Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

phân tích hoạt động tín dụng trung tâm xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.27 KB, 75 trang )

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
  
Với lợi thế vị trí địa lý ba mặt giáp biển, kim ngạch XK thủy sản của tỉnh
Cà Mau luôn đứng đầu cả nước. Nắm bắt được đặc điểm này Vietinbank Cà Mau
đã chú trọng vào mảng tín dụng XNK. Hoạt động tín dụng TTXNK là một hoạt
động hết sức phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của
chính sách trong nước mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn
luật khác nhau và bị ảnh hưởng mạnh theo biến động của thị trường quốc tế. Do
đó, hoạt động kinh doanh của Vietinbank Cà Mau trong việc tài trợ tín dụng đối
với các doanh nghiệp XNK ngày càng trở nên phong phú và đòi hỏi phải được
nghiên cứu toàn diện kể cả nội dung lẫn hình thức.
Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK của NHTMCP Công
Thương – Chi nhánh Cà Mau” đi vào phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng
TTXNK (2009-2011) thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kết
hợp phân tích các chỉ tiêu tài chính làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của ngân hàng trong hoạt động này và đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng TTXNK của NHTMCP Công Thương –
Chi nhánh Cà Mau.
MỤC LỤC
A -
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
B – NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI TTXNK CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH CÀ MAU (VIETINBANK CÀ MAU) 13
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTXNK
TẠI VIETINBANK CÀ MAU 57
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
  
Trang


Bảng 1: Bảng tình hình huy động vốn của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
20
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của Vietinbank Cà Mau (2009-2010)
22
Bảng 3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
26
Bảng 4: Tổng quan tình hình hoạt động TTXNK của Vietinbank Cà Mau (2009-
2011)
35
Bảng 5: Tỷ trọng doanh số cho vay của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
39
Bảng 6: Cơ cấu tín dụng TTXNK của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
41
Bảng 7: Tỷ trọng DSCV XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
42
Bảng 8: Doanh số cho vay XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
44
Bảng 9: Doanh số thu nợ XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
47
Bảng 10: Dư nợ tín dụng XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
49
Bảng 11: Nợ xấu tín dụng XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
50
Bảng 12: Cơ cấu TTXNK theo phương thức tài trợ của Vietinbank Cà Mau
(2009-2011)
52
Bảng 13: Hoạt động TTXNK theo phương thức tài trợ của Vietinbank Cà Mau
(2009-2011)
53
Bảng 14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng tài trợ XNK của Vietinbank Cà

Mau
56
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
  
Trang
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Cà Mau
18
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
20
Biểu đồ 2: Tình hình sử dụng vốn của Vietinbank Cà Mau từ 2009-2011)
23
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Cà
Mau (2009-2011)
27
Biểu đồ 4: Tình hình hoạt động TTXNK của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
36
Biểu đồ 5: Tỷ trọng doanh số cho vay của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
40
Biểu đồ 6: Cơ cấu tín dụng TTXNK của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
41
Biểu đồ 7: Tỷ trọng DSCV XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau (2009-
2011)
43
Biểu đồ 8: Doanh số cho vay XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau (2009-
2011)
45
Biểu đồ 9: Tình hình doanh số thu nợ XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau
(2009-2011)
47
Biểu đồ 10: Tình hình dư nợ tín dụng XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau

(2009-2011)
49
Biểu đồ 11: Tình hình nợ xấu tín dụng XNK theo ngành của Vietinbank Cà Mau
(2009-2011)
51
Biểu đồ 12: Cơ cấu TTXNK theo phương thức tài trợ của Vietinbank Cà Mau
(2009-2011)
52
Biểu đồ 13: Tình hình hoạt động TTXNK theo phương thức tài trợ của
Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
54
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
  
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHCT: Ngân hàng Công Thương
NHCTVN: Ngân hàng Công Thương Việt Nam
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
XNK: Xuất nhập khẩu
TTXNK: Tài trợ xuất nhập khẩu
KH: Khách hàng
DN: Doanh nghiệp
CM: Cà Mau
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
DN: Dư nợ
TTQT: Thanh toán quốc tế


A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong điều kiện hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế của các nước
trên thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao, các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới đều vận động trong mối tương quan chặt chẽ, do đó, thương mại
quốc tế cũng ngày càng mở rộng không ngừng, nhu cầu hàng hoá dịch vụ đang
trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng
tài chính có hạn mà mỗi doanh nghiệp không thể lúc nào cũng đáp ứng được đủ
tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn để mua nguyên vật liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh nhu cầu tài trợ. Có thể tài trợ bằng hai cách:
một là tài trợ giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và hai là tài trợ của các ngân
hàng thương mại (NHTM) cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy nhiên,
xuất nhập khẩu là một lĩnh vực kinh doanh thường có quy mô lớn, rủi ro cao, đòi
hỏi sự chuyên môn hóa về nghiệp vụ cao, việc tài trợ lẫn nhau của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu là việc rất khó thực hiện. Do đó, tài trợ của các NHTM
đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Với định hướng vươn lên trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng
mạnh của Việt Nam, Vietinbank luôn cố gắng tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội,
khắc phục những điểm yếu và phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao vị thế và
năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần - mở rộng quy mô hoạt động một
cách hiệu quả và bền vững. Có thể nói lĩnh vực dịch vụ ngân hàng dành cho các
doanh nghiệp là thế mạnh truyền thống của Vietinkbank. Thời gian vừa qua,
Ngân hàng đặc biệt chú trọng đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, triển khai nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm
tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn liền với tăng trưởng tài trợ và thanh toán
xuất nhập khẩu. Từ chủ trương này, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài
trợ XNK nói riêng của Vietinbank chi nhánh Cà Mau cũng đạt được mức tăng
trưởng khá khả quan, đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của toàn hệ thống.
Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra là việc mở rộng quy mô hoạt động phải đi đôi với việc

đảm bảo hiệu quả cao, tăng trưởng bền vững
Qua thời gian thực tập tại Vietinbank Cà Mau, nhận thấy được tầm quan
trọng của hoạt động TTXNK tại NHTM đối với hoạt động XNK và hoạt động tài
chính tín dụng tỉnh Cà Mau, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTNCP Công Thương chi nhánh Cà Mau”
nhằm tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại của công tác tín dụng tài trợ XNK, tiến
tới mở rộng và phát triển công tác này cho phù hợp với yêu cầu mới của nền kinh
PGS.TS Trương Đông Lộc Page 1
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
tế thị trường là vấn đề bức xúc có ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình phát triển
kinh tế nước nhà.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại
NHTMCP Công thương – chi nhánh Cà Mau, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTXNK của NHTMCP Công
thương – chi nhánh Cà Mau.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP CT – Chi
nhánh Cà Mau ;
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công Thương
– chi nhánh Cà Mau trong;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTXNK của
NHCTVN – chi nhánh Cà Mau.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong đề tài này chủ yếu được thu thập từ các bảng báo cáo
của NHTMCP Công Thương – chi nhánh Cà Mau, cụ thể là Bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009-2011
3.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp tỷ trọng: Dùng để nghiên cứu biến động cơ cấu của các chỉ
tiêu.
- Phương pháp so sánh: Bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối để nghiên
cứu tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng
TTXNK
4. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động tín dụng tài trợ XNK của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Cà Mau.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Cà Mau
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
- Đề tài sử dụng số liệu trong thời gian 3 năm (2009, 2010, 2011) tại
NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Cà Mau
- Đề tài được thực hiện từ ngày 6/2 đến ngày 4/5 năm 2012
5. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK của NHTMCP Công
Thương – Chi nhánh Cà Mau
- Chương 3: Kết luận và kiến nghị
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
B – NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân

hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
dịnh.
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Cho vay mua bán bất động sản;
- Cho vay sản xuất nông nghiệp;
- Cho vay kinh doanh XNK…
1.1.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.2.4. Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng;
- Cho vay theo hạn mức thấu chi

1.1.2.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn;
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp;
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay để có thể trả hết nợ bất cứ lúc nào.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU (TTXNK)
CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm XNK và TTXNK
1.2.1.1. Khái niệm XNK:
XNK hàng hóa là hoạt động thương mai vượt ra biên giới của một quốc gia,
hàng hóa được trao đổi giữa các quốc gia nhằm tận dụng lợi thế so sánh để phát
triển kinh tế.
1.2.1.2. Khái niệm tài trợ nhập khẩu
Tài trợ nhập khẩu cũng là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương
của các ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài
chính cùng với thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực
hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Giá trị tài trợ thường
ở mức vừa và lớn.
1.2.1.3. Khái niệm tài trợ xuất khẩu
Tài trợ xuất khẩu của NHTM là một hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn
gắn với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu, đối tượng nhận tài trợ là các
doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác; giá trị tài trợ thường ở mức vừa
và lớn. Tài trợ xuất khẩu là một bộ phận trong tài trợ ngoại thương của ngân
hàng. Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu bao gồm hỗ trợ về tài chính cùng với thủ tục
giấy tờ liên quan để doanh nghiệp xuất khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Tài trợ XNK của NHTM về bản chất cũng là khoản tín dụng được cấp bởi

NH. Tuy nhiên, NH tham gia tài trợ chỉ chiếm một số vốn chiếm tỷ lệ nhất định
trong tổng vốn cần thiết cho dự án hoặc thương vụ, phần vốn còn lại phải là vốn
của doanh nghiệp
1.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ XNK
1.2.2.1. Đối với NHTM
Tín dụng TTXNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn
liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các cá nhân, doanh
nghiệp XNK trực tiếp hoặc ủy thác. Loại tín dụng này ở NHTM có các vai trò
sau:
- Kỳ tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM thường
dưới một năm. Giúp NH tránh rủi ro về thanh khoản.
- Đồng vốn tài trợ gắn liền với thương vụ nên đảm bảo vốn được sử dụng
đúng mục đích.
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
- Nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh
toán. Vì đối với người XK, khi NH chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền
người NK nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài
khoản của người xuất khẩu mở tại NH. Đối với người nhập khẩu, trong trường
hợp có tài trợ NH buộc nhà nhập khẩu phải tập trung tiền bán hàng để mở tài
khoản tại NH. Do vậy nguồn thu để trả các khoản nợ được NH quản lý hết sức
chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn
nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro
- Thu được lợi nhuận thông qua lãi suất cho vay: lãi cho vay thanh toán, lãi
chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc… Tiền lãi cao vì giá trị tài trợ thường ở
mức vừa và lớn.
- Mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp, ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy
tín trên thị trường quốc tế.
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp
- Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng XNK của NH là một
nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua dự

trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thiết bị…phục vụ cho quá
trình sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng tín dụng XNK của NH góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường .
- Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cũng là
một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín dụng tín
dụng XNK của NH thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả kinh
doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn
và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của
các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn
trong mỗi thời kỳ khác nhau.
- Thứ ba, tín dụng tín dụng XNK của NH thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu
diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn.
- Thứ tư, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán sự có mặt
của ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được
những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng
cho nhà nhập khẩu và ngược lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà nhập
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
khẩu thực hiện được những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính
của họ chưa đáp ứng được.
- Thứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước
ngoài cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ
của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó được thực hiện
qua các ngân hàng nước sở tại.
- Vai trò của tín dụng XNK càng có ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các
chính sách của Nhà nước, trong đó có chính sách hướng về xuất khẩu và thay thế
nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà xuất nhập khẩu những khoản tín
dụng lớn với lãi xuất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn
trong hoạt động kinh doanh của mình.

1.2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước
- Tạo điều kiện cho hàng hóa xuất nhập khẩu lưu thông trôi chảy, hàng hóa
xuất nhập theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, tăng tính
năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
- Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động đến sự phát triển của
nền kinh tế nói chung.
1.2.3. Các hình thức tín dụng TTXNK tại các NHTM Việt Nam
1.2.3.1. Tín dụng tài trợ nhập khẩu
a. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Hình thức tài trợ nhập khẩu phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam
hiện nay là tín dụng chứng từ hay tín dụng thư (L/C). Tín dụng thư là cam kết
của NH mở L/C đối với nhà xuất khẩu (theo yêu cầu của khách hàng nhập khẩu)
rằng NH sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do nhà xuất
khẩu ký phát nếu nhà xuất khẩu trình được bộ chứng từ phù hợp với những điều
kiện và điều khoản do NH mở L/C chỉ ra. L/C do NH mở theo đề nghị của nhà
nhập khẩu. Nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài
khoản để làm đảm bảo (hay để ký quỹ) cho việc mở thư tín dụng. Như vậy, có
thể nói việc mở thư tín dụng đã thể hiện sự tài trợ cho nhà nhập khẩu. NH sẽ
gánh chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán cho phía
nước ngoài theo cam kết trong L/C. Do đó trước khi mở L/C NH phải kiểm tra
tình hình tài chính và khả năng thanh toán, tình hình hoạt động của nhà nhập
khẩu.
b. Bảo lãnh và tái bảo lãnh
Đây là hình thức tín dụng qua cam kết bằng chữ ký, có thể cho việc mở
L/C, hay cho việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
c. Chấp nhận hối phiếu
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
Loại tín dụng này đảm bảo cho người hưởng tín dụng được sử dụng để
thanh toán hối phiếu khi đến hạn. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà
nhập khẩu. Đây là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính và NH chưa phải

xuất tiền vay thực sự trong trường hợp này. Nhà nhập khẩu phải vay mượn về
mặt danh nghĩa để có được sự chấp nhận trên hối phiếu của NH theo đề nghị của
nhà xuất khẩu, và nhà nhập khẩu sẽ trả lệ phí cho khoản vay mượn này. Khi tới
hạn, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì lúc này NH phải cho
nhà nhập khẩu vay. Hối phiếu có sự chấp nhận của NH thể hiện sự đảm bảo chắc
chắn về khả năng thanh toán, từ đó làm tăng uy tín của hối phiếu trong lưu thông.
d. Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu
Trong thanh toán theo phương thức nhờ thu, NH tiếp nhận chứng từ từ NH
nước ngoài và xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu
chưa thanh toán được và yêu cầu một sự tài trợ thì NH có thể cho vay để thanh
toán hàng nhập khẩu trong trường hợp này.
1.2.3.2. Tín dụng tài trợ xuất khẩu
a. Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Mỗi lô hàng giao ra nước ngoài đều đòi hỏi một loại tài trợ nào đó trong
quá trình sản xuất và vận chuyển. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào L/C đã mở để
yêu cầu NH phục vụ mình cấp một khoản tín dụng nhằm thực hiện xuất hàng
theo các điều khoản đã quy định của L/C
b. Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một hình thức tín dụng của NH cấp cho KH dưới
hình thức mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán. Chiết khấu hối phiếu
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng cung ứng hàng mà anh ta đã cấp cho nhà
nhập khẩu. Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau
khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng.
c. Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể
thương lượng với ngân hàng để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc
ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán. Như vậy đối với nhà nhập
khẩu thì L/C không chỉ là công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là công cụ đảm
bảo tín dụng.

d. Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu
Hầu hết các NH sẵn sàng cấp các khoản thấu chi cho các khách hàng xuất
khẩu thực hiện các hợp đồng mà thời hạn thanh toán lên đến 6 tháng. Khi một
ngân hàng xử lý các chứng từ gửi hàng bằng cách chuyển chúng cho một ngân
hàng đại lý ở nước ngoài để nhờ thu, NH thường sẵn sàng cung cấp một khoản
ứng trước theo một tỷ lệ phần trăm thỏa thuận tính trên các khoản nhờ thu tồn
đọng còn chưa nhận được tiền. Trong một số trường hợp, vật đảm bảo được chấp
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
nhận cho khoản ứng trước sẽ là các chứng từ gửi hàng đem lại quyền kiểm soát
hàng hóa cùng với các tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu. Phương thức
này cũng có nhiều điểm tương tự như hình thức chiết khấu bộ chứng từ thanh
toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, trong trường hợp bộ chứng
từ thanh toán theo phương thức nhờ thu thì một số ngân hàng sẽ sử dụng cụm từ
“Ứng trước tiền hàng xuất khẩu” và công việc thẩm định sẽ giao cho phòng tín
dụng phụ trách. Và đối với loại hình tài trợ này, vì mức độ rủi ro rất cao nên lãi
suất tài trợ cũng cao hơn so với các hình thức tài trợ khác, ngoài ra để được tài
trợ thì khách hàng cũng cần có tài sản đảm bảo.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTXNK của NHTM
Do việc cho vay có liên quan chặt chẽ đến cả ngân hàng và khách hàng mà
nó phục vụ, các chính sách cho vay phải được phác hoạ một cách cẩn thận sau
khi đã xem xét nhiều yếu tố. Sau đây là một số yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng thương mại.
• Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước
Các hoạt động kinh tế nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng chịu tác động
rất lớn bởi chính sách chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước.
Về mặt tích cực: chính sách vĩ mô của Nhà nước có thể tạo điều kiện cho
vay XNK của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Nếu Nhà nước dùng chính
sách tiền tệ mở rộng thì NHTM được cấp thêm vốn dự trữ, khả năng cho vay của
ngân hàng sẽ gia tăng. Các ngân hàng có thể có chính sách cho vay tự do hơn.
Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất thực dương luôn là đòn bẩy thúc đẩy hoạt

động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK chủ yếu diễn ra
theo hình thức cho vay bằng ngoại tệ. Vì vậy nếu Nhà nước cho phép tập trung
ngoại tệ vào ngân hàng, quản lý ngoại tệ một cách chặt chẽ thì ngân hàng sẽ có
nhiều nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập máy móc, thiết bị, nguyên liệu của
nhà nhập khẩu.
Về mặt tiêu cực: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có thể gây ra
nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng. Nếu Nhà nước không
có chiến lược hướng về xuất khẩu thì hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp XNK rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ ít đi
lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm xuống. Khi Nhà nước áp đặt một hàng rào thuế
quan, phi thuế quan thì nó sẽ dẫn đến tăng giá của một số loại hàng nhập khẩu,
lượng hàng nhập khẩu giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm.
Ngoài ra, việc thay đổi nhỏ trong chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng
tác động không ít đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng. Môi
trường pháp không ổn định, cơ chế chính sách hay thay đổi làm ảnh hưởng đến
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng của
từng ngân hàng. Đây chính là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho các NHTM.
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
• Môi trường kinh tế chính trị, xã hội trong và ngoài nước
Đất nước, khu vực mà có nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng hoặc luôn
luôn bị chao đảo, biến động mạnh về kinh tế, chính trị dễ dẫn đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng bị thu hẹp. Ngược lại, nếu kinh tế ổn định sẽ dẫn đến chính
sách cho vay tự do hơn. Thực tiễn cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở
khu vực Đông Nam á đã chứng minh điều đó. Tất cả hoạt động của các ngành
các lĩnh vực của các quốc gia trong khu vực, đặc biệt hoạt động của hệ thống
ngân hàng đã bị ảnh hưởng sâu sắc. Hàng loạt ngân hàng của Hàn Quốc, Nhật
Bản, Malaysia bị tàn phá do không thu lại được các khoản nợ, không cho vay
được để bù đắp chi phí khi nhu cầu tín dụng của khu vực giảm.
Tình hình chính trị xã hội chiến tranh cũng như thiên tia, dịch hoạ cũng là
một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng đối với các khoản cho

vay của Ngân hàng.
• Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp XNK
Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín
dụng ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp. Song nếu có nhu cầu vay vốn để
nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng khả năng
hoàn trả của doanh nghiệp không cao thì ngân hàng cũng sẽ không cho vay. Mặt
khác, khi ngân hàng cấp vốn cho vay các doanh nghiệp XNK, nhưng vì một
nguyên nhân nào đó các ngân hàng này gặp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp giảm giá trị ) làm cho họ không thu
hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho ngân hàng. Đối với ngân hàng khi mà có
quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà khôn có khả năng thanh toán hoặc cố ý
chây ỳ thiếu ý thức tôn trọng các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán của mình thậm chí ngân hàng còn rơi
vào tình trạng phá sản.
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của doanh
nghiệp hoạt động XNK nói riêng với thái độ ý thức thanh toán của doanh nghiệp
sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tín dụng của ngân hàng.
• Năng lực cho vay của NH
Khả năng huy động vốn của năng lực cho vay phụ thuộc vào vốn tự có của
ngân hàng. Do đó nếu doanh nghiệp kinh doanh XNK có nhu cầu vốn lớn, trong
khi nguồn vốn của ngân hàng nhỏ thì sẽ không thoả mãn yêu cầu của doanh
nghiệp. Tín dụng XNK của ngân hàng thương mại gắn liền với nguồn vốn ngoại
tệ. Do đó làm thế nào để huy động đủ ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay của doanh
nghiệp nhập khẩu đang là vấn đề lớn đối với nhiều NHTM.
• Các nhân tố khác
Trình độ quản lý kinh doanh, quản lý vốn cũng như trình độ chuyên môn
của đội ngũ nhân viên tín dụng không phải là không có ý nghĩa đối với hoạt động
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
cho vay XNK của ngân hàng. Với một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có
trình độ trong thẩm định dự án, xem xét đơn vay vốn của khách hàng thì chất

lượng tín dụng sẽ cao và ngược lại.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng tài trợ XNK của NHTM cũng luôn phải
đối mặt với rủi ro lãi suất hay tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái luôn luôn biến
động, sự biến động này có thể diễn ra hàng ngày. Nếu tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ
khuyến khích cả nhập khẩu và xuất khẩu, tạo điều kiện cho nền kinh tế nói chung
và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng sẽ phát triển.
Hoạt động cho vay của ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố khác
nhau. Có nhân tố tác động tích cực khuyến khích mở rộng hoạt động cho vay.
Song cũng có không ít những nhân tố kìm hãm, gây rủi ro cho hoạt động này của
ngân hàng. Các ngân hàng khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp XNK phải lường
trước mọi rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ngoại thương để từ đó có những
quyết định đúng đắn, kịp thời, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng TTXNK
1.2.5.1. Doanh số cho vay TTXNK
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng XNK mà NH cho khách hàng
vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
1.2.5.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng XNK mà NH thu về được khi
đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
1.2.5.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ XNK mà NH đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
1.2.5.4. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ XNK đến hạn mà khách hàng không có
khả năng trả nợ cho NH và không có lý do chính đáng. Khi đó NH sẽ chuyển từ
tài khoản dư nợ sang tài khoản gọi là tài sản nợ quá hạn.
1.2.5.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện
ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông

hay chưa.
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động
tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu
này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động,
gây lãng phí.
1.2.5.6. Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung
vốn tín dụng của NH.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH, đánh giá khả năng sử dụng
vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng
cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng
phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
1.2.5.7. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản
ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, NH sẽ thu được
bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt,
cho thấy công tác thu hồi vốn của NH càng hiệu quả và ngược lại.
1.2.5.8. Vòng quay vốn tín dụng
Trong đó :
Chỉ tiêu trên có ý nghĩa đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của NH quay càng nhành, càng đạt hiệu quả cao
1.2.5.9. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng có chỉ
số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH cao.
1.2.5.10. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TTXNK trên tổng lợi
nhuận

Cho biết
hoạt động tín dụng đóng góp vào tổng lợi nhuận bao nhiêu %. Tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ hoạt động tín dụng TTXNK càng có hiệu quả.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI TTXNK CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH CÀ MAU
(VIETINBANK CÀ MAU)
2.1 TỔNG QUAN VỀ VIETINBANK CÀ MAU
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) với
tên giao dịch quốc tế là Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and
Trade, được thành lập vào ngày 01/01/1988 theo nghị định số 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chuyển hoạt động
nhận hàng sang hạch toán kinh doanh.
Vào ngày 14/07/1988 Thống đốc NHNNVN đã ra quyết định số 58/TCCB
về việc thành lập NHCT tỉnh Minh Hải, bắt đầu hoạt động từ ngày 01/01/1988.
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
Kỳ họp thứ 10 ngày 12/11/1996, Quốc hội khóa IX đã quyết định phân chia
địa giới tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu vào thời điểm
01/01/1997, vì thế NHCT chi nhánh Cà Mau được tách ra từ NHCT Minh Hải
theo nghị định số 15/NHCT – QĐ ngày 17/12/1996 của chủ tịch Hội đồng quản
trị NHCTVN.
Ngay sau thành công của sự kiện IPO, ngày 25/12/2008 NHCT Việt Nam
chính thức đi vào cổ phần hóa với 121,1 triệu cổ phiếu được phát hành có mã
chứng khoán là CTG được niêm yết trên sàn HOSE. Đến năm 2010, NHTMCP
Công thương đã trải qua hơn 23 năm xây dựng và phát triển, mạng lưới hoạt
động của NHTMCP Công thương Việt Nam trải rộng khắp toàn quốc với 150 sở
giao dịch, chi nhánh và trên 800 phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm. Hơn thế nữa,
NH còn có quan hệ đại lý với hơn 850 ngân hàng và đinh chế tài chính lớn trên
toàn thế giới. Vốn là một NH lớn với thị phần chiếm khoảng 12% thị phần ngành
NH Việt Nam và có tổng tài sản đạt hơn 320 ngàn tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng

bình quân quy mô hoạt động kinh doanh gần đây từ 20% - 30%/năm, xứng danh
là ngân hàng xung kích tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Việt Nam, NHTMCP CT không ngừng nghiên cứu, cải
tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao
nhất nhu cầu của khách hàng. Vì thế, Vietinbank vinh dự là Nh đầu tiên trong
nước được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 và là thương hiệu Việt Nam duy nhất
được trao tặng giải thưởng “Sao vàng chất lượng quốc tế” lần thứ 2.
NHTMCP Công thương chi nhánh Cà Mau là một trong 149 chi nhánh cấp
I của NHTMCP Công thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại số 94 Lý Thường Kiệt,
P7, TP. Cà Mau, hoạt động với tên giao dịch là VIETINBANK CA MAU
(Industrial and Commercial Bank of Ca Mau), cũng như những NHTM khác,
NHTMCP Công thương chi nhánh CM kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng,
có đại diện pháp nhân, có con dấu riêng và được phép phát động như một NHTM
huy động vốn với nhiều hình thức để cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và
thực hiện các dịch vụ sinh lợi khác. Với phương châm hoạt động luôn hướng đến
sự hài lòng của khách hàng, sau gần 16 năm hoạt động, NH đã chiếm hơn 25%
thị phần trên toàn địa bàn tỉnh. NHTMCP Công thương chi nhánh CM đã nhanh
chóng tạo được tên tuổi trên thương trường khi mà sự cạnh tranh của hệ thống
NH vô cùng gay gắt.
Với mục tiêu kế hoạch trong năm 2012 đạt được tốc độ phát triển đến 30%
đến 40% và tăng thị phần lên hơn 40%. Đồng thời, phấn đấu trở thành một trong
những chi nhánh đem lại lợi nhuận cao nhất trong hệ thống NHTMCP Công
thương Việt Nam. NH đã, đang không ngừng phát triển và đổi mới về mọi mặt.
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
Quy mô, sản phẩm dịch vụ của NH không ngừng được mở rộng nâng cao, đặc
biệt với đội ngũ cán bộ tài năng, công nhân đầy nhiệt huyết được đào tạo chính
quy, có chuyên môn nghiệp vụ cao, tận tình phục vụ, tư vấn và hỗ trợ khách
hàng, tin chắc rằng trong tương lai, NH sẽ tiếp tục khẳng định vị thế là một trong
những NH dẫn đầu của tỉnh CM, phát huy sức mạnh vốn có của mình để thu hút
được lượng khách hàng giao dịch lớn, bao gồm hầu hết các thành phần, lĩnh vực

kinh tế, đóng góp vào ngân sách tỉnh nhà một khoản thu nhập đáng kể, góp phần
thúc đẩy tỉnh CM ngày một phát triển giàu mạnh hơn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
NHTMCP Công Thương – chi nhánh CM với 11 phòng ban trực thuộc và
ban giám đốc quản lý chi nhánh có các chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
 Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc hỗ trợ:
• Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh
doanh theo quyền hạn của chi nhánh, là người chịu trách nhiệm về quyết định
cho vay và thực hiện các công việc sau:
Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho
vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm các quyết định của mình.
Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm tiền cho vay và các hồ sơ do NH
và khách hàng cùng lập.
Quyết định các biện pháp xử lý nợ: gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
• Các phó giám đốc: Có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc, phụ trách các nghiệp vụ
cụ thể được giao và thay thế giám đốc giải quyết một số công việc cụ thể khi
giám đốc đi vắng theo giấy ủy quyền của giám đốc.
 Các phòng ban:
• Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn (Khách hàng số 1): Nghiệp vụ của
phòng là trực tiếp giao dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, trực tiếp
khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với cường độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHTMCP CT Việt Nam. Trực tiếp quảng bá, tiếp thị,
giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ NH cho các doanh nghiệp lớn.
• Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (Khách hàng số 2): Là phòng
nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trực
tiếp khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với cường độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP CT Việt Nam. Trực tiếp quảng bá, tiếp

thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ NH cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Phòng khách hàng cá nhân (Khách hàng số 3): Là phòng nghiệp vụ trực
tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp cá nhân, trực tiếp khai thác vốn
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với cường độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của NHTMCP CT Việt Nam. Trực tiếp quảng bá, tiếp thị, giới thiệu và bán
sản phẩm dịch vụ NH cho các doanh nghiệp cá nhân.
• Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Là phòng nghiệp vụ có trách nhiệm
tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh,
quản lý giám sát, thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới
hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro
trong tất cả các hoạt động NH theo chỉ đạo của NHTMCP CT Việt Nam, chịu
trách nhiệm về quản lý rủi ro, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, là đầu mối khai
thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi
nợ xấu.
• Phòng kế toán: Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,
thực hiện các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính,
chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các nghiệp vụ NH liên quan đến thanh
toán xử lý hạch toán các dịch vụ. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống
giao dịch trên máy tính, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng
quy định của nhà nước NHTMCP CT Việt Nam. Đồng thời thực hiện nghiệp vụ
tư vấn khách hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NH.
• Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ và tư vấn
cho khách hàng xuất nhập khẩu thủy sản về hoạt động TTQT tài trợ thương mại
và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHTMCP CT Việt Nam.
• Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện và quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền
mặt theo quy định của NHNNVN và NHTMCP CT Việt Nam, ứng và thu tiền
cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt
cho khách hàng có nhu cầu chi tiền mặt với khối lượng lớn.

• Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà Nước và quy định của
NHTMCP CT Việt Nam, thực hiện công tác quản trị và văn phòng, phục vụ hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn tại chi
nhánh.
• Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính nhằm đảm bảo
thông suốt mạng máy tính của chi nhánh.
• Phòng kiểm soát: Thực hiện chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra,
kiểm toán các hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện
theo đúng pháp luật của nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
• Phòng giao dich số 1: Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực
hiện các giao dịch mua bán bằng ngoại tệ tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền nội
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
tệ, các giao dịch về thẻ, séc du lịch, séc bảo chi, séc chuyển khoản, nhờ thu chi
tiền mặt…
• Phòng giao dịch Trung Tâm, Sông Đốc, Tắc Vân, phường 2: Thực hiện các
hoạt động cho vay, huy động vốn, chi trả kiều hối theo quy chế hoạt động của
NHTMCP CT Việt Nam đã ban hành.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Cà Mau
2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ chính
• Huy động vốn
NH nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn dưới nhiều hình thức trong các
thành phần kinh tế và trong dân cư. Bao gồm:
- Vốn huy động nội tệ
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
- Vốn huy động ngoại tệ
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn: dưới 12 tháng và từ 12 tháng trở lên
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư

- Tiền gửi tiết kiệm các tổ chức kinh tế
- Tiền gửi tiết kiệm tổ chức tín dụng
- Hoạt động tín dụng
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và đời sống của nhân dân
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và cho vay các dự án đầu tư phát triển sản
xuất theo chỉ định của chính phủ với lãi suất thấp.
• Các dịch vụ khác
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố chứng từ có giá ngắn hạn (sổ tiết kiệm,
kỳ phiếu, tín phiếu, nhà cửa, xe cộ….)
- Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh.
- Kinh doanh ngoại hối: mua bán ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ.
- Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu:
Hiện tại NHTMCP CT chi nhánh CM đang thực hiện ba phương thức thanh
toán XNK chủ yếu:
+ Thư tín dụng (L/C) xuất khẩu
+ Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P)
+ Thanh toán chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn (TTR)
• Nghiệp vụ tài trợ thương mại
• Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA VIETINBANK CÀ
MAU QUA 3 NĂM (2009 – 2011)
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Việc huy động vốn trong nền kinh tế chiếm vị trí quan trọng, góp phần ổn
định đồng tiền trong nước, tạo điều kiện phát triển đất nước. Mặc dù trong những
năm qua đứng trước tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động và diễn

biến phức tạp nhưng Vietinbank Cà Mau luôn bám sát định hướng của NHNN
cũng như Ban lãnh đạo của Vietinbank để có biện pháp chỉ đạo thiết thực, nhằm
giữ mức tăng trưởng về vốn. Cũng như phần lớn các ngân hàng khác, Vietinbank
Cà Mau hoạt động theo tiêu chí đi vay để cho vay nên rất chú trọng đến công tác
huy động vốn. Với thực trạng thị trường huy động vốn cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn, ngay từ đầu năm hầu hết các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy
động tiền gửi có khuyến mãi phong phú, lãi suất cũng cao hơn nhiều so với lãi
Phân tích hoạt động tín dụng TTXNK tại NHTMCP Công thương – CN Cà Mau
suất tiết kiệm cùng kỳ hạn Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh
ngân hàng thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn phù hợp với các đối tượng khác nhau, thành lập thêm các phòng giao
dich để mở rộng mạng lưới huy động vốn. Nhờ đó tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động qua các năm khá cao, trong đó tiền gửi của doanh nghiệp và tiền gửi
tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank Cà Mau (2009-2011)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi của DN 840.339
1.406.84
8 1.739.693 566.509 67,4 332.85 23,7
Tiền gửi tiết kiệm 855.056
1.259.69
6 1.703.364 404.639 47,3 443.67 35,2
Tiền gửi khác 41.491 305.544 447.275 264.053
636,
4 141.73 46,4
Tổng vốn huy động
1.736.88

6
2.972.08
8 3.890.332
1.235.20
2 71,1 918.24 30,9
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn NHTMCP Công Thương – Chi
nhánh Cà Mau)

×