2. Thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích,các số liệu được lấy

trong 3 năm gần nhất (2009 – 2011).
4.3. Phạm vi về nội dung
Qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh, em thấy ngân
hàng hoạt động với nhiều lĩnh vực đa dạng và phong phú nhưng do thời gian
nghiên cứu có hạn nên em chỉ nghiên cứu hoạt động tín dụng trung và dài hạn,
từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
4.4. Đối tượng nghiên cứu
Là các báo cáo liên quan đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
NHNo&PTNT huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
5. Bố cục đề tài
Bố cục của khóa luận này ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội
dung gồm có 3 chương:
Trang 3
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Trang 4
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng
1.1.1. Các khái niệm
Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời

gian nhất định. Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Hình 1.1: Sơ đồ quan hệ tín dụng
Như vậy, một hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau:
+ Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
+ Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay
tiền tệ.
+ Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn phạm trù tín dụng nữa.
Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Khách hàng vay: Bao gồm pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân và cá nhân có đủ điều kiện vay vốn tại tổ chức tín dụng theo qui
định của pháp luật.
Trang 5
Người bán
hoặc
người cho vay
Người mua
hoặc
người đi vay
Chủ nợCon nợ
Tiền mặt Mua chịu
Hàng hoá, tiền
Phương tiện trao đổi
Thanh toán
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
Thời hạn cho vay: Là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng.

Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó
ngân hàng chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá
hạn.
Vốn tự có: Là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, gồm:
+ Vốn điều lệ (vốn thực có).
+ Các quỹ dự trữ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư,…
+ Các nguồn vốn khác: lợi nhuận giữ lại, khấu hao tài sản cố định,…
Vốn huy động: Là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các ngân
hàng, gồm:
+ Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư,…
+ Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vốn vay từ ngân hàng Trung ương, các tổ chức tín dụng khác.
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất cứ
phương thức tín dụng nào cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm
thời một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy người ta có thể sử dụng được giá trị
hàng hóa hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
Để vạch rõ bản chất của tín dụng cần thiết phải nghiên cứu liên hệ kinh tế
trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình sản
xuất. Quá trình đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:
Trang 6

Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
+ Thứ nhất: phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người
đi vay. Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay,
đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng thông thường.
+ Thứ hai: sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi
nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để
thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở
hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời trong một thời gian nhất định.
+ Thứ ba: sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất
để trở thành hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động
của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế
khác.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện của kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có những vai trò sau
đây:
+ Đáp ứng nhu cấu vốn để duy trì quá trình sản xuất vốn liên tục, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân bố vốn tín dụng đã góp phần
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên
tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích
tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
+ Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của
ngân hàng là tập trung vốn điều lệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay
lại hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không
phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những
chủ thể có đủ điều kiện vay vốn.
+ Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.

+ Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán
kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước.
+ Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trang 7
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
1.1.4. Chức năng của tín dụng
Sự vận động của tín dụng giúp cho các chủ thể vay vốn nhận được một
phần tài nguyên của xã hội để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tạo
điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng
hoá. Điều này thể hiện qua 2 chức năng cụ thể sau:
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên
Được thể hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính,…
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
+ Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và qui mô sản
xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.1.5. Các hình thức tín dụng
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời tối đa 12 tháng thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,

mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử
dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn cho vay được sử dụng để hình
thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất.
Trang 8
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
+ Tín dụng vốn cố định: là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài
sản cố định.
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
+ Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp
cho các nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
+ Tín dụng học tập: là hình thức tín dụng để phục vụ việc học của sinh
viên.
d) Căn cứ vào chủ thể tín dụng
+ Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
+ Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các
tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Tín dụng nhà nước: là hình thức tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu
hiện là người đi vay.
e) Căn cứ vào đối tượng trả nợ
+ Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay
cũng là người trực tiếp trả nợ.
+ Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.

1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng
 Chỉ tiêu dư nợ trung và dài hạn trên nguồn vốn huy động ( lần):
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động của ngân
hàng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với
nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay qua nhỏ đều không tốt, bởi
vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng
thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy ngân hàng sử dụng vốn huy
động ngày không có hiệu quả.
Trang 9
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
Công thức tính:
Dư nợ TDH
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (lần) = x 100(%)
Tổng vốn huy động
 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được đánh giá
càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược
lại.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ TDH
Hệ số thu nợ (%) =
Doanh số cho vay TDH
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân
hàng này cao.
Công thức tính:

Nợ quá hạn TDH
Tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) = x 100(%)
Dư nợ TDH
 Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Nếu
ngân hàng nào có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân
hàng này cao, ngược lại ngân hàng nào có chỉ số này cao thì cho thấy chất lượng
tín dụng của ngân hàng đó không đạt hiệu quả và gặp nhiều rủi ro.
Công thức tính:
Nợ xấu TDH
Nợ xấu trên tổng dư nợ (%) = x 100%
Tổng dư nợ TDH
Trang 10
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ di chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh
thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ TDH
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân TDH
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
1.2. Cơ sở lý luận tín dụng trung và dài hạn
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng
vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh

doanh, phục vụ đời sống. Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những qui
định cụ thể của hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Ở Việt Nam, về thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn
vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay thời hạn của tín dụng trung và dài hạn được
xác định như sau:
- Thời hạn cho vay trung hạn: trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Thời hạn cho vay dài hạn: trên 60 tháng nhưng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép đối với pháp nhân và
không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Như vậy, nhìn chung các khoản tín dụng trung và dài hạn có các đặc trưng
cơ bản sau:
- Chúng có thời hạn trên 12 tháng.
- Chúng được trả bằng những khoản trả vay theo thời gian (có thể theo
tháng, quý, nữa năm, hoặc năm) trong kỳ hạn của khoản vay.
Trang 11
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
- Chúng thường được đảm bảo bằng những tài sản lưu động đem ra thế
chấp hoặc văn tự cầm cố tài sản cố định.
- Mục đích của hoạt động tín dụng trung và dài hạn là để đầu tư dự án, xây
dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến thiết bị
công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật qui định.
1.2.2.Vai trò tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
- Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn, lãi suất cao,
thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo
ra và duy trì khách hàng trong tương lai. Tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng

phạm vi hoạt động của mình và càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh
tế. Vì khi ngân hàng không đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng hóa khách
hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh
tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác.
- Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời, là
cách mà ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để
giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận, qua
đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng khác.
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, tiếp cận với cơ hội làm ăn trong
dài hạn. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Mở rộng sản xuất không
phải là hoạt động mà các doanh nghiệp có thể thực hiện trong thời gian ngắn. Đó
là hoạt động lâu dài và cần nguồn vốn dài hạn. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là cần thiết. Với những lợi thế đặc thù,
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng được các doanh nghiệp sử dụng nhiều
hơn các hình thức huy động vốn khác.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp cho các doanh nghiệp thích
Trang 12
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
nghi với tình hình thị trường tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiểu
quả hơn. Về dài hạn các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất,
xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, , nâng cao sản xuất sản phẩm,
giảm chi phí đến mức tối thiểu. Trong nền kinh tế như hiện nay, khi các nhà kinh
doanh chưa tích lũy được nhiều, chưa đủ thời gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tư
trực tiếp vào công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế, thì nguồn vốn trung

và dài hạn của ngân hàng là hết sức cần thiết.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài
chính, các ngân hàng tập trung vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho các đối
tượng đang có nhu cầu về vốn vay được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của ngân hàng. Thông qua tín dụng trung và dài hạn để xây
dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh tái sản xuất mở
rộng, đầu tư phát triển kinh tế.
- Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn là nền tảng
cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu
tư cho vay trung và dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học
công nghệ, tạo việc làm cho người lao động, ổn định lạm phát, giúp nền kinh tế
phát triển ổn định.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Vì trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn
gắn với thị trường thế giới. Với nền kinh tế mở phát triển, tín dụng trung và dài
hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước khác
nhau với nhiều hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát
triển, cho vay viện trợ,
1.3. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan
hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho
ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng.
Trang 13
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn

- Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm cho khách
hàng vay vốn không thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi: thu nhập
không ổn định, bị thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng vốn
sai mục đích,
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: thường không trả được nợ là do:
khả năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm và lỗ trong kinh doanh, sử dụng
vốn sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị
trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của nhà nước,
1.3.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Bảo, lụt, hạn hán, dịch bệnh.
- Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả
được hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng,
bởi vì trong giai đoạn lạm phát xảy ra người gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền
ra khỏi ngân hàng, còn người đi vay thì gia tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo
dài thời gian vay vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng.
1.3.2.3. Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng
- Đảm bảo đối vật: do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài
sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp sau:
chết, tai nạn, đau ốm, hỏa hoạn,
1.3.3. Công thức tính rủi ro tín dụng
Nợ xấu
Hệ số rủi ro tín dụng (%) = x 100%
Tổng dư nợ
Theo quyết định 18/2007/QĐ – NHNN, nợ xấu là những khoản nợ thuộc
nhóm 3,4,5.
1.4. Phân loại nợ
Theo quyết định 18/2007/QĐ – NHNN do Thống đốc NHNN ban hành
ngày 25/4/2007. Theo quyết định này thì dư nợ cho vay chia thành 5 nhóm:

Trang 14
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
• Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 1 là 0%.
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 2 là 5%.
• Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 3 là 20%.
• Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 4 là 50%.
• Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Trang 15
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nợ nhóm 5 là 100%.
1.5. Một số qui định chung về cho vay của NHNo&PTNT huyện Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long
1.5.1. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh phải đảm bảo
đúng những nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải đảm bảo hiệu quả tức là bằng mọi hình thức sản xuất kinh doanh phải
đảm bảo mang lại lợi nhuận so với đồng vốn đã bỏ ra.
- Vốn vay phải được bảo đảm bằng giá trị tài sản, vật tư hàng hóa tương
ứng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
1.5.2. Điều kiện cho vay
 Đối với khách hàng vay được bảo đảm tiền vay bằng tài sản
hình thành từ vốn vay:
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Có mức vốn tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh

doanh, dịch vụ, đời sống và giá trị tài sản bảo đảm đáp ứng được một trong ba
trường hợp sau:
+ Có vốn tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
+ Có vốn tự có cộng với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng
15% tổng mức vốn đầu tư.
Trang 16
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
+ Có giá trị tài sản đảm bảo tiền vay tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn
đầu tư.
 Đối với khách hàng vay vốn không có đảm bảo bằng tài sản theo quy
định của NHNo
- Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi, vốn vay đúng hạn trong
quan hệ vay vốn với chi nhánh NHNo hoặc các tổ chức tín dụng khác.
- Khách hàng trả nợ gốc, lãi, vốn vay đúng hạn: là khách hàng vay mà tại
thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng không có nợ gốc quá hạn hoặc chậm trả vốn
vay đối với chi nhánh NHNo hoặc các NHTM khác; nợ gốc quá hạn, lãi vốn vay
chậm trả không bao gồm nợ khoanh, nợ được giảm, nợ chờ xử lý, theo quy định
của chính phủ lãi vốn vay chậm trả phát sinh từ những khoản nợ này.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu
quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của chi
nhánh NHNo. Nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng; Cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay
theo quy định.
- Riêng đối với doanh nghiệp, để được vay không có đảm bảo bằng tài sản,
ngoài các điều kiện quy định như trên còn phải là khách hàng tín nhiệm (loại A
theo tiêu chí phân loại khách hàng của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam).
1.5.3. Thời hạn cho vay

Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu
tư, khả năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay được xác định như sau:
- Cho vay ngắn hạn gồm các khoản vay có thời hạn tối đa không quá 12
tháng.
- Cho vay trung hạn gồm các khoản vay có thời hạn vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn gồm các khoản vay từ trên 60 tháng trở lên.
1.5.4. Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay theo thỏa thuận giữa NHNo&PTNT và khách hàng
nhưng phải phù hợp với những qui định về lãi suất của NHNN và NHNo&PTNT
tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
Trang 17
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn, cho Giám đốc sở giao
dịch chi nhánh cấp một ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp
dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng, theo quy định của NHN
o
Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc
NHN
o
Việt Nam.
1.5.5. Mức cho vay
- NHN
o
nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm
bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của
NHN
o

Việt Nam.
- Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ
hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
cụ thể như sau:
- Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 10%
trong tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối
thiểu là 20% trong tổng nhu cầu vốn.
- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu chuẩn
phân loại khách hàng của NHNN

Việt Nam) khách hàng là hộ gia đình nông –
lâm - ngư - diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản. Nếu vốn tự
có thấp hơn quy định trên, giao cho Giám đốc NHN
o
nơi vay quyết định.
- Đối với khách hàng được NHN
o
nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có
bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có theo quy định hiện
hành của chính phủ, Thống đốc NHN
o
Việt Nam.
1.5.6. Qui trình cho vay vốn của NHNo&PTNT huyện Bình Minh
Để ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng có chất lượng cao và hiệu quả như
mong muốn thì ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc qui trình sau:
Trang 18
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
Trang 19
Khách hàng:

Cung cấp các tài liệu và
thông tin
Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc hướng dẫn
- Phỏng vấn khách hàng
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/Dự án
Điều tra thu thập tổng hợp các
thông tin về khách hàng, phương
án vay vốn.
- Thông tin do khách hàng cấp: sổ
sách, báo cáo tài chính
- Điều tra thực tế nơi sản xuất
kinh doanh.
Thu thập thông tin qua
phỏng vấn, viếng thăm,
trao đổi
Tổ chức phân tích và thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay
Tính trung thực những
thông tin của người vay
Kết quả thu thập các
thông tin bổ sung từ
phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ
Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình

- Giấy tờ về bảo đảm nợ
Quyết định cho vay
Cập nhật thông tin thị
trường, chính sách,
khung pháp lý
Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết hợp đồng tín dụng
- Ký kết hợp đồng phụ khác
Giải ngân:
Chuyển tiền vào tài khoản
khách hàng hoặc phát vay
bằng tiền mặt
Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát viên
Giám sát khách
hàng sử dụng
vốn vay
Vi phạm
hợp đồng
Thu nợ cả gốc và lãi
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên
Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc
Xử lý:
- Tòa án
- Cơ quan thẩm quyền

Không đủ, không
đúng hạn
Biện pháp: Cảnh báo, tăng
cường kiểm soát, ngừng
giải ngân, tái xét tín dụng
Không đủ, không
đúng hạn
Hình 1.2: Mô hình qui trình cho vay vốn
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ rõ ràng cho
khách hàng về điều kiện tín dụng và thủ tục, hồ sơ xin vay. Hồ sơ vay vốn cho
khách hàng và ngân hàng lập gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả nợ.
- Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất.
- Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản.
- Các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Điều tra thu thập tổng hợp các thông tin về khách hàng, về
phương án vay vốn
Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra,
thu thập tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên quan
hoặc quần chúng nhân dân cung cấp. Những thông tin gồm:
- Điều tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của người vay.
- Những thông tin do khách hàng cung cấp hồ sơ vay vốn, sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính.
- Giải quyết những điều chưa rõ hoặc mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn
- Những thông tin từ ngân hàng khác hoặc người có quan hệ mua bán với
người vay.

- Tìm hiểu mức độ trung thực những thông tin người vay đã cung cấp, uy
tín người vay,
Bước 3: Phân tích – thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Nội dung cơ bản của phân tích thẩm định tập trung vào các vấn đề chủ yếu
sau:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo đúng theo
nguyên tắc, thể lệ, chế độ quy định đối với loại cho vay đó, đảm bảo khả năng
thu hồi được vốn và lãi đúng hạn.
Trang 20
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy
định, nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì phải đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân
hàng.
- Năng lực pháp lý khách hàng
- Uy tín của khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng
- Phương án vay vốn và khả năng trả nợ
- Đánh giá các đảm bảo tiền vay
- Phân tích, dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án
vay vốn, trả nợ khách hàng.
Bước 4: Quyết định cho vay
Trong mọi trường hợp phương án vay vốn sau khi được thẩm định và xét
thấy thỏa mãn đầy đủ các điều kiện nguyên tắc cho vay theo thể lệ và chế độ quy
định mới giải quyết cho vay.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh
- Trước khi giải ngân phải lập đầy đủ hồ sơ cho vay, hồ sơ thế chấp, hồ sơ
cầm cố, bảo lãnh.
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, hình thức và nội dung hồ sơ, chữ ký, con
dấu, họ tên của người có liên quan phải ký theo chế độ quy định, ngày, tháng,

năm trên giấy tờ, số liệu giữa các giấy tờ phải khớp đúng.
- Sau khi kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, giao dịch viên và lãnh đạo
phê duyệt trên hồ sơ vay vốn, đồng thời giao dịch viên nhập số liệu vào chương
trình IPCAS. Trưởng phòng tín dụng thẩm tra hồ sơ trên chương trình IPCAS
phê duyệt đồng ý hay không đồng ý.
Bước 6: Giải ngân
- Phát tiền vay và chuyển tiền thanh toán phải đúng mục đích sử dụng vốn
vay trên hồ sơ vay vốn, số lượng tiền vay được giải ngân phù hợp với kế hoạch
và tiến độ sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
- Kiểm tra, xác định mục đích sử dụng tiền vay, phương thức thanh toán
liên quan đến tiền vay, từ đó quyết định hình thức phát tiền vay bằng tiền mặt
Trang 21
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
hoặc chuyển khoản cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc thanh toán trực
tiếp giữa người mua và người bán không qua trung gian.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
Phải có biện pháp theo dõi, nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi diễn biến của quá
trình sử dụng tiền vay của khách hàng, phát hiện, dự báo những rủi ro có thể phát
sinh, phát hiện sớm những món vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng,
nhằm đề xuất các giải pháp kịp thời. Kết quả kiểm tra phải lập biên bản kèm theo
các nhận xét, kiến nghị đối với khách hàng và trình lên lãnh đạo.
Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ
Tất cả mọi nguồn thu hình thành từ nguồn vốn đi vay của ngân hàng và các
nguồn tài chính khác đã được thỏa thuận trong kế hoạch trả nợ đều phải trả nợ
ngân hàng, khách hàng không được sử dụng nguồn vốn trả nợ để quay vòng hay
sử dụng cho mục đích khác.
Các khoản nợ có vấn đề khách hàng đề nghị gia hạn nợ, giãn nợ, giao dịch
viên phải thẩm định, kiểm tra tính thực tế, lập tờ trình gởi Ban giám đốc quyết
định.
Nếu các khoản nợ không được trả đúng hạn và không được gia hạn nợ, giãn

nợ, khoanh nợ thì áp dụng biện pháp cương quyết để thu hồi nợ gốc và lãi, kể cả
các biện pháp phát mãi tài sản hay khởi kiện ra cơ quan pháp luật.
Bước 9: Xử lý rủi ro
Đối với các khoản nợ đã dùng mọi biện pháp nhưng không thu hồi được
phải xử lý rủi ro thì căn cứ vào chế độ, văn bản quy định lập đầy đủ hồ sơ pháp
lý, hợp đồng tín dụng để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình lên tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được cấp có
thẩm quyền cho phép xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro hoặc xóa nợ, giao dịch viên
và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó.
Trang 22
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long
2.1.1. Giới thiệu khái quát NHNo&PTNT huyện Bình Minh
Huyện Bình Minh nằm dọc bờ sông Hậu, cách thành phố Vĩnh Long
khoảng 30km về phía Tây Bắc, giáp huyện Tam Bình về phía Đông, giáp huyện
Bình Tân phía Bắc; phía Tây Nam ngăn cách với thành phố Cần Thơ bởi sông
Hậu, phía Đông Nam giáp với huyện Trà Ôn. Do điều kiện tự nhiên ưu đãi với
khí hậu nhiệt đới ấm áp, lượng mưa dồi dào nên từ lâu đời người dân ở đây sống
chủ yếu bằng việc trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi. Bên cạnh đó, thị trấn Cái
Vồn là đầu mối giao thông quan trọng nhờ tuyến quốc lộ 1A chạy qua nối
TP.HCM với TP.Cần Thơ và các tỉnh miền Tây nên tạo cho người dân phát triển
về mặt kinh doanh.
Việc lưu thông cầu Cần Thơ đã tạo ra nhiều điều kiện phát triển mới cho

huyện, với nhiều dự án đầu tư tạo điều kiện cho huyện ngày càng phát triển theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, song song với sự phát triển nông nghiệp thì
các ngành thương mại dịch vụ ngày càng có cơ hội phát triển.
NHNo&PTNT huyện Bình Minh là một trong tám Chi nhánh của
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long, trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Hiện tại
NHNo&PTNT huyện Bình Minh hoạt động trên địa bàn 5 xã, 01 thị trấn với 2
phòng giao dịch trực thuộc đặt tại các xã Đông Bình và Thị Trấn Cái Vồn, Huyện
Bình Minh, có trụ sở tại 5/7 Ngô Quyền khóm 1 thị trấn Cái Vồn, đến ngày
15/7/2001dời trụ sở chính về 165/15 Ngô Quyền khóm 1 thị trấn Cái Vồn cách
quốc lộ 1A 100m đường nhựa rẽ vào trung tâm thị trấn.
 Chức năng
Do ngân hàng chỉ là chi nhánh cấp huyện nên ngân hàng chỉ có hai chức
năng chính.
 Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng đặc trưng của ngân
hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển ngành kinh tế.
Để thực hiện chức năng này, một mặt ngân hàng huy động vốn và tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế hình thành nguồn vốn cho
Trang 23
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
vay. Mặt khác, trên nguồn vốn huy động được ngân hàng sẽ cho vay để đáp ứng
nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
 Chức năng trung gian thanh toán: Chức năng này là sự kế thừa và sự
phát huy chức năng thủ quỹ của các doanh nghiệp tức là ngân hàng nhập tiền vào
tài khoản. Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Minh được nối mạng
trên toàn hệ thống nên việc thực hiện chức năng được dễ dàng và nhanh chóng.
 Vai trò và nhiệm vụ
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng có vai trò không nhỏ trong việc
thực hiện chính sách của đất nước, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Minh
cũng thế, chi nhánh là một bộ phận có tác dụng tích cực trong việc phát triển nền
kinh tế đất nước nói chung và địa phương nói riêng. NHNo&PTNT huyện Bình

Minh còn là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động thường xuyên và chủ yếu
là huy động tiền gửi của khách hàng và cho vay, hoạt động tín dụng của ngân
hàng bắt đầu bằng tín dụng và chủ yếu là tính thân thiết với bà con nơi đây.
NHNo&PTNT huyện Bình Minh có vai rò quan trọng trong nền kinh tế xã hội
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở ngân hàng đã chủ động xây
dựng kế hoạch đầu tư tín dụng sát với tình hình thực tế của địa phương. Từ đó,
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh trên địa
bàn huyện và thúc đẩy mạnh công tác huy động vốn nhàn rỗi địa bàn và mở rộng
đầu tư tín dụng đến tận các xã vùng sâu, vùng xa để truyền tải nhiều vấn đề đến
tay người sản xuất, tạo điều kiện cho người dân nhất là nông dân được tiếp cận
với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà không phải tốn kém nhiều chi phí và
thời gian đi lại.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Tổng biên chế toàn huyện là 56 người đảm bảo nhiệm vụ kinh doanh của
NHNo&PTNT huyện Bình Minh, trong đó tỷ lê nữ là 60%, nữ giữ vị trí quản lý
là 2/3. Tuổi đời bình quân là 33 tuổi. Có 72% CBNV có trình độ đại học và
tương đương đại học, 16% CBNV trình độ trung cấp, số còn lại vừa làm việc vừa
tiếp tục học tập để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của ngành.
 Về nhân sự tại chi nhánh được bố trí như sau:
- Ban Giám Đốc: 03 người. Giám đốc phòng giao dịch : 4 người.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: 18 người.
- Phòng kế toán ngân quỹ: 21 người.
Trang 24
Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Minh
- Kiểm soát: 01 người.
- Vi tính: 01 người.
- Hành chánh – bảo vệ – lái xe: 8 người.
Được trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị công nghệ mới phục vụ công tác
ngân hàng.

Sơ đồ tổ chức
Hình 2.1: Mô hình sơ đồ tổ chức của Ngân hàng
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT huyện Bình Minh)
2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Minh gồm có ba
người gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp điều
hành và quyết định toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tiếp nhận các chỉ thị phổ
biến cho nhân viên trong ngân hàng và ký duyệt hợp đồng tín dụng.
*Giám đốc:
- Có trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi cán bộ của ngân hàng.
Trang 25
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN-NGÂN QUỸ
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
KIỂM
SOÁT
PHÒNG
KẾ TOÁN - KHO QUỸ
PHÒNG
TÍN DỤNG
PHÒNG
GIAO DỊCH
ĐÔNG BÌNH
THỊ TRẤN

×