Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

các giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện mai sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN MAI SƠN.
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp : Ngân hàng 49A
MSSV: CQ 494262
Hà Nội - 2011


MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………….................…1

Chương I: Lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại…………………………………………………………………………4
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế………………………………………………………………………..….4
1.1.1. Vai trò và chức năng:……………………………………………..5
1.1.2. Các loại hình Ngân hàng thương mại:……………………….…..6
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại………....8
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại……………11
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại…......11
1.2.1.1. Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội………………………...….11
1.2.1.2. Vốn vay của Ngân hàng thương mại………………………….15


1.2.1.3. Các nguồn vốn khác………………………………………….. 18
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn đối với Ngân hàng thương mại….. ……19
2.1. Vốn là cơ sơ để Ngân hàng thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh:…………………………………………………………………... 19
2.2. Huy động vốn hiệu quả giúp đa dạng hố các nguồn có chi phí thấp
nhất, giúp Ngân hàng đạt được lợi nhuận cao nhất:………………….. 20
2.3. Đảm bảo khả năng thanh toán và cho vay thường xuyên đối với
khách hàng:………………………………………………………………21
2.4. Huy động vốn giúp tìm kiếm các công cụ nợ mới nhằm phát triển thị
trường nợ của Ngân hàng…………………………………………..…... 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn:……...…22


1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng huy động vốn:………………..28
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính:…………………………………………28
a. Tính ổn định của nguồn vốn: …………………………………….........……
28
b. Sự đa dạng hố các hình thức huy động vốn:………………………….. 28
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng:……………………………………….29
a. Quy mô và cơ cấu vốn hợp lý. …………………………………………….29
b. Tốc độ tăng trưởng vốn…………………………………………………….30
c. Chi phí huy động vốn.……………………………………………………... 31
d. Số dư nợ /Vốn huy động……………………………………………………32
Chương II: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Mai Sơn.................................
…........34
2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Agribank Mai
Sơn.................................................................................................................3
4
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mai Sơn Tỉnh Sơn La................................................................................................. 34

2.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh
huyện

Mai

Sơn

-

Tỉnh

Sơn

La.................................................................................36
2.2. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên
Nông thôn chi nhánh huyện Mai Sơn.........................................................40
2.2.1. Khái quát chung về tình hình huy động vốn:.................................40
a.

Quy







cấu

vốn


huy

động

qua

các

năm:.......................................40
* Quy mơ vốn huy động: ............................................................................40


* Cơ cấu vốn phân theo kỳ hạn:…………………………………………...…43
* Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ:....................................................45
*



cấu

vốn

huy

động

theo

đối


tượng

huy

động........................................46
* Cơ cấu vốn phân theo thị trường:............................................................46
b. Tổng dư nợ /Tổng vốn huy động qua các năm:........................………..47
c. Chi phí huy động vốn……………………………………………………..48
2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Mai Sơn……………………..…52
2.3.1. Kết quả đạt được:…………………………………………...........52
2.3.2. Những tồn tại:……………………………………………………54
* Những tồn tại về phía Ngân hàng:…………………………………………54
* Những nguyên nhân chủ quan:………………………………………….….53
* Những nguyên nhân khách quan:……………………………………….….53
Chương III: Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại Agribank Mai
Sơn……………………………………………………………………......57
3.1. Định hướng hoạt động trong thời gian tới…………………………...57
a. Các mục tiêu quản lý hệ thống tài chính trong năm 2011 của Chính phủ:
……………………………………………………………………….………..57
b. Định hướng hoạt động của Agribank Mai Sơn:…………………………58
* Cơ hội.…………………………………………………………………………58
* Thách thức…………………………………………………………………….58
3.1.1. Công tác huy động vốn:………………………………………….59
3.1.2. Công tác sử dụng vốn:…………………………………………...59
3.2. Các giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Mai Sơn…………………………………………….…...60



3.2.1. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn huyện, đảm
bảo thuận tiện cho huy động vốn:…………………………………………….…60
3.2.2. Cải tiến và đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, các hình
thức huy động vốn:…………………………………………………………….…60
3.2.3. Gắn liền việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả:…………62
3.2.4. Hiện đại hố cơng nghệ NH và hệ thống thanh toán:…………….. 63
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại
trong huy động vốn……………………………………………………….......... 63
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng:………………………………. 65
3.2.7. Nâng cao khả năng cạnh tranh:………………………………………65
3.2.8. Phát huy yếu tố con người:……………………………………………67
3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………68
3.31. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam……………………………………………………………………….68
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam………………………...68
3.3.3. Đối với các Bộ, ngành liên quan………………………………...69
LỜI KẾT……………………………………………………………….. 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………...…. 72


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh năm 2009.
Bảng 2: Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh năm 2010.
Bảng 3: Kết quả hoạt động huy động vốn tại Agribank Mai Sơn trong 3 năm.
Bảng 4: Cơ cấu vốn phân theo kỳ hạn.
Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn.
Bảng 6: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ.
Bảng 7: Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động vốn.

Bảng 8: Cơ cấu vốn phân theo thị trường.
Bảng 9: Tổng dư nợ /Tổng vốn huy động qua các năm.
Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá chi phí lãi suất huy động vốn.
Bảng 11: Lãi suất bình quân tiền gửi tiết kiệm.
Bảng 12: Kết quả tài chính 2008 -2010.
Bảng 13: Cơ cấu thu nhập từ hoạt động dịch vụ.

Biểu 1: Quy mô vốn huy động tại Agribank Mai Sơn.
Biểu 2: Cơ cấu vốn phân theo kỳ hạn.


Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tại Agribank Mai Sơn.
Biểu 4: Cơ cấu thu nhập của Agribank Mai Sơn.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN CHI
NHÁNH HUYỆN MAI SƠN.

TĨM TẮT CHUN ĐỀ THỰC TẬP

Hà Nội - 2011


LỜI MỞ ĐẦU

Thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang chứng kiến
bước phát triển nhanh chóng của các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng
không ngừng tăng quy mơ vốn, hiện đại hố trang thiết bị, mở rộng mạng lưới chi
nhánh trên khắp cảc nước. Tuy nhiên, hiện nay tốc độ cơng nghiệp hố đang bị
chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân
quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để
các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và đổi mới trang thiết bị. Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng không nằm ngồi quy luật
đó. Là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động Ngân hàng là huy động
vốn và sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp huyện Mai Sơn là một trong các chi nhánh cuả Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế và tối đa hố lợi
nhuận thì hoạt động huy động vốn hiệu quả là giải pháp cấp thiết hiện nay. Xuất
phát từ thực tế đó của Ngân hàng Nông nghiệp Mai Sơn, em nhận thấy việc tăng
cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn là hết sức cần thiết,
do vậy em đã chọn đề tài: " Một số giải pháp tăng cường huy động vốn cho
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mai Sơn."
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.


Chương I: Lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội Nước Cộng hồ
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khố X ngày 12/12/1997 đã quy định: “ Ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình Ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển,
Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình
Ngân hàng khác.” Trong đó “tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh

doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Trước hết Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh với mục tiêu
là thu được lợi nhuận. Song hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một loại hình
kinh doanh đặc biệt. Trong quá trình hoạt động Ngân hàng tìm cách huy động
những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn đó một cách
hiệu quả nhất để bù đắp các khoản chi phí và thu được lợi nhuận.
Trên thực tế hệ thống Ngân hàng đã phải thực hiện nhiều vai trò quan trọng
trong nền kinh tế để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Các Ngân hàng thương mại có các vai trị sau:
* Ngân hàng là trung gian tài chính
* Ngân hàng đóng vai trị trung gian thanh tốn
* Ngân hàng đóng vai trị người bảo lãnh
* Ngân hàng thương mại đóng vai trị đại lý:
* Ngân hàng thương mại có vai trị thực hiện các chính sách của Chính phủ:
Căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau mà người ta phân chia ra thành các loại
Ngân hàng thương mại khác nhau:


* Các loại hình Ngân hàng thương mại chia theo hình thức sở hữu: Ngân hàng
sở hữu cá nhân, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng sở hữu Nhà nước, Ngân hàng liên
doanh.
* Các loại hình Ngân hàng thương mại chia theo tính chất hoạt động: Ngân
hàng truyền thống, Ngân hàng hiện đại.
* Các Ngân hàng thương mại chia theo cơ cấu tổ chức: Ngân hàng sở hữu
công ty, Ngân hàng không sở hữu công ty.
Hoạt động của Ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
* Hoạt động huy động vốn: Là hoạt động góp phần mang lại nguồn vốn cho
Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Khơng có nghiệp vụ huy
động vốn, Ngân hàng thương mại sẽ khơng có đủ nguồn vốn để tài trợ cho hoạt

động của mình. Mặt khác, thơng qua nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng thương
mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với
Ngân hàng.
* Hoạt động sử dụng vốn: Ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn đó sao
cho đem lại lợi nhuận cao nhất nhằm bù đắp chi phí huy động vốn. Ngân hàng cố
gắng đa dạng hố các hình thức tín dụng để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng.
* Hoạt động dịch vụ trung gian: Ngân hàng thương mại cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính: trung gian thanh tốn, dịch vụ bảo quản hộ tài sản, bảo
lãnh ngân hàng, hoạt động ngân quỹ, tư vấn tài chính.
* Ngồi ra Ngân hàng thương mại cịn có các hoạt động khác: như uỷ thác và
đại lý; góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối,
kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, và các
dịch vụ khác liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.


Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại, tạo tiền
đề cho các hoạt động khác phát triển: cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ Ngân
hàng.
Có rất nhiều hình thức huy động vốn trong Ngân hàng thương mại như: huy
động vốn chủ sở hữu, huy động tiền gửi, huy động tiền vay và huy động các
nguồn khác. Trong đó nguồn vốn huy động trong dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn.
Mục tiêu của hoạt động huy động vốn nhằm đa dạng hoá các nguồn để giảm
thiểu rủ ro, tăng cường tính thanh khoản cho Ngân hàng, đồng thời tìm kiếm các
nguồn có chi phí thấp nhất đáp ứng các nhu cầu tín dụng của mọi khách hàng.
Vốn huy động của Ngân hàng thương mại từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Huy động vốn nhàn rỗi từ xã hội.
- Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác.

- Các nguồn khác bao gồm: Nguồn vốn uỷ thác, nguồn trong thanh tốn, nguồn
vốn điều hồ trong hệ thống.
Huy động vốn là một trong những yếu tố quyết định hàng đầu của các Ngân
hàng thương mại hiện nay, nhằm tìm kiếm các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu về cho
vay và đầu tư…Từ khi hệ thống Ngân hàng trở thành hai cấp đã tạo ra bước ngoặt
có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư và sản suất
kinh doanh với chi phí đầu vào hợp lý để kiềm chế và đẩu lùi lạm phát. Tuy nhiên
cơ cấu vốn huy động, loại hình, thời gian huy động phụ thuộc vào từng chiến lược
kinh doanh của mỗi Ngân hàng. Để duy trì khả năng thanh khoản, Ngân hàng phải
đảm bảo ở mọi thời điểm đáp ứng được các nhu cầu vay vốn đủ tiêu chuẩn, tức là
toàn bộ tài sản phải lớn hơn các khoản nợ phải thanh toán. Vậy nên mỗi Ngân
hàng thương mại cần phải có các chính sách huy động vốn hiệu quả để trước tiên
là duy trì “sự sống”, sau đó mới đến mục tiêu lợi nhuận và tăng truởng kinh tế.


Hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại luôn chịu ảnh hưởng
của các nhân tố sau:
a. Các nhân tố bên ngồi: là tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn, diễn biến
thời tiết, khí hậu, thói quen tiêu dùng của dân cư, các đối thủ cạnh tranh, đường lối
chính sách kinh tế - pháp luật của Nhà nước trong từng thời kỳ…
b. Các nhân tố bên trong: bao gồm chiến lược kinh doanh, vị thế, uy tín của
mỗi Ngân hàng, vị trí địa lý, hiện đại hố các trang thiết bị…
Chương II: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi nhánh huyện Mai Sơn.
2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Agribank Mai Sơn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mai Sơn Tỉnh Sơn La là chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Là một ngân hàng thương mại duy nhất của huyện Mai Sơn có nhiệm
vụ kinh doanh tổng hợp “Đi vay để cho vay”. Chi nhánh có mơ hình tổ chức được
sắp xếp, kiện tồn theo Quyết định 1377/QĐ-HĐQT, Ngân hàng Nơng nghiệp
huyện Mai Sơn khởi đầu tách từ hoạt động bao cấp chuyển sang kinh doanh tiền tệ

từ tháng 6 năm 1988 cho đến nay chi nhánh đã thực hiện đầy đủ các hoạt động của
một ngân hàng hiện đại.
2.2. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triên Nông
thôn chi nhánh huyện Mai Sơn.
Hoạt động kinh doanh của Agribank Huyện Mai Sơn trong những năm qua đã
có sự tăng trưởng khá ổn định, cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực, tỷ lệ tiền
gửi/ Tổng nguồn vốn huy động tăng cao, trong đó đa số là loại tiền gửi có kỳ hạn.
Đó là kết quả của những nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo cùng toàn thể các
nhân viên tại Ngân hàng.
Trong tổng vốn huy động của Ngân hàng Nơng nghiệp Mai Sơn thì vốn huy
động tiết kiệm từ dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong đó nguồn tiền gửi có kỳ


hạn dưới 12 tháng là lớn nhất và ln có xu hướng tăng. Kết quả này có được là
do Ngân hàng đã có những biện pháp quản lý hiệu quả để khắc phục khủng hoảng
kinh tế, bằng cách vận dụng linh hoạt các mức lãi suất, đa dạng các hình thức huy
động vốn, cải tiến phong cách giao dịch, chính sách chăm sóc khách hàng chu
đáo, bố trí các cán bộ có tác phong giao dịch ân cần đã tác động đến tâm lý khách
hàng.
Nguồn vốn phân theo thị trường bao gồm nguồn vốn huy động trên thị trường
cấp 1 và nguồn vốn huy động trên thị truờng cấp 2. Trong đó đa số Ngân hàng sử
dụng nguồn vốn cấp 1 để cho vay và đầu tư dài hạn. Khối lượng vốn ln đáp ứng
được nhu cầu tín dụng ngắn hạn của các khách hàng. Những năm qua, lãi suất huy
động của Ngân hàng Nông nghiệp Mai Sơn biến động mạnh nhưng luôn bám sát
theo lãi suất thị trường và đường lối chính sách của Chính phủ.
2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Mai Sơn.
Qua các năm Agribank huyện Mai Sơn vẫn luôn chiếm lĩnh được thị trường,
dư nợ tăng trưởng ổn định, đã tạo được niềm tin của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, đồn thể và nhân dân các dân tộc.

Quy mô và cơ cấu nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Là do chi nhánh đã vận
dụng chính sách lãi suất linh hoạt nhằm khai thác triệt để nguồn vốn dư thừa trong
dân cư.
Các hình thức huy động vốn đa dạng và ngày càng được hoàn thiện theo hướng
chuyên nghiệp hơn.
Tuy nhiên hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nơng nghiệp Mai Sơn vẫn
cịn có những tồn tại: bắt nguồn từ thói quen tiêu dùng của dân cư và tình hình
kinh tế trên địa bàn cịn non yếu đã tác động đến việc huy động vốn chưa được
hiệu quả. Bên cạnh đó sự cạnh tranh găy gắt giữa các Ngân hàng và các tổ chức tài


chính trên địa bàn đã kéo đi một lượng vốn lớn, làm ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
Chương III: Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại Agribank Mai Sơn.
3.1. Định hướng hoạt động trong thời gian tới.
Mục tiêu năm 2011 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mai
Sơn là: Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế, huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tăng cường và mở rộng quan hệ
hợp tác đối ngoại. Trong đó xác định huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu có tính
chất quyết định hoạt động kinh doanh năm 2011, vì vậy tập trung chỉ đạo quyết
liệt và tìm mọi biện pháp có hiệu quả để thực hiện tốt cơng tác huy động vốn nhất
là nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi các tổ chức kinh tế.
3.2. Các giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Mai Sơn.
Nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thơn chi nhánh Huyện Mai Sơn, chi nhánh có thể xem xét các giải
pháp sau đây:
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phịng giao dịch tồn huyện, đảm bảo
thuận tiện cho huy động vốn.

- Cải tiến và đa dạng hố các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, các hình thức huy
động vốn.
- Gắn liền việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Hiện đại hố cơng nghệ NH và hệ thống thanh toán .
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại trong huy
động vốn.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng.


- Nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Phát huy yếu tố con người.
Trong đó yếu tố con người ln đóng vai trị chủ đạo trong mọi hoạt động xã
hội nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng vì con người là một chủ thể không
thể thay thế. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì yếu tố “con người” lại
càng không thể thiếu. Để Ngân hàng kinh doanh hiệu quả thì cần “trang bị” những
cán bộ khơng chỉ giỏi về chun mơn nghiệp vụ mà cịn cần có thêm những đức
tính tốt đẹp: u nghề, chăm chỉ, trung thực…
3.3. Một số kiến nghị
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của bản thân Ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như: sự
phát triển kinh tế trên địa bàn, mức sống của dân cư, tỷ lệ thất nghiệp…Vậy nên
đối với Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế ổn định (giảm tỷ lệ lạm phát, ổn định
tỷ giá hối đối, tăng thu nhập bình qn đầu người…) nhằm khuyến khích đầu tư,
tăng trưởng kinh tế.
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần nghiên
cứu và triển khai chiến lược cạnh tranh, đóng vai trị là người dẫn đường, hỗ trợ
các chi nhánh hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Đối với các Bộ, Ngành có liên quan cần phối kết hợp thực thi các chính sách
của Chính phủ đảm bảo nền kinh tế ổn định, kiểm sốt lạm phát đồng thời khuyến
khích tiêu dùng và đầu tư.



KẾT LUẬN
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng rất quan trọng, không chỉ ảnh hưởng
đến các kết quả kinh doanh của bản thân Ngân hàng mà còn tác động rất lớn đến
sự phát triển kinh tế toàn khu vực. Vì Ngân hàng là nơi tập trung nguồn vốn cao
nhất và chu chuyển luồng vốn đó chảy vào lưu thơng. Vậy nên Ngân hàng cịn
được coi là một cơng cụ hữu hiệu nhất để Nhà nước quản lý kinh tế vĩ mô.
Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Mai Sơn đã được các cấp uỷ, Đảng, và chính quyền địa phương đánh giá là Ngân
hàng hoạt động có hiệu quả, ln dẫn đầu các chủ trương, chính sách của Nhà
nước. Nguồn vốn huy động qua các năm khá cao và tăng trưởng ổn định. “Các
giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh huyện Mai Sơn.” là một đề tài rộng lớn và rất phức tạp. Nó
địi hỏi người viết phải am hiểu kiến thức chuyên ngành và đi sâu vào thực
nghiệm. Với trình độ và kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài viết sẽ khó tránh
khỏi những thiếu sót, vậy nên em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của
các thầy cô giáo cùng các cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Mai Sơn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa, Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự chỉ bảo tận tình của Giảng
viên TS. Nguyễn Hữu Tài cùng tồn thể các bác, anh chị công tác tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mai Sơn đã giúp đỡ em
hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này!


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:


CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN MAI SƠN.

Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thu Hiền
Lớp : Ngân hàng 49A
MSSV: CQ 494262
Hà Nội - 2011


LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đang chứng kiến bước
phát triển nhanh chóng của các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng không
ngừng tăng quy mơ vốn, hiện đại hố trang thiết bị, mở rộng mạng lưới chi nhánh
trên khắp cả nước. Đặc biệt khi Việt Nam thực hiện cam kết gia nhập WTO, cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước thì thị trường tài chính cạnh tranh ngày càng
găy gắt. Tuy nhiên hiện nay tốc độ cơng nghiệp hố đang bị chững lại bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn
đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất và đổi mới trang thiết bị. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Là trung gian tài
chính trong nền kinh tế, hoạt động Ngân hàng là huy động vốn và sử dụng vốn sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp huyện Mai Sơn là
một trong các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam. Chi nhánh được thành lập vào tháng 06 năm 1988. Trải qua hơn 20 năm
thành lập và phát triển dưới sự điều hành của Ban lãnh đạo, chi nhánh đã huy
động hiệu quả lượng vốn nhàn rỗi trong dân chúng và luôn đáp ứng được các nhu
cầu tín dụng đủ tiêu chuẩn của mọi khách hàng.

Bằng những kiến thức được trang bị tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và
những kiến thức thực tiễn bổ ích trong q trình thực tập tại Ngân hàng Nơng
nghiệp chi nhánh huyện Mai Sơn em nhận thấy rằng:
Các doanh nghiệp Tỉnh Sơn La đang thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển
kinh tế, nhất là vốn trung và dài hạn trong khi vốn tồn đọng trong dân cư khơng
phải là ít. Như vậy, khơng phải chúng ta thiếu vốn mà là chúng ta chưa có cách
chuyển luồng vốn đó chảy vào sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt
là trong mơi trường tài chính cạnh tranh ngày càng găy gắt thì việc chiếm lĩnh thị
trường được các Ngân hàng thương mại ưu tiên hàng đầu. Với mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và tối đa hoá lợi nhuận thì hoạt động huy động vốn hiệu quả là giải


pháp cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó của Ngân hàng Nơng nghiệp Mai
Sơn, em nhận thấy việc tăng cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và
dài hạn là hết sức cần thiết, do vậy em đã chọn đề tài: " Một số giải pháp tăng
cường huy động vốn cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh huyện Mai Sơn." cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức phong phú đòi hỏi nhiều kiến thức kinh
nghiệm thực tế, vậy nên bài viết sẽ khó tránh khỏi những hạn chế và khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo, các cán
bộ Ngân hàng để bài viết được hồn chỉnh hơn.
Qua đây em xin bày tỏ lịng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giảng viên
TS. Nguyễn Hữu Tài cùng toàn thể các bác, anh chị công tác tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mai Sơn đã giúp đỡ em hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp này!
Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là: Làm thế nào để tăng cường huy động
vốn cho Agribank Mai Sơn trong giai đoạn 2011-2015?
Để trả lời được câu hỏi này đòi hỏi chúng ta phải trả lời được ba câu hỏi lớn:
* Tại sao phải tăng cường huy động vốn cho Ngân hàng thương mại?
* Thực trạng hoạt động vốn và các biện pháp mà Ngân hàng Nông nghiệp

Mai Sơn đã sử dụng trong giai đoạn vừa qua?
* Những giải pháp chủ yếu nào giúp tăng cường hoạt động huy động vốn cho
Ngân hàng?
Giải quyết được ba câu hỏi này chúng ta sẽ đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu
của đề tài. Đồng thời ba câu hỏi này cũng tương ứng với ba chương trong nội
dung của chuyên đề. Kết cấu của chuyên đề: ngoài phần mở đầu và phần kết luận,
chuyên đề gồm 3 chương:


Chương I: Lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mai Sơn.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Mai Sơn.


Chương I: Lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội Nước Cộng hồ Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam khố X ngày 12/12/1997 đã quy định: “ Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình Ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển,
Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình
Ngân hàng khác.” Trong đó “tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.

Cách tiếp cận chuẩn xác nhất là xem xét tổ chức này trên phương diện những
loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất ( đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán ) thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Sự đa dạng trong các dịch
vụ và chức năng của Ngân hàng dẫn đến việc chúng được gọi là các “Bách hố tài
chính”.
Trước hết Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh với mục tiêu
là thu được lợi nhuận. Song hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một loại hình
kinh doanh đặc biệt. Trong quá trình hoạt động Ngân hàng tìm cách huy động
những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn đó một cách
hiệu quả nhất để bù đắp các khoản chi phí và thu được lợi nhuận. Ngoài đặc điểm
là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng còn mang đặc điểm của một
trung gian tài chính điển hình: giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với


người cần vốn. Trong nền kinh tế luôn tồn tại mối quan hệ song song giữa những
người có nguồn tiền nhàn rỗi chưa dùng đến hoặc vì mục đích tiết kiệm phịng lúc
ốm đau, trong khi đó lại có những cá nhân, doanh nghiệp muốn kinh doanh, đầu tư
lại thiếu vốn. Tuy nhiên không phải lúc nào hai đối tượng này cũng gặp được nhau
trực tiếp do sự khác nhau về thời gian, địa điểm và khối lượng vốn. Ngân hàng
đóng vai trị là người trung gian cho lượng cung và cầu vốn, Ngân hàng thông qua
các hoạt động huy động vốn với các mức lãi suất và kỳ hạn khác nhau hấp dẫn các
khách hàng gửi tiền, và dùng nguồn vốn đó đáp ứng các nhu cầu vay vốn hợp lý
của các khách hàng khác.

1.1.1. Vai trò và chức năng:
Trên thực tế hệ thống Ngân hàng đã phải thực hiện nhiều vai trò quan trọng
trong nền kinh tế để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Các Ngân hàng thương mại có các vai trị sau:

* Ngân hàng là trung gian tài chính: bằng cách chuyển các khoản tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế thành các khoản tín dụng cung cấp ngược lại vào nền kinh tế.
Trong xã hội luôn luôn tồn tại những cá nhân và tổ chức dư thừa nguồn vốn,
ngược lại, cũng ln có những cá nhân trong tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời.
Ngân hàng là tổ chức tồn tại độc lập với hai đối tượng trên, đóng vai trị là cầu nối
giữa chúng. Do tính chất được chun mơn hố nên lượng vốn trong nền kinh tế
được chu chuyển nhanh hơn với chi phí thấp hơn. Như vậy Ngân hàng thương mại
với vai trò trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, khuyến
khích tiết kiệm, đồng thời giảm chi phí huy động vốn cho những người đầu tư,
khuyến khích đầu tư.
* Ngân hàng đóng vai trị trung gian thanh tốn: Ngân hàng là trung gian thanh
toán lớn nhất thế giới. Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán bằng
các hình thức: phát séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng trung ương
hay thơng qua các trung tâm thanh tốn. Các cơng nghệ thanh toán càng hiện đại


càng làm giảm chi phí cho Ngân hàng vì vậy cơng nghệ thanh tốn hiện đại qua
NH thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi.
* Ngân hàng đóng vai trị người bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của Ngân
hàng cho một khách hàng rất lớn nên Ngân hàng có uy tín trong việc đứng ra bảo
lãnh cho khách hàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính khi khách hàng mất khả
năng thanh tốn như: mua chịu hàng hoá, phát hành chứng khoán hay vay vốn các
tổ chức tín dụng khác..
* Ngân hàng thương mại đóng vai trị đại lý: Nhiều Ngân hàng trong q trình
hoạt động khơng thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phịng ở khắp mọi nơi. Những
Ngân hàng lớn cung cấp dịch vụ Ngân hàng đại lý cho các Ngân hàng khác như:
thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi…hoặc thay mặt khách hàng
quản lý và bảo vệ tài sản của họ.
* Ngân hàng thương mại có vai trị thực hiện các chính sách của Chính phủ: các

Ngân hàng thương mại là tổ chức doanh nghiệp đặc biệt nhưng vẫn phải tuân theo
các quy định của Chính phủ và pháp luật. Vì hoạt động của Ngân hàng thương
mại có tác động rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế nên Chính phủ đã sử dụng
Ngân hàng như một công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các hoạt động của
Ngân hàng luôn đi theo định hướng của Chính phủ, góp phần kiềm chế lạm phát.
tạo cơng ăn việc làm, góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế…

1.1.2. Các loại hình Ngân hàng thương mại:
Căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau mà người ta phân chia ra thành các loại
Ngân hàng thương mại khác nhau:
* Các loại hình Ngân hàng thương mại chia theo hình thức sở hữu ta có:
- Ngân hàng sở hữu cá nhân: là Ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn của cá
nhân. Loại Ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng địa
phương,vì vậy sẽ hạn chế được các rủi ro lừa đảo từ phía khách hàng. Tuy nhiên,


khi địa bàn đó gặp khó khăn như: thiên tai,dịch bệnh, mất mùa… thì Ngân hàng sẽ
khó tránh khỏi rủi ro tín dụng.
- Ngân hàng cổ phần: là Ngân hàng được thành lập thông qua phát hành các cổ
phiếu. Các cổ đơng sẽ có quyền tham gia quyết định các hoạt động của Ngân hàng
và được chia cổ tức từ hoạt động của Ngân hàng, đồng thời phải gánh chịu các tổn
thất có thể xảy ra. Các Ngân hàng cổ phần thường là các Ngân hàng lớn, nhanh
chóng huy động được vốn từ các cổ đông, phạm vi hoạt động rộng lớn, các loại
hình hoạt động đa dạng, có nhiều chi nhánh và các cơng ty con. Vì khả năng đa
dạng hố cao nên các Ngân hàng cổ phần có thể giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên cơ
chế phân quyền có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng quyền, gây tổn thất cho Ngân
hàng.
- Ngân hàng sở hữu Nhà nước: là loại hình Ngân hàng mà vốn sở hữu do Nhà
nước cấp nhằm thực hiện một số mục tiêu vĩ mô nhất định: giảm lạm phát, tạo
công ăn việc làm, ổn định và tăng trưởng kinh tế…

- Ngân hàng liên doanh: được dựa trên vốn góp của hai hoặc nhiều bên, có thể là
các tổ chức pháp nhân trong nước với nhau hoặc là giữa các tổ chức trong và
ngoài nước với nhau.
* Các loại hình Ngân hàng thương mại chia theo tính chất hoạt động:
- Ngân hàng truyền thống: là Ngân hàng hoạt động theo hướng đơn năng: tức là
chỉ cung cấp một số dịch vụ Ngân hàng như: chỉ nhận tiền gửi tiết kiệm, hoặc chỉ
cho vay đối với nơng nghiệp hoặc xây dựng cơ bản… Tính chun mơn hố cao
đã giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả, tuy nhiên Ngân hàng cũng sẽ gặp phải tổn
thất khi ngành mà Ngân hàng đầu tư gặp phải khó khăn.
- Ngân hàng hiện đại: là Ngân hàng cung cấp đầy đủ các loại dịch vụ cho mọi
đối tượng. Đây là xu hướng hoạt động cho các Ngân hàng thương mại hiện nay, sự
đa dạng hóa các loại hình hoạt động giúp các Ngân hàng chiếm lĩnh được thị
trường rộng lớn, làm tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.


×