CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN – SAO VÀNG
GVHD : ThS.Lê Thị Hồng Hà
SVTH : Tô Thị Huệ
MSSV :
Líp : CDKT13BTH
NỘI DUNG CHÍNH
C1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
C1
C2
C3
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH
LAM SƠN – SAO VÀNG
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH LAM SƠN - SAO VÀNG
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Lam Sơn – Sao Vàng
Mã số thuế: 2800786957
Địa chỉ trụ sở chính: TT. Sao Vàng - Thọ Xuân– Tỉnh
Thanh Hóa.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Khai thác đất sét để sản xuất gạch Tuynen.
Sản xuất và kinh doanh các loại phân bón,
Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN – SAO VÀNG
2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Lam Sơn – Sao Vàng
* Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, Hoá đơn mua NVL
Phiếu xuất kho, Lệnh xuất kho
Phiếu báo định mức nhiên liệu tiêu thụ
* Tài khoản sử dụng tại công ty.
Tk 152: Nguyên vật liệu
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN – SAO VÀNG
Kế toán tổng hợp nhập kho NVL
Ví dụ 1: Ngày 04/09/2013DN mua 1500kg nhiên liệu Than
cám đơn giá là 40.000đ/kg của công ty TNHH Lê Văn chương,
HĐ số 1132214, thuế GTGT khấu trừ là 10%, chưa trả người
bán.
Kế toán định khoản
Nợ TK 152: 60.000.000
Nợ TK 1331: 6.000.000
Có TK 331: 66.000.000
-
Chứng từ: HĐ GTGT số : 1132214
Phiếu chi số 043
PNK số 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN – SAO VÀNG
Kế toán tổng hợp xuất kho NVL
Nghiệp vụ 2: Ngày 25/ 10/2013 công ty xuất kho cát cho
trạm nguyên liệu số 2
Kế toán định khoản:
Nợ TK 1541: 36.000.000
Có TK 152: 36.000.000
- Chứng từ: Phiếu xuất kho
Ghi sổ kế toán:
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN – SAO VÀNG
?
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN – SAO VÀNG
3.1.1 Ưu điểm
Với tổ chức bộ máy quản lí gọn nhẹ, phù hợp với qui mô hoạt
động của công tác kế toán, công ty đã xây dựng cho mình một
đội ngũ kế toán Công ty
Trong vững vàng, có bề dày kinh nghiệm trong công tác kế
toán, luôn đáp ứng đúng, kịp thời các chế độ kế toán hiện hành
Công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán NVL nên tại bất kì thời điểm nào cũng tính giá nhập,
xuất, tăng, giảm và hiện có.
Công ty luôn dự trữ vật tư ở mức hợp lí, đảm bảo cho quá trình
thi công và không gây ứ đọng vốn.
Công ty dựa vào vai trò công dụng của NVL kết hợp với đặc
điểm SXKD mà phân thành
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN – SAO VÀNG
3.1.2 Nhược điểm
Trường hợp vật tư do đội mua thì hầu hết mua về đến đâu, xuất
dùng đến đó, nên số vật tư nhập bằng số vật tư xuất. Mà các công
trình thi công thường ở xa nên điều đó gây khó khăn, phức tạp về
mặt hình thức, gây lãng phí về thời gian, công sức làm chậm tiến
độ thi công
Để hạch toán chi tiết NVL, Công ty đã sử dụng sổ số dư Tuy
nhiên nó được dùng theo dõi ở kho công ty, còn ở kho Đội thì
không theo dõi, như vậy không kiểm tra, đói chiếu được số liệu
giữa thủ kho Đội và kế toán Công ty
Công ty chưa lập dự phòng giảm giá HTK
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH LAM SƠN – SAO VÀNG
3.2 Một số ý kiến đề xuất
Công ty cần theo dõi chi tiết vật liệu một cách chặt chẽ hơn
bằng việc kết hợp ghi sổ theo hình thức Sổ số dư giữa kho và
phòng kế toán để theo dõi tình hình biến động NVL tại kho công
trình, tại các kho đội
Trường hợp vật liệu về nhưng chưa có hoá đơn đỏ, Công ty
nên đối chiếu với hợp đồng mua hàng sau đó tiến hành kiểm
nghiệm và lập phiếu nhập kho
Công ty nên hạch toán chi phí mua của VL phụ, VL khác vào
trị giá vốn thực tế của chúng khi nhập kho đội
Công ty nên lập dự phòng giảm giá NVL
Để tính được chính xác giá thành sản phẩm, công ty cần phải
loại bỏ những chi phí không hợp lý ra khỏi giá thành