Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

TIỂU LUẬN môn học QUẢN lý hệ THỐNG GIÁO dục QUỐC dân và QUẢN lý NHÀ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.13 KB, 28 trang )

TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Đề bài:
Nêu kế hoạch chiến lược (Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị và mục tiêu cụ
thể) phát triển nhà trường của cơ sở giáo dục hay địa phương anh chị công
tác. Từ đó, trình bày hệ thống giải pháp cần thiết để thực hiện một mục tiêu cụ
thể đã nêu.
1. Phần mở đầu
1
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong qúa trình quản lý. Lập kế
hoạch xác định cho các chức năng tiếp theo, đó là quá trình quyết định một
cách chính xác những gì ta muốn thực hiện và cách tốt nhất để đạt được mục
tiêu. Khi việc lập kế hoạch được thực hiện tốt điều đó sẽ tạo nền tảng vững
chắc cho các nỗ lực quản lý tiếp theo trong giai đoạn tổ chức, bố trí các nguồn
lực để hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản; lãnh đạo, chỉ đạo các nỗ lực nguồn
nhân lực để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ cao; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ và đưa ra những hành động điều chỉnh cần thiết.
Hiểu được nhiệm vụ trọng tâm này của giai đoạn lập kế hoạch trong
quá trình quản lí là điều kiện vô cùng quan trọng. Trong những môi trường
nghề nghiệp và môi trường tổ chức ngày càng đòi hỏi cao như hiện nay thì
điều thiết yếu là phải luôn luôn đứng ở vị trí đón đầu một bước trong công
cuộc cạnh tranh. Có nghĩa là luôn cố gắng làm tốt hơn những gì ta đang làm
và luôn hướng tới những hành động tiếp theo. Một cách thức mà các nhà quản
lí của các tổ chức tiến bộ cố gắng đạt được “bước nhảy” trong tương lai đó là,
bằng cách tiếp cận chất lượng tổng thể, cố gắng lập kế hoạch trong đó có việc
lắng nghe khách hàng và sử dụng những thông tin đó để lập kế hoạch tốt hơn.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV đã khẳng định
trong 5 năm 2011-2015 và những năm tiếp theo phải “tập trung đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi đầu
ngành đáp ứng yêu cầu phát triển”. Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc là một trong
những đơn vị tin cậy trong hệ thống đào tạo các ngành giáo viên Mầm Non,


Tiểu học, Trung học cơ sở vững về trình độ chuyên môn và tay nghề. Nhận
thấy vai trò và trách nhiệm trên, trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đã xác định sứ
mệnh quan trọng của mình phù hợp với chức năng và nguồn lực của trường,
gắn liền với nhu cầu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và cả
nước. Hơn nữa, quá trình hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng phát triển và
sâu rộng, nhân lực xã hội đòi hỏi phải có nguồn lực có trình độ, chất lượng
2
cao, hiểu biết về các vấn đề quốc tế, để tiếp cận và khai thác những lợi thế của
quá trình toàn cầu hóa. Từ thực tế này, mỗi giai đoạn, mỗi sứ mệnh cũng như
mục tiêu đào tạo của nhà trường được rà soát, bổ sung, hoàn thiện để đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ mới, đồng thời để phù hợp với các nguồn nhân lực của
nhà trường, gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và đất
nước. Do đó, nhà trường đã và đang xây dựng để trình cấp trên phê duyệt đề
án phát triển nâng cấp trường Cao đẳng Vĩnh Phúc lên thành trường Đại học
vào năm 2015 và định hướng phát triển trường giai đoạn 2020. Để thực hiện
mục tiêu và chiến lược đã đề ra nhà trường phải thường xuyên tổ chức lấy ý
kiến cán bộ, viên chức và sinh viên về phương hướng của trường. Đồng thời,
xây dựng bản kế hoạch phát triển tổng thể từ việc đầu tư cho cơ sở vật chất-
trang thiết bị; phát triển đội ngũ giảng viên sao cho đúng, đủ cơ cấu và thành
phần, cho đến việc xây dựng kế hoạch và quy mô đào tạo đáp ứng được đào
tạo Đại học và Sau đại học. Do đó, để có được bản kế hoạch tổng thể nêu trên,
các đơn vị phòng ban và các cán bộ viên chức của nhà trường cần tập trung
lập và xây dựng kế hoạch các nhiệm vụ mà đơn vị, cá nhân được trường phân
công phụ trách. Là một trong những cán bộ quản lý của nhà trường, qua học
tập và nghiên cứu, bản thân tôi nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của
công tác lập kế hoạch chiến lược và xác định trách nhiệm của mình trong việc
xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển chung của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Xây dựng kế hoạch chiến lược (Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị và mục tiêu
cụ thể) phát triển trường Cao đẳng Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020. Từ

đó, trình bày hệ thống giải pháp cần thiết để thực hiện một mục tiêu cụ thể
đã nêu”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chiến
lược giáo dục, về xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục đào tạo
một số công trình nghiên của một số tác giả như:
- Bùi Như Diễm (1998) - Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: “Chiến
lược phát triển Trường công nhân kỹ thuật lâm nghiệp I-Trung Ương đến năm
2020”
- Nguyễn Thanh Liêm (2003) - Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục: “Xây
dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục Trung học cơ sở năm 2003-2010”.
- Nguyễn Văn Mộc (2004) - Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục:
“Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển của trường Cao đẳng Nhạc-Họa
đến năm 2010”.
Và còn một số công trình nghiên cứu khác về quản lí giáo dục.
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về Xây dựng kế hoạch
chiến lược phát triển trường Cao đẳng Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020. Trên
cơ sở nghiên cứu lý luận về xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo
dục việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường tại trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 là có ý nghĩa hết sức quan trọng, thực
tiễn và cần thiết.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục đích
Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
Nhằm chỉ ra những nội dung chủ yếu cần được triển khai để đảm bảo sự phát
triển liên tục của nhà trường trong giai đoạn 2011-2020.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc từ năm 2011- 2020.

Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở trường Cao đẳng đa ngành địa phương
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Lập và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trường Cao đẳng Vĩnh
Phúc từ năm 2011- 2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu xác định cơ sở lí luận của việc xây dựng kế hoạch chiến lược
phát triển của các trường nói chung và trường cao đẳng Vĩnh Phúc nói riêng.
5.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược (Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị và mục tiêu cụ
thể) phát triển nhà trường.
5.3. Xây dựng hệ thống giải pháp cần thiết để thực hiện một mục tiêu cụ thể
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu như các văn kiện của Đảng. Các văn bản pháp
luật và các tài liệu hướng dẫn về lĩnh vực xây dựng kế hoạch chiến lược cùng
các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
6.2 Phương pháp chuyên gia
Quá trình nghiên cứu kết hợp hỏi ý kiến của những nhà quản lý giáo
dục có trình độ, công tác lâu năm, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực đang
nghiên cứu.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung đề tài có cấu trúc
gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận xây dựng kế hoạch chiến lược đối với cơ sở đào tạo.
Chương 2. Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị và mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
Chương 3. Giải pháp chiến lược phát triển của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc.
5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐÀO TẠO
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kế hoạch
Kế hoạch là bản thiết kế hướng đi cho hoạt động tương lai. Kế hoạch
giúp cho ta đạt được mục tiêu đã định thông qua việc sử dụng các nguồn lực.
Việc lập kế hoạch đã có lịch sử từ lâu và là một chức năng quan trọng trong
công tác quản lý cả ở tầm vĩ mô cũng như ở từng cơ sở. Giai đoạn phát triển
đầu tiên của việc lập kế hoạch là lập kế hoạch tài chính sơ đẳng. Ở giai đoạn
này, mối quan tâm đầu tiên là giải quyết những hạn hẹp về mặt tài chính
thông qua việc kiểm tra tác nghiệp, lập phân bố ngân sách hằng năm, tập
trung chú ý đến các chức năng hoạt động, tài chính Trải qua hoạt động thực
tiễn, việc lập kế hoạch dần dần tiến triển, chuyển dần từ việc giải quyết hạn
hẹp tài chính sang dự đoán tương lai và cuối cùng là kiến tạo tương lai.
Các giai đoạn phát triển của lập kế hoạch:
- Lập kế hoạch tài chính sơ đẳng (phụ thuộc vào ngân sách)
- Lập kế hoạch hướng về bên ngoài (phụ thuộc hoàn cảnh)
- Lập kế hoạch trên cơ sở dự đoán (dự đoán tương lai)
- Lập kế hoạch chiến lược (chủ động kiến tạo tương lai)
Theo Frederich W. Gluck, Stephen P,Kaufman and A,Steven Walleck,
(1980). Strategic Mangement for Competetive Advantage, Havard phân loại
kế hoạch như sau:
- Kế hoạch ngắn hạn (để thực hiện một vài nhiệm vụ cụ thể, trong một
thời gian ngắn trước mắt)
- Kế hoạch dài hạn (trong vòng 2 đến 5 năm)
- Kế hoạch chiến lược (từ 5 đến 20 năm)
6
1.1.2. Lập kế hoạch chiến lược
Kế hoạch là một thành phần cơ bản trong chu trình quản lý. Một tổ

chức nói chung và một cơ sở đào tạo nói riêng muốn tồn tại, hoạt động và
phát triển phải tính được định hướng mục tiêu, đường đi nước bước, trình tự
thực hiện các hoạt động, phối hợp các hoạt động của các đơn vị, thành phần
trong tổ chức để đạt được các mục tiêu đã định trong môi trường, các điều
kiện và nguồn lực nhất định. Có nhiều loại kế hoạch khác nhau như kế hoạch
dài hạn - trung hạn và dài hạn; kế hoạch thông thường và kế hoạch chiến
lược.
Kế hoạch chiến lược (Strategic Plan) là một công cụ quản lý nói chung
và quản lý chất lượng nói riêng trong một giai đoạn hoạt động xác định của
một tổ chức, một cơ sở đào tạo. Giống như bất kì một công cụ quản lý nào, kế
hoạch chiến lược chỉ được sử dụng cho một mục đích là giúp tổ chức hay cơ
sở đào tạo thực hiện một công việc tốt hơn - tập trung nguồn lực, đảm bảo các
thành viên của tổ chức đang làm việc cùng hướng tới các mục tiêu chung
trong đó có yêu cầu đảm bảo chất lượng, đánh giá và điều chỉnh định hướng
của tổ chức phù hợp với thay đổi của môi trường. Có thể nói: “Lập kế hoạch
chiến lược là một quá trình nỗ lực có tổ chức để đưa ra các quyế định và các
hành động cơ bản để định hướng và chỉ dẫn cho biết tổ chức là cái gì, nó làm
gì, và tại sao làm như vậy với sự tập trung vào tương lai”.
Theo Nguyễn Lộc thì: “Lập kế hoạch chiến lược là một quá trình nhằm
dẫn đến kết quả cuối cùng là một kế hoạch chiến lược”. Mọi tổ chức muốn
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều cần phải xác định cho
mình sứ mệnh, mục tiêu, bước đi và lập kế hoạch thực hiện bước đi đó.
Tuy nhiên, “việc lập kế hoạch đặc biệt chú trọng vào tương lai, vào
việc xác định không chỉ các mục tiêu mà cả các chiến lược cần thiết để đạt
được các mục tiêu đó trên cơ sở các nguồn lực sẵn có” [1.T5].
Lập kế hoạch chiến lược được coi là “một hoạt động có tính hướng
7
đích nhằm xác định một cách chính xác chúng ta hay tổ chức muốn đến đâu
và làm thế nào để đến đó” [2.T114]. Các tác giả đã nhấn mạnh tính quá trình
và sự định hướng vào đổi mới của lập kế hoạch chiến lược. Lập kế hoạch

chiến lược không chỉ vào giả quyết các thách thức hiện tại mà còn dự báo các
diễn biến có thể xảy ra để lập kế hoạch cho sự phát triển. Do vậy, lập kế
hoạch chiến lược còn là lập kế hoạch cho sự thay đổi, cho quá trình có sự
tham gia của nhiều thành phần trong tổ chức.
Lập kế hoạch chiến lược được định nghĩa như sự phân tích có hệ thống
về nhà trường - tổ chức và môi trường của nó, qua đó đưa ra một tổ hợp các
mục tiêu chiến lược chủ chốt nhằm giúp cho nhà trường- tổ chức đạt đến tầm
nhìn của mình trong phạm vi các giá trị và tiềm năng nguồn lực sẵn có [1.T35].
Lập kế hoạch chiến lược khác với sử dụng các kiểu kế hoạch thông
thường trên các mặt sau:
- Tập trung vào tư duy và hành động mang tính chiến lược, có tính
quyết định chứ không chỉ là “sản xuất” ra một tài liệu lập kế hoạch.
- Tập trung vào tương lai: Kế hoạch chiến lược được tiết kế để giúp tổ
chức. Cơ sở đào tạo hình dung ra một tương lai mong muốn và có thể thực hiện.
- Đưa ra và thực hiện cách tiếp cận tiên phong trong quản lý
- Là định hướng hành động và tập trung vào các kết quả đạt được.
- Tập trung chú ý và các nguồn lực vào các vấn đề cơ bản mà tổ chức,
nhà trường đang đương đầu hơn là việc cố đặt ra nhiều vấn đề cùng một lúc.
- Đặt trọng tâm lớn hơn vào việc hình thành, duy trì và liên kết dựa
vào sự liên minh rộng rãi của các cá nhân và tổ chức - thường là qua các
ranh giới quyền hạn, để phục vụ cho các mục tiêu chung và các mục tiêu
chất lượng nói riêng.
Sự khác biệt của lập kế hoạch chiến lược với kế hoạch hành động ở
chỗ, lập kế hoạch chiến lược thường hướng tới mục tiêu dài hạn, còn lập kế
hoạch hành động giải quyết các vấn đề cho tổ chức trong thời gian trước mắt.
8
Lập kế hoạch chiến lược bao hàm hai yếu tố quan trọng nhất là xác định sứ
mạng, mục tiêu và xác định chiến lược đạt các mục tiêu đã định. Lập kế
hoạch chiến lược cũng thể hiện kết quả của một bản thiết kế khoa học cho
tương lai của tổ chức trong thời gian 10 năm hay dài hơn nữa. “Lợi ích của

việc lập kế hoạch chiến lược là giúp cho một tổ chức ý thức được những thay
đổi ở môi trường bên ngoài và tạo điều kiện cho nó đương đầu một cách có
hiệu quả với những thay đổi đó; có ý thức về mục tiêu chung, tạo điều kiện
cho tổ chức đánh giá khả năng của chính mình và phối hợp hoạt động để đạt
được mục tiêu đó, tạo điều kiện để tổ chức đánh giá ý nghĩa của đường lối
hành động đã cam kết, tạo cơ hội lôi kéo mọi người trong tổ chức tham gia
vào xây dựng và triển khai những quyết định quan trọng, làm rõ phương
hướng hoạt động của tổ chức, đưa ra quyết định trên cơ sở tương lai của tổ
chức, xây dựng những nền tảng cho việc ra quyết định. Ngoài ra lập kế hoạch
chiến lược nâng cao kết quả hoạt động của tổ chức, xây dựng hoạt động cung
của các tổ chức và nhóm chuyên gia, cung cấp cho tổ chức một khung để
đánh giá kết quả hoạt động của mình, lôi cuốn tất cả các cấp quản lý tham
gia vào các giai đoạn xây dựng và thực thi kế hoạch” [3.T19].
1.1.3. Tuyên ngôn về tầm nhìn và sứ mạng
Một trong những lý do chính để tiến hành quá trình lập kế hoạch chiến
lược là khẳng định lại hoặc ở mức cao hơn là xác lập việc chia sw sự nhận
thức về lý do tồn tại của một tổ chức và những khát vọng của nó về tương lai.
Hình thức cô đọng nhất để phản ánh nhận thức cần được chia sw chung đó
chính là xác lập tầm nhìn và sứ mạng của tổ chức.
Tầm nhìn được định nghĩa như là một phát biểu về trạng thái tương lai
mà một tổ chức mong muốn đạt được. Tầm nhìn nói rõ quang cảnh thực tế, tin
cậy và hấp dẫn của tương lai, nó mô tả những điều kiện sẽ tốt hơn những gì
mà tổ chức đang có. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi. Tầm nhìn cung cấp một
bức tranh ấn tượng và hấp dẫn về tương lai. Nếu lãnh đạo của tổ chức có thể
9
làm rõ về tầm nhìn nhất định, các thành viên của tổ chức có thể được khuyến
khích đóng góp nỗ lực của mình ở mức độ cao.
Tuyên ngôn sứ mạng tổ chức thể hiện mục đích hoặc lý do tại sao, một
tổ chức tồn tại. Nó cung cấp những thông tin như là những loại sản phẩm hay
dịch vụ nào tổ chức cung cấp, đối tượng khách hàng nào tổ chức muốn nhắm

tới, các giá trị chủ yếu nào tổ chức muốn nắm giữ. Sứ mạng tổ chức là một
phát biểu rõ ràng về phương hướng của tổ chức. Để xây dựng một sứ mạng tổ
chức thích hợp, lãnh đạo của tổ chức cần phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng
thông tin được thu thập trong suốt quá trình phân tích môi trường.
Tầm nhìn và sứ mạng mang ý to lớn đối với bên trong và bên ngoài của
một tổ chức. Đối với bên trong, chúng giúp:
- Hướng dẫn tư duy quản lý trong các vấn đề mang tính chiến lược
- Đưa ra một lý do để có thể tập hợp người lao động lại.
- Khuyến khích người lao động làm việc có năng suất cao hơn.
- Hướng dẫn người lao động trong việc đưa ra quyết định.
- Giúp thiết lập một khuôn mẫu về cách ứng xử đạo đức.
Đối với bên ngoài:
- Tranh thủ sự ủng hộ bên ngoài
- Tạo mối quan hệ chặt chẽ hơn với khách hàng
- Được xem như một công cụ trong công tác quan hệ công chúng
1.1.3.1. Nội dung của tuyên ngôn tầm nhìn
Một trong những phương pháp rất tốt để xác lập mục đích là đặt liên
tiếp 5 câu hỏi tại sao. Ví dụ, khi được hỏi :
- Mục đích của nhà trường hiện nay là gì?, rất nhiều trường thường trả
lời, chẳng hạn như tăng cường cớ sở vật chất và trang thiết bị.
- Và đặt tiếp câu hỏi: tăng cường cớ sở vật chất và trang thiết bị cho
trường để làm gì? Câu trả lời là có thể là: tạo điều kiện cho việc dạy và học
tốt hơn.
10
- Có thể hỏi tiếp: tạo điều kiện cho việc dạy và học tốt hơn để làm gì?
Câu trả lời tiếp theo có thể là: học sinh sẽ tiếp thu tiếp hơn.
- Câu hỏi tiếp theo: học sinh sẽ tiếp thu tiếp hơn để làm gì? câu trả lời:
kết quả học tập của học sinh sẽ cao.
Câu hỏi tiếp theo: kết quả học tập của học sinh sẽ cao để làm gì? câu trả
lời: Nhà trường sẽ có uy tín cao.

Như vậy bằng cách hỏi một loạt câu hỏi ta có thể nhận thấy ràng mục
đích của nhà trường không chỉ đơn giản là tăng cường cơ sở vật chất mà là
một điều gì đó cao thượng hơn, nhìn ra xã hội nhiều hơn, lấy sự phục vụ làm
định hướng cho hoạt động của nhà trường hơn.
Mục đích cốt lõi đặc trưng thường được đề cập đến trong tuyên ngôn
tầm nhìn của các trường học.
Một số người quản lý còn gặp khó khăn khi diễn đạt xúc cảm về ước
mơ của mình, song cần hiểu rằng đây mới chính là những điều tạo động cơ
thúc đẩy người khác.
1.1.3.2. Nội dung của tuyên ngôn sứ mạng
Tuyên ngôn sứ mạng thường bao gồm hai nội dung chính: Mục đích và
công việc
* Về mục đích:
Mục đích của một tổ chức được coi là kết quả cuối cùng mà một tổ
chức cố gắng hoạt động để đạt được. Vì thế để xác định hoặc làm rõ mục đích
tồn tại của một tổ chức các thành viên có thể quay lại xem xét các hoạt động
hàng ngày và xác định các vấn đề trọng tâm mà tổ chức đang cố gắng giải
quyết. Vấn đề trọng tâm này là nhu cầu hoặc cơ hội mà tổ chức tồn tại để giải
quyết, và mục đích tồn tại của tổ chức sẽ mô tả cách thức mà bên ngoài sẽ
thay đổi nếu vấn đề đó hoặc điều kiện đó được giải quyết hoặc cải thiện.
11
* Về công việc:
“Công việc của tổ chức đang làm là gì?” là câu hỏi mà người ta thường
đưa ra đối với bất kỳ một tổ chức nào. Nếu như mục đích là một câu mô tả về
kết quả cuối cùng, thì nhiệm vụ giúp ta tóm tắt về cách thức thực hiện.
1.1.4. Giá trị
Giá trị là điều mà nhà trường cam kết thực hiện cho các bên có liên
quan, các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các thành viên trong nhà trường.
Hệ giá trị của một nhà trường là nguyên tắc hướng dẫn các hành vi.
Chúng ta sẽ xác định phong cách làm việc của nhà trường (dạy học, quản lý,

ứng xử). Mỗi nhà trường cần phải xác định được các giá trị cốt lõi. Đó là
những giá trị được chia sẽ bởi các thành viên của trường đóng góp cho sự
pháp triển của trường, làm nền tảng cho sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường.
1.1.5. Mục tiêu
Là kết quả cần đạt của kế hoạch, là những thay đổi trong đời sống
người hưởng lợi hoặc hoạt động của nhà trường .
- Mục tiêu chung: Là trạng thái được xác định trong tương lai của nhà
trường cần đạt đến, là những thay đổi trong đời sống người hưởng lợi hay
hoạt động của nhà trường.
- Mục tiêu cụ thể: Chú trọng đến kết quả cuối cùng, cụ thể cần đạt, có
thể đo lường được thông qua các chỉ tiêu cụ thể.
12
CHƯƠNG 2
SỨ MẠNG, TẦM NHÌN, GIÁ TRỊ VÀ MỤC TIÊU
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
2.1. Sứ mạng và tầm nhìn
2.1.1. Sứ mạng của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc có sứ mạng của một trường Cao đẳng đa
ngành, đa dạng hóa các phương thức, các ngành, các lĩnh vực và chương trình
đào tạo theo hướng đào tạo đa cấp, đa ngành nghề đáp ứng nhu cầu xã hội,
nhu cầu nhân lực của tỉnh và khu vực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Mở rộng hình thức đào tạo liên kết với cac học viện, các trường
Đại học, các viện nghiên cứu để có thể đào tạo từ trình độ thạc sĩ trở xuống,
tạo điều kiện cho người lao động trên địa bàn nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng tìm được việc làm, tạo được việc làm
hoặc chuyển đổi việc làm trong điều kiện tự do hóa thị trường cạnh tranh gay
gắt hiện nay, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng địa phương. Nắm bắt nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động, phát
triển đào tạo đúng hướng, hợp lý. Phát triển quy mô đào tạo hợp lý là trực tiếp
góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

XI Đảng cộng sản Việt Nam, đạt 450 sinh viên trên 1 vạn dân vào năm 2020
và nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, đạt 350 sinh viên
trên 1 vạn dân vào năm 2015.
Để thực hiện sứ mạng trên, trường Cao đẳng Vĩnh Phúc sẽ phát huy và
duy trì sự phù hợp về các nguồn lực thông qua; nhận thức vai trò nền tảng của
đào tạo Cao đẳng, xây dựng chương trình đào tạo và phát triển, các chuyên
ngành thích hợp để tạo cơ hội cho sự lựa chọn và đáp ứng yêu cầu xã hội. Xác
định các mức đóng học phí cho phù hợp để tăng cường mục tiêu tiếp cận nghề
nghiệp với mọi đối tượng.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho những cá nhân mong muốn hoàn
13
thiện về chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề, nhận thức hoặc vươn tới
những tri thức cao hơn.
Xây dựng và thực hiện chương trình liên thông, liên kết giữa các ngành
đào tạo trong trường với các học viện, các trường Đại học trong nước.
Tạo không khí và môi trương làm việc học tập, năng động sáng tạo,
văm minh lịch sự, để người học tự tin, sáng tạo và tác phong công nghiệp.
2.1.2. Tầm nhìn của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc có chức năng, nhiệm vụ, đào tạo đa
ngành, đa cấp, đa lĩnh vực theo nhu cầu của cộng đồng gồm:
Cao đẳng sư phạm chính quy (dạy THCS, tiểu học, mầm non)
Cao đẳng chính quy ngoài sư phạm
Cao đẳng sư phạm không chính quy (chuyên tu, tại chức, vừa học, vừa làm)
Hệ trung cấp sư phạm
Đào tạo Tiếng Việt cho học sinh nước ngoài
Liên kết đào tạo và bồi dưỡng với các học viện, các trường Đại học,
Cao đẳng trong cả nước.
Bồi dưỡng cán bộ quản lý cho các trường phổ thông.
Tầm nhìn của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc: Nâng cấp trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc lên trường Đại học Vĩnh Phúc vào năm 2015, đây sẽ là

một trong những cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có uy tín và chất lượng đáp
ứng được nhu cầu lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tạo ra môi trường sư phạm tốt theo các tiêu chuẩn khu vực, có sức
canh tranh và hợp tác bình đẳng với các trường học viện, đại học trong và
ngoài nước. Sẽ tạo nên thương hiệu mạnh cho nhà trường thông qua việc
tập trung mũi nhọn vào một số ngành quan trọng và coi là thế mạnh của
nhà trường. Xứng tầm là một trường Đại học hàng đầu trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc nói riêng và toàn quốc nói chung trong tương lai.
14
2.2. Giá trị của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
- Trường là cơ sở đào tạo hướng tới người học, thấu hiểu và đáp ứng nhu
cầu của người học và xã hội;
- Quan tâm đến xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên có chuyên
môn cao, năng động, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp;
- Khuyến khích sử dụng công nghệ một cách sáng tạo trong môi trường
làm việc, giảng dạy và học tập;
- Tự hào và phát huy truyền thống của trường.
2.3. Các mục tiêu chiến lược của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc trong giai
đoạn 2011-2020
2.3.1. Mục tiêu chung
Ngành giáo dục và đào tạo sẽ thực hiện chiến lược phát triển giai đoạn
2011-2020 với các định hướng mục tiêu sau:
Trong vòng 10 năm tới, phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi
tình trạng lạc hậu so với các nước trong khu vực, trở thành một nền giáo dục
tiên tiến, khoa học, dân tộc, đại chúng, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập có khả năng
hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải được đào tạo được những con người
Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp
tác và năng lực giải quyết vấn đề, có năng lực nghề nghiệp, có thể lực tốt, có

bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2.3.2. Mục tiêu thứ nhất: Xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh và đội
ngũ quản lý đào tạo chuyên nghiệp
Xây dựng đề án quy hoạch, phát triển và sử dụng đội ngũ cán bộ, viên
chức giai đoạn 2011-2020, bảo đảm về số lượng, chất lượng, trw hóa, có tính
kế thừa và đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển đội ngũ mà Bộ giáo dục và
15
đào tạo quy định đối với một trường Đại học.
Củng cố và xây dựng đội ngũ can bộ, viên chức có chuyên môn phù
hợp với chức danh đảm nhiệm. Tạo thế ổn định để phát triển, thực hiện tốt các
chỉ số đo lường đảm bảo đội ngũ cán bộ, giảng viên có năng lực tốt.
Xây dựng kế hoạch và phương pháp đánh giá cán bộ viên chức hằng
năm theo quy định: Tổ chức cho sinh viên đánh giá giảng viên, giảng viên
đánh giá giảng viên, giảng viên đánh giá cán bộ quản lý trên cơ sở có
chính sách khen, chê kịp thời và làm cơ sở bổ nhiệm những cán bộ có năng
lực làm quản lý.
Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ, giảng viên, công nhân viên, tạo điều kiện để học tham gia vào
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài.
Có chính sách thu hút người tài về công tác và giảng dạy tại trường. Ưu
tiên tuyển dụng người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ và sinh viên tốt nghiệp lại khá,
giỏi từ nhiều nguồn để bổ sung cho đội ngũ giảng viên. Đặc biệt giảng viên
của các ngành Công nghệ thông tin, Công nghệ thiết bị trường học, Thông tin
thư viện, Lưu trữ, Việt Nam học, Công tác xã hội, Kế toán.
Khuyến khích cán bộ giảng viên trw đi làm nghiên cứu sinh ở trong
nước và ngoài nước.
Đổi mới tư duy và phương thức quản lý giáo dục theo hướng nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, phân cấp rõ ràng nhằn phát huy tính chủ động, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các phòng khoa, trung tâm, đặc biệt về các lĩnh

vực tổ chức bộ máy, nhân sự tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ.
Xây dựng cơ chế, chính sách theo phương pháp phát huy nội lực,
khuyến khích sự phát triển của mỗi cá nhân và tăng cường liên kết, hợp tác
với bên ngoài.
Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy nhà trường theo Điều lệ trường cao
đẳng. Các đơn vị tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ, yêu cầu của nhà
16
trường đồng thời đáp ứng được khi nâng cấp lên trường Đại học.
Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy chế, quy
định mang tính đặc thù của trường, đảm bảo sự thống nhất, dân chủ, công
khai trong điều hành quản lý. Thực hiện công khai hóa về chất lượng, nguồn
lực cho đào tạo, tài chính của nhà trường; thưc hiện giám sát xã hội đối với
chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong công tác
quản lý điều hành của các phòng, khoa, trung tâm.
2.3.3. Mục tiêu thứ hai: Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại phù hợp với yêu
cầu đào tạo trong giai đoạn mới
Cơ sở vật chất là một trong những yêu cầu hết sức quan trọng trong
mục tiêu của chiến lược phát triển trường, cần phải mở rộng cơ sở đào tạo để
đảm bảo môi trường sư phạm cho công tác đào tạo. Cơ sở mới phải là nơi để
học sinh học tập và rèn luyện, phát triển trí tuệ, đạo đức một cách toàn diện,
đúng với tiêu chuẩn và yêu cầu của ngành giáo dục - đào tạo của xã hội.
Tiếp tục triển khai, hoàn thiện nghiệm thu đưa vào sử dụng các công
trình đã quy hoach tại 2 cơ sở của trường theo các phân khu chức năng.
Trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
Mua sắm đủ các thiết bị dạy ọc như đã đề xuất với các cấp quản lý cao hơn.
Hoàn thiện các công trình kiến trúc quy hoạch theo các khu chức năng
khang trang, hiện đại, khu học tập, khu kí túc xá, khu thể dục thể thao và
vui chơi giải trí.
Đổi mới và hoàn thiện hóa trang thiết bị dạy học và khu thí nghiệm

thực hành; tiếp nhận bàn giao các dự án thí nghiệm Lí - Hóa - Sinh, xây dựng
kế hoạch bổ sung những thiết bị còn thiếu, phục vụ cho hoạt động giảng dạy,
học tập và nghiên cứu.
17
2.3.4. Mục tiêu thứ ba: Tăng quy mô, cơ cấu ngành nghề và loại hình đào
tạo, đổi mới chương trình và phương pháp dạy học
Điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu nhân lực của thị trường và cơ cấu
phát triển ngành nghề của xã hội, trên cơ sở đó đề nghị với Bộ giáo dục và
Đào tạo cho phép trường mở rộng một số mã ngành đào tạo mới, phục vụ cho
sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khu vực.
Duy trì và phát triển các loại hình đào tạo; chính quy, vừa học vừa làm,
liên thông, liên kết, đào tạo dài hạn, bồi dưỡng ngắn hạn Chú trọng đào tạo
trình độ Cao đẳng, tham gia tiến tới đào tạo Đại học khi nhà trường nâng cấp
lên Đại học; tiếp tục đào tạo các trình độ theo yêu cầu và nhu cầu của xã hội.
Phát triển chương trình đào tạo trên cơ sở chương trình khung của Bộ
giáo dục và Đào tạo, phù hợp với phương thức đào tạo theo học tín chỉ, đảm
bảo tính mềm dwo, linh hoạt và gắn với nhu cầu thị trường lao động. tiến hành
kiểm đinh chất lượng ở các cấp khác nhau đồng thời từng bước đăng ký kiểm
định chất lượng theo chuẩn của Bộ.
Đổi mới phương pháp đào tạo, chú trọng các phương pháp dạy học tích
cực theo ba tiêu chí: tăng cường tính chủ động của người học, trang bị cách
học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Đa dạng
hóa các loại hình kiểm tra, đánh giá theo hướng đảm bảo tính chính xác,
khách quan, tiếp cận với phương thức kiểm tra, đánh giá tiên tiến. Phát triển
các loại học liệu điển tử, có đủ tài liệu, giáo trình cho người học.
Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đào tạo theo học thế tín chỉ,
theo hướng coi trọng vai trò chủ động của người học, phát huy năng lực sáng
tạo trong cách tiếp thu và vận dựng tri thức vào cuộc sống; Tăng thời gian tự
học, tự ôn luyện, thảo luận, phát triển ở người học năng lưc tự học, tự nghiên
cứu, tiếp cận phương pháp dạy học tiên tiến của khu vực và thế giới.

Trang bị các phần mềm quản lý nhà trường và quản lý đào tạo. Xây
dựng hệ thống quản lý đào tạo theo hướng “tin học hóa quản lý”, bảo đảm
18
chất lượng hiệu quả.
Kinh tế - xã hội phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và cơ cấu
kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ yêu cầu giáo dục phải đổi mới vươn lên để đáp
ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là việc đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng có chất lượng. Mặt khác, nguồn lao động dồi
dào, cơ cấu lao động thay đổi nhanh chóng đòi hỏi phải có những cơ sở đào
tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng, đa dạng để phục vụ cho sự
phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy trường Cao đẳng Vĩnh Phúc phải phát triển
quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất- kỹ thuật,
nâng cấp thành Đại học Vĩnh Phúc, cơ sở đào tạo đa ngành.
2.3.5. Mục tiêu thứ tư: Xây dựng đề án nâng cấp trường Cao đẳng Vĩnh
Phúc thành trường Đại học Vĩnh Phúc
* Phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý, đáp ứng linh hoạt nguồn
nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và khu vực.
Trên cơ sở của một trường Cao đẳng đa ngành, đa dạng hóa các
phương thức, các ngành, các lĩnh vực và chương trình đào tạo theo hướng đào
tạo đa ngành, đa cấp, đa ngành nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Mở rộng hình
thức đào tạo liên kết với các học viện, các trường đại học Phát triển quy mô
đào tạo một cách hợp lý là trực tiếp góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt Nam.
Tuyển sinh hằng năm; đào tạo sau đại học (liên kết đào tạo), đào tạo
Đại học, đào tạo Cao đẳng với tất cả các hình thức đào tạo
* Hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát triển đội ngũ cán bộ viên chức phù
hợp với một trường Đại học đa ngành.
Hoàn chỉnh tổ chức bộ máy tương thích với quy mô phát triển đa
ngành của nhà trường đồng thời phù hợp với cơ cấu tổ chức của một trường
Đại học đa ngành.

Xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng
19
viên đủ về số lượng, mạnh về trình độ, giỏi về chuyên môn cả về lý thuyết
và thực hành
Quy hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức đến
năm 2015- 2020, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ viên
chức của Bộ giáo dục và đào tạo quy định đối với một trường Đại học.
Xây dựng quy trình, tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ viên chức phù hợp
với nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
* Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế.
Phấn đấu trở thành trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ và hợp tác quốc tế phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh.
* Phát triển cơ sở vật chất- kỹ thuật.
Phát triển cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, phù
hợp và đồng bộ với quy mô, đặc điểm đào tạo, nghiên cứu khoa học. Hoàn
thành các công trình xây dựng đã trược UBND tỉnh phê duyệt để có đủ mặt
bằng phương tiện, dịch vụ đảm bảo các hoạt động giảng dạy và học tập.
Xây dựng trung tâm học liệu trên cơ sở thư viện nay bao gồm hệ thống
quản lý tài nguyên số, hệ thống quản lý nghiệp vụ thư viện, hệ thống tạo lập,
cung cấp thông tin nhằm tập trung khai thác, lưu trữ tất cả các tài liệu, thông
tin phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu đồng thời là nới cung cấp học
liệu điện tử.
20
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
3.1. Giải pháp chung
Trong vòng 10 năm tới, phấn đấu trường Cao đẳng Vĩnh Phúc trở thành
một cơ sở giáo dục tiên tiến, khoa học, dân tộc, đại chúng, làm nền tảng cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững tỉnh cũng, thích

ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà trường phải
được đào tạo được những con người có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có
khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có năng lực nghề
nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách
nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
3.2. Giải pháp thực hiện mục tiêu thứ nhất
Nhằm đạt được các mục tiêu đã nêu trên trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
cần phải có các giải pháp chiến lược để phát triển đào tạo. Các giải pháp này
được xây dựng trên cơ sở cách thức sử dụng nguồn lực đã có, cũng như sử
khai thác và cách thức tương tác môi trường để đạt được các mục tiêu đề ra.
Chiến lược phát triển trường của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc được xác định
xung quanh ba phương án: chiến lược tích hợp; chiến lược đa dạng hóa; chiến
lược mở rộng thị trường và sản phẩm.
Ở giải pháp cho mục tiêu thứ nhất này, chúng tôi tập trung đưa ra
những chiến lược về xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh và đội ngũ cán
bộ quản lý đào tạo.
* Tuyển dụng giáo viên có trình độ cao, cán bộ quản lý đào tạo có kinh
nghiệm và chuyên nghiệp:
- Về đội ngũ giáo viên:
Dựa trên quy mô đào tạo, lập kế hoạch tuyển dụng giáo viên cho nhà
trường. Tùy theo cơ cấu đào tạo để tuyển chọn giáo viên cho từng ngành, xây
21
dựng bộ tiêu chuẩn tuyển chọn, phấn đấu đạt tỷ lệ đúng tiêu chuẩn của Bộ
giáo dục và Đào tạo.
Điều kiện chung cho những người đăng ký dự tuyển gồm có;
Tốt nghiệp các trường ĐHSP Hà Nội loại khá, Giỏi, có trình độ chuyên
môn phù hợp với ngành dự tuyển
Tuyển thẳng những ứng viên có trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ phù hợp với
chuyên ngành dự tuyển. Có đầy đủ các chứng chỉ sư phạm đúng yêu cầu của ngành.
Có khả năng sử dụng vi tính để phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.

Ngoại ngữ: có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết phù hợp với yêu cầu nghề
nghiệp, có nguyện vọng phục vụ cho giáo dục lâu dài.
- Về cán bộ quản lý đào tạo:
Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý các cấp
trong nhà trường về kiến thức và kỹ năng quản lý, điều chỉnh sắp xếp lại
cán bộ quản lý theo yêu cầu của từng giai đoạn, phù hợp với năng lực,
phẩm chất của từng người.
Tuyển dụng cán bộ quản lý đào tạo có trình độ, kinh nghiệm bổ xung
cho đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo hiện có ở trường. Nguồn tuyển dụng cán
bộ quản lý đào tạo là những người đang làm công tác quản lý có hiệu quả ở
các cơ sở đào tạo hoặc những người đã từng làm công tác quản lý đào tạo.
22
Bảng 3: Kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên đến năm 2015 của trường
Cao đẳng Vĩnh Phúc. (tính từ năm 2007 đến 2015).
(Đơn vị tính: người)
STT Năm học
Tổng số
sinh viên
Giáo viên
cần tuyển
Số lượng
tăng
1
2007-2008 2113 125 04
2 2008-2009 2550 128 03
3
2009-2010 2617 130 02
4 2010-2011 3582 133 03
5 2011-2012 3742 136 03
6 2012- 2013 4100 145 09

7
2013-2014 6100 170 25
8 2014-2015 7330 200 30
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, năm 2014)
* Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý
Để tổ chức và quản lý tốt công tác đào tạo, nhà trường cần có kế hoạch
cử cán bộ, giáo viên cơ hữu đi học các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ,
nâng cao trình độ. Ngoài việc nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ,
cần đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng chương trình giáo dục và ứng dụng
những công nghệ mới vào công tác giáo dục-đào tạo. Khuyến khích và tạo
điều kiện cho giáo viên được tiếp cận với những tri thức và các thành tựu
khoa học, công nghệ mới của thế giới. Bảo đảm đến năm 2015 có 100% giáo
viên cơ hữu của nhà trường có trình độ được đào tạo theo quy định và được
trang bị những kiến thức về phương pháp và nghiệp vụ sư phạm và công nghệ
dạy học tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học của thế giới để áp dụng
vào công tác giảng dạy. Đến năm 2015 phấn đấu nhà trường có 100% giáo
viên có trình độ Thạc sĩ.
Để chủ động trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, cần
có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng với những giải pháp sau.
Cử những cán bộ cơ hữu có năng lực đi học các khóa quản lý giáo dục
23
bậc Đại học và sau Đại học.
Cử cán bộ quản lý đào tạo tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến
thức về quản lý đào tạo nhằm cập nhật được những vấn đề mới trong giáo dục
đào tạo và nâng cao năng lực quản lý.
* Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách thích hợp để xây dựng và
ổn định đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo.
- Có chế độ lương và thu nhập thỏa đáng cho giáo viên, cán bộ quản
lý đào tạo. Tạo điều kiện để giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo gắn kết
lâu dài với nhà trường.

- Xây dựng cơ chế làm việc thích hợp để giáo viên, cán bộ quản lý đào
tạo có cơ hội nâng cao trình độ, tham gia nghiên cứu khoa học và cải thiện
được mức sống. Tạo cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho các thành viên trong
nhà trường
- Phân cấp quản lý giữa các phòng, ban với các khoa, tổ bộ môn và
phân định ranh giới rõ ràng.
- Trang bị các phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ cho công tác quản lý như
hoàn thiện các phần mềm quản lý, tăng cường khai thác hệ thống thông tin
qua mạng.
- Xây dựng môi trường hiện đại, xây dựng văn hóa tổ chức để mọi
người tiến tới những vấn đề mà nhà trường đã tuyên bố trong sứ mạng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
24
Xây dựng kế hoạch phát triển đào tạo của một nhà trường có vai trò rất
quan trọng bởi nó xác định hướng đi phù hợp với xu thế của môi trường bên
ngoài, tận dụng cơ hội, giảm thiểu các nguy cơ. Mỗi cơ sở đào tạo có thể tạo
dựng tương lai trong phạm vi tầm nhìn và sứ mạng được xác định phù hợp
với khả năng bên trong của nhà trường. Trong bối cảnh thế giới đang có
những thay đổi nhanh chóng, kế hoạch chiến lược giúp cho Nhà trường có thể
chủ động cao trong quá trình duy trì và phát triển hoạt động của mình, ngay
cả khi phải đương đầu với những thử thách nghiêm trọng, Nhà trường cũng có
thể tìm ra những cơ hội to lớn cho sự phát triển của mình. Có thể coi việc xây
dựng chiến lược như việc thiết kế nhằm xác định hướng đi, đích cần đến và
cách thức đi đến đó. Chiến lược có thể coi là tập hợp những quyết định và
hành động hướng mục tiêu để các năng lực và nguồn lực của Nhà trường đáp
ứng được những cơ hội và thách thức từ bên ngoài. Vì vậy, trước hết chiến
lược có liên quan tới các mục tiêu của nhà trường. Thứ đến, chiến lược bao
gồm không chỉ những gì mà một trường muốn thực hiện, mà còn là thách thức
thực hiện những việc đó, là một loạt các hành động và quyết định có liên quan

chặt chẽ với nhau và lựa chọn phương pháp phối hợp những hành động và
quyết định đó. Chiến lược của nhà trường phải khai thác được những điểm
mạnh cơ bản của mình (các nguồn lực và năng lực) và phải tính đến những cơ
hội và thách thức của môi trường.
Trên cơ sở phân tích chiến lược (phân tích môi trường), xây dựng định
hướng gồm những nội dung thuôc về tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu. Mục
tiêu chung của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc là:
Xây dựng trường Cao đẳng Vĩnh Phúc thành trường Đại học Vĩnh Phúc
trong tương lai gần và trở thành cơ sở đào tạo có chất lượng cao và đảm bảo
trình độ của người học sau khi tốt nghiệp đạt chuẩn mực do các quy định của
Bộ giáo dục, các quy định do luật phát nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy đinh, hơn nữa phải thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
25

×