Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.02 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀNG MAI
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN PHƯƠNG ANH
Lớp : K35C2
Mã sinh viên : 35B4010909
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2013
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Hoàng Mai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Phương Anh
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT 19
chi nhánh Hoàng Mai 19
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 21
Bảng 2.2: Phân loại nguồn vốn của Chi nhánh 23
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh 25


Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ thường xuyên với
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 31
Hoàng Mai 31
Bảng 2.5: Quy mô cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 31
Bảng 2.6: Tình hình mở rộng qui mô cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 32
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn 35
Bảng 2.8: Tình hình mở rộng tín dụng phân theo thời gian 36
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu 37
Bảng 2.10: Tình hình tăng (giảm) nợ xấu 37
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai 43
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang dần khẳng định vai trò và vị
trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và
đang góp sức không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế và giúp Nhà nước thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
Để có thể đầu tư thêm vào tài sản cố định mở rộng sản xuất kinh
doanh, thực hiện các dự án, doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần có sự góp sức
của các nguồn vốn khác đặc biệt là tín dụng Ngân hàng.
Về phía các Ngân hàng thương mại, xuất phát từ mục tiêu quản lý của
mình đặc biệt là từ mối quan hệ chặt chẽ giữa chiến lược quản lý lãi suất,
doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Các ngân hàng thương mại cần phát triển
đồng đều các khoản tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với các khoản tín
dụng cho các doanh nghiệp lớn trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng. Với

số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng số các doanh nghiệp cả
nước đây chính là lượng khách hàng tiềm năng mà các ngân hàng thương mại
đang hướng tới.
Mặc dù trong vài năm gần đây, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hoàng Mai đã thực hiện một số biện pháp nhằm tăng
cường tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhưng doanh số cho vay, dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng vẫn rất thấp so với số lượng doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Đứng trước vấn đề như vậy thì: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai” là một vấn đề rất bức thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến đến hoạt động tín đối với
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, xem xét tình hình tín dụng, mở rộng tín dụng và
tìm ra nguyên nhân, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hoàng Mai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu việc mở rộng tín dụng và
các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng
Mai qua các năm 2010 – 2012.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Bài báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu như duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế,
tổng hợp so sánh số liệu …
5. Kết cấu của đề tài.
Đề tài gồm 3 phần.
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và tình hình mở rộng tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hoàng Mai.
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Việc xác định thế nào là một doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu căn cứ
vào hai tiêu chí phổ biến:
Tiêu chí định tính: Được xây dựng dựa trên những đặc trưng cơ bản
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như trình độ chuyên môn hóa thấp, số đầu
mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý… Tiêu chí này có ưu thế là phản
ánh đúng bản chất của việc phân định nhưng trên thực tế thường khó xác
định. Do đó, chỉ được dùng để tham khảo, kiểm chứng mà ít được dùng để
xác định qui mô doanh nghiệp.
Tiêu chí định lượng: Xây dựng dựa trên những tiêu chí như số lượng
lao động, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của

doanh nghiệp. Số lượng lao động có thể là số lao động trung bình trong danh
sách hoặc số lao động thường xuyên thực tế của doanh nghiệp. Tài sản hoặc
vốn có thể bao gồm tổng giá trị tài sản (hay vốn) cố định hoặc giá trị tài sản
còn lại (hay vốn) còn lại của doanh nghiệp.
Các tiêu chí định lượng có vai trò rất quan trọng trong việc xác định qui
mô doanh nghiệp. Tuy nhiên ở mỗi nước trên thế giới có các tiêu chí khác
nhau để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Trình độ phát triển của mỗi nước và tính chất của mỗi ngành nghề:
Trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng.
Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền có trình độ phát triển khác nhau về cả quy
mô và số lượng doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đảm bảo tính tương thích trong
việc so sánh giữa các vùng với nhau cũng cần tính đến hệ số vùng trong tiêu
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chuẩn xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vùng có nền kinh tế phát triển cao thì
số lượng và quy mô doanh nghiệp phải cao hơn so với vùng có nền kinh tế phát
triển thấp.
Tính chất lịch sử: Như vậy tính chất lịch sử có ảnh hưởng đến việc xác
định qui mô của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
Tóm lại, từ các yếu tố trên ta có thể hiểu: “doanh nghiệp vừa và nhỏ là
cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có số vốn đăng kí và số lao động ở một mức nhất định tùy theo từng
thời kì, từng điều kiện của từng nước, đặc điểm từng vùng lãnh thổ, tính chất
từng ngành nghề mà đặt ra yêu cầu khác nhau về chúng”.
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn lao động dồi dào nhưng chất
lượng không cao
- Tiềm lực tài chính hạn chế

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động linh hoạt trong sản xuất kinh doanh
- Trình độ khoa học công nghệ và quản lý chưa cao
1.1.3. Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với sự phát triển kinh tế của một đất nước thì không thể không kể đến
sự đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển thì doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò hết sức quan trọng.
Vị trí và vai trò đó của doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện như sau:
 Thu hút vốn và khai thác nguồn lực có sẵn trong dân cư
 Góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế
 Tạo ra sự phát triển giữa các vùng, ngành góp phần phát triển quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.4. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vốn là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vốn có ý nghĩa quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của
doanh nghiệp vì vốn duy trì hoạt động và đảm bảo cho sản xuất được liên tục.
Vốn và vay vốn luôn là một khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bởi vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là các doanh nghiệp mới thành lập,
chưa có bề dày và uy tín trên thương trường, lại thiếu tài sản thế chấp khi muốn
vay vốn Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng.
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là
quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả và có lãi.
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại.

Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói chung và
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
mang lại nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của Ngân hàng đồng thời cũng
mang lại rủi ro cao nhất. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình tín dụng thích hợp, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cũng
như đảm bảo an toàn hoạt động của toàn ngân hàng đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Ngân hàng phân loại tín dụng dựa vào các tiêu chí sau:
1.2.2.1. Phân loại tín dụng theo thời gian.
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm.
- Tín dụng trung và dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên một năm
trong đó các khoản tín dụng từ trên 1 đến 5 năm được coi là tín dụng trung hạn,
tín dụng trên 5 năm được coi là tín dụng dài hạn.
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.2.2. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng.
- Chiết khấu giấy nợ:
Giấy nợ là các chứng từ dùng để xác nhận cho người thụ hưởng một trái
quyền về tiền đối với người phải trả. Giấy nợ là công cụ tài chính phổ biến,
mang tính thống nhất trên thị trường tài chính.
Chiết khấu giấy nợ là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách
hàng chuyển nhượng quyền sở hữu giấy nợ chưa đáo hạn cho Ngân hàng để
đổi một số tiền bằng giá trị của giấy nợ trừ chi phí chiết khấu và hoa hồng phí
(nếu có).
- Cho vay:
Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao tiền cho khách
hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian
xác định.
Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau trong đó có:
Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay

được cho trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu
chi. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử
dụng hình thức này.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn là không có đảm bảo. Nhìn chung hình thức này chỉ sử dụng đối với các
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
Ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi hay khi khách hàng có nhu cầu sử
dụng vốn theo thời vụ như mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn Ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thời gian nhất định. Hạn mức tín dụg có thể tính cho cả đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Đó
là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, Ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu
quý doanh nghiệp làm đơn xin vay luân chuyển và thoả thuận với Ngân hàng về
phương thức vay, hạn mức tín dụng các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng
tiêu thụ.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính toán phù hợp với
khả năng trả nợ.

Cho vay gián tiếp: phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp
bên cạnh đó các Ngân hàng còn phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Cho
vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng
có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian
như thu nợ, phát tiền vay… Hình thức này áp dụng với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho
vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
- Cho thuê tài sản (thuê – mua):
Cho thuê của Ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho khách hàng phải
thu gần hoặc đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Hết thời hạn thuê, khách hàng
có thể mua lại tài sản đó. Cho thuê (thuê – mua) giống một khoản cho vay thông
thường ở chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời
hạn nhất định; khách hàng phải có trách nhiệm trả gốc và lãi hàng kỳ. Ngân hàng
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phải đảm bảo cung cấp đúng loại tài sản khách hàng yêu cầu và phải đảm bảo chất
lượng của tài sản đó.
- Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh:
Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết.
Hình thức bảo lãnh rất đa dạng, phân theo mục tiêu bảo lãnh bao gồm:
Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của Ngân hàng với chủ
đầu tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu vi phạm các quy
định trong hợp đồng dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của Ngân hàng về việc chi trả
tổn thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như
cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.

Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của Ngân hàng
về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không trả.
1.2.2.3. Phân loại theo mục đích đảm bảo.
Theo tiêu thức này, tín dụng được phân thành các loại sau:
- Tín dụng có đảm bảo: thông thường các khoản tín dụng của Ngân hàng
đều có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của người nhận tín
dụng hay tài sản, uy tín của người thứ ba. Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng
có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó hoặc thông qua khả
năng trả nợ của người thứ ba khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không
đủ.
- Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản đảm
bảo hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba. Tín dụng không có đảm bảo có thể
được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường
xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa,
hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay, khách hàng thực hiện
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng
điểm của Nhà Nước, chương trình kinh tế xã hội.
1.3. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chúng ta phải thừa nhận rằng hiện nay nhu cầu vốn cho phát triển nền
kinh tế nói chung và nhu cầu vốn phát triển các doanh nghiệp lớn và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn. Nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm nguồn tài trợ. Nguồn tín dụng ngân
hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một vai trò rất quan trọng. Nó
thể hiện ở các điểm sau:
- Một là, nguồn vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hai là, Nguồn vốn vay của Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.2. Đây là một thị trường tiềm năng đối với các Ngân hàng.
Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một tỉ trọng rất lớn trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh, đang thu hút được phần lớn lượng lao động trong xã hội.
Có thể nói doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giải quyết hàng chục ngàn công ăn việc
làm cho xã hội. Đây là điểu rất quan trọng trong quá trình phát triển của bất kì
một đất nước nào. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn gặp phải những khó
khăn mà không phải lúc nào cũng giải quyết được. Những khó khăn đó xuất phát
từ cả phía ngân hàng lẫn doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng:

 Một là, xuất phát từ đặc điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có nhiều đặc điểm khác biệt với cho vay đối với các
doanh nghiệp lớn.
 Thứ hai, khó khăn trong việc vay các khoản trung và dài hạn
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Thứ ba, những hạn chế về hoạt động tín dụng là phải tuân theo
qui định của pháp luật
Nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ:

 Một là, doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu tài sản đảm bảo
cho các khoản vay.
 Hai là, khả năng đáp ứng các yêu cầu về tài chính của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
 Ba là, các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ.

1.4. Mục tiêu mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.4.1. Mở rộng qui mô tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đi kèm
với đảm bảo chất lượng tín dụng của việc mở rộng.
Quy mô cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được đánh giá
qua tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng. Tại các Ngân
hàng thương mại, số lượng vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhiều,
tuy nhiên lượng vay thì rất nhỏ. So với doanh nghiệp lớn thì mặc dù với số
lượng vay ít những mỗi lần vay là vay với con số rất lớn, bởi các doanh
nghiệp lớn có uy tín, có tiềm lực tài chính lớn mạnh tạo được lòng tín cho
Ngân hàng. Do đó, việc ưu tiên cho vay các khoản tiền lớn cho doanh nghiệp
lớn là điều dễ hiểu.
Bên cạnh việc mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc
đảm bảo chất lượng tín dụng của việc mở rộng cũng cần được lưu ý. Chất
lượng của việc mở rộng tín dụng có thể được đánh giá qua chỉ tiêu như mức
tăng của nợ xấu, mức tăng của nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tổng dư nợ
Nếu các tỷ lệ này tăng nhanh qua các năm thì chứng tỏ việc mở rộng
hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đang không được tốt,
ngược lại nếu tỷ lệ này giảm dần qua các năm thì chiến lược phát triển của
ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là hợp lý.
1.4.2. Mở rộng thêm hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phân loại theo thời gian thì tín dụng Ngân hàng chia làm hai loại: tín

dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Trong quá trình cho vay đối với
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ thì tín dụng ngắn hạn là hình thức chủ yếu
mà các Ngân hàng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Còn những
khoản tín dụng trung và dài hạn thì thường chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp
lớn hoặc là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng có quan hệ lâu năm, tốt với
ngân hàng. Điều này là rất thiệt thòi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới
thành lập, hơn nữa phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều là mới thành
lập. Một doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu sẽ khó khăn trong việc tạo uy
tín với Ngân hàng, vì vậy những khoản vay dài hạn sẽ rất khó tiếp cận doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng trung và dài hạn là tỷ trọng dư nợ
tín dụng, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.
Dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ trọng dư nợ tín dụng =
Tổng dư nợ
Dư nợ trung và dài hạn doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn =
Dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các tỷ số này tăng qua các năm thì có nghĩa Ngân hàng đang tâm trung
chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang có những hướng đầu tư
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trang thiết bị nhà xưởng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh
doanh. Và ngược lại, nếu tỷ số này giảm dần thì mục tiêu trước mắt của ngân
hàng vẫn chưa chú trọng vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.5.1. Các nhân tố từ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Để có thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thì các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phải biết được các mục tiêu, nguyên tắc hoạt động
cũng như các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Từ đó có thể chủ
động thiết lập những điều kiện cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đảm bảo được các yếu tố như: mức độ tín
nhiệm của khách hàng với Ngân hàng, khả năng tài chính của doanh nghiệp
cũng như ý chí trả nợ của khách hàng.
- Một là, nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hai là, tình hình tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Ba là, năng lực quản lý kinh doanh cũng như đạo đức của chủ doanh
nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay
1.5.2. Các nhân tố từ Ngân hàng.
- Khả năng huy động vốn của ngân hàng:
Đây là một nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến mở rộng cho vay của ngân
hàng. Một Ngân hàng muốn phát triển cho vay tốt thì phải có nguồn vốn dồi
dào hay nói cách khác để phát triển cho vay Ngân hàng phải có đủ vốn. Có
thể nói công tác huy động vốn trong các Ngân hàng thương mại đóng vai trò
vô cùng quan trọng
-Chính sách tín dụng:
Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý là để thống nhất, đảm bảo
hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh,
tạo được hiệu quả tốt trong kinh doanh tín dụng.
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bên cạnh đó, chính sách tín dụng cũng phải đảm bảo tuân thủ pháp luật,
quy định của ngân hàng trung ương. Do đó, chính sách tín dụng phản ánh cương
lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các
bộ phận liên quan, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả

năng sinh lời.
Để mở rộng hoạt động tín dụng đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng chính
sách tín dụng hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Chính sách hỗ trợ phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng:
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt các Ngân hàng như hiện nay, các
Ngân hàng thường đưa ra nhiều chính sách để thu hút khách hàng. Có Ngân
hàng tập trung vào đối tượng là doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính lớn để
giảm thiểu rủi ro. Họ đưa ra các ưu tiên cho các doanh nghiệp lớn khi vay
vốn. Điều đó làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng khó khăn hơn khi vay
vốn. Tuy nhiên, hiện nay một số Ngân hàng đã có những chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy có qui mô
nhỏ số lượng vay thường không lớn bằng các doanh nghiệp lớn nhưng tổng số
các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất lớn. Đây chính là lượng khách hàng tiềm
năng của các Ngân hàng thương mại trong bối cảnh cạnh tranh khách hàng
như hiện nay.
1.5.3. Các nhân tố khác.
- Nhân tố về môi trường, quy chế, chính sách của Nhà nước:
Môi trường kinh tế luôn tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Khi nền kinh tế ổn định, môi trường thuận lợi sẽ tạo nhiều cơ hội
cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường. Từ đó làm tăng
nhu cầu phát triển nguồn vốn để mua sắm thiết bị hiện đại, chi phí giao dịch,
quản lý cho quá trình mở rộng sản xuất.
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngân hàng và các doanh nghiệp và nhỏ đều chịu sự quản lý của Nhà nước
bằng hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức, thể chế về kinh tế - tài chính và các
công cụ quản lý. Một nhân tố khá quan trọng đó là các chính sách của Nhà nước
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu thiếu sự quan tâm của Nhà nước tức

là thiếu chính sách hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sẽ gây khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự phát triển của nền kinh tế:
Sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Quá trình phát triển của nền kinh tế là điều kiện và đòi hỏi
sự phát triển của ngân hàng, sự phát triển của hệ thống Ngân hàng là động lực
phát triển nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển làm tăng khả năng cạnh tranh, hiệu
quả hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh
nghiệp cần sử dụng nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng để thúc đẩy hoạt động
của ngân hàng phát triển hơn.
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH MỞ RỘNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HOÀNG MAI
2.1. Tổng quan về Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hoàng Mai.
2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
31/12/2012, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều
phương diện:

- Tổng tài sản: trên 617.859 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: trên 540.378 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 480.453 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên
toàn quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân
hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng
lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do
Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện,
Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại,
với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài
nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng
chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn
nhất Việt Nam với 1.043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu
Á Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp
hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á
(ABA); đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào
năm 1991, Hội nghị APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng
nông nghiệp quốc tế CICA vào năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản
vào năm 2002
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và
triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp,

Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng
Đầu tư châu Âu (EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng
số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút
các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai
đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án
JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD) v.v
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã
hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước.
Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh,
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa
Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Sau khi bàn giao 2.188 nhà ở cho người nghèo
vào 2009, tháng 8/2010 Agribank tiếp tục bàn giao 41 khu nhà ở với 329
phòng, 40 khu vệ sinh, 40 hệ thống cấp nước, 40 nhà bếp, 9.000m2 sân bê
tông, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho 38 trường học trên địa bàn hai
huyện này. Bên cạnh đó, Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại
đoàn kết tại nhiều địa phương trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ
thanh niên xung phong có hoàn cảnh khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho
các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh; tài trợ kinh phí xây dựng Bệnh viện ung
bướu khu vực miền Trung; tôn tạo, tu bổ các Di tích lịch sử quốc gia. Hằng
năm, cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống đóng góp 04 ngày lương ủng hộ
Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Ngày vì người nghèo, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam, Quỹ tình nghĩa ngành ngân hàng. Số tiền Agribank đóng góp cho các
hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng tăng dần qua các năm, riêng năm 2011
lên tới 200 tỷ đồng, riêng năm 2012 là 333 tỷ đồng.
Với những thành tựu đạt được, vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày

thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009), Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư
tới thăm và làm việc. Tổng Bí thư biểu dương những đóng góp quan trọng của
Agribank và nhấn mạnh nhiệm vụ của Agribank đó là quán triệt sâu sắc, thực
hiện tốt nhất Nghị quyết 26-NQ/TW theo hướng “Đổi mới mạnh mẽ cơ chế,
chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân”.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt
Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế của đất nước.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai.
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Mai
Địa chỉ: 813, Đường Giải Phóng , Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 36 646 349 - 36 646 338
Fax: (84-4) 36 646 350
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp Và phát
triển Nông thôn Việt Nam, ban hành QĐ số 485/QĐ/HĐQT - NHNo của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam ( nay là Thống đốc NHNN Việt nam )
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Hoàng Mai tháng12/2004 Với sự
ra đời của Quận Hoàng Mai là một quận mới của thành phố Hà Nội, Việc hình
thành chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng mai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế nói chung, nhu cầu sản xuất của các hộ kinh tế mới.
Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hoàng Mai sớm phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh
doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn. Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự
nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông

nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát
triển Nông nghiệp Hoàng Mai đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư
cho các Thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho Nông Nghiệp. Nhờ có
những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên quyết khắc phục điểm yếu
nhất, nhờ vậy chi sau gần bốn năm hoạt động, NHNo Hoàng Mai đã có đủ
nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho
khách hàng.
Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập,
NHNo& PTNT Hoàng Mai sẽ phát huy những thành quả và bài học kinh
nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh đồng thời được sự giúp
đỡ của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của tập thể
cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Hoàng Mai sẽ phát triển bền vững và giành
được nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Cơ cấu tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT
chi nhánh Hoàng Mai
(Nguồn: Điều lệ hoạt động của Chi nhánh)
Ban giám đốc, gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc có nhiệm vụ chịu
trách nhiệm chung về mọi hoạt động của chi nhánh, quyết định cho vay, bảo
lãnh trong thẩm quyền của mình.
Các phòng ban tuy có trách nhiệm, và chức năng chuyên sâu của mình
thể hiện sự phân rõ trong các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh. Nhưng giữa
các phòng ban vẫn có sự liên hệ với nhau, phụ trợ cho nhau, vì cùng một mục
đích chung là đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của ngân hàng.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai.
Đảm nhận vai trò quan trọng, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Hoàng Mai với tư cách là chi nhánh ngân hàng cấp 1
đang ngày càng năng động trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng. Ngân hàng
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đã cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ. Trong tiến trình phát triển của
mình Chi nhánh đã gặt hái được những thành công đáng kể trong hoat động
kinh doanh, góp phần to lớn vào sự phát triển lớn mạnh của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam như hiện nay. Chúng ta có thể tìm
hiểu sơ qua các đặc điểm chung ảnh hưởng đến Chi nhánh và hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh trong một vài năm gần đây qua một số mặt như sau:
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn.
Vốn là chìa khóa, là nguồn lực quan trọng để kinh doanh. Một Ngân
hàng muốn hoạt động kinh doanh trước hết phải có vốn. Để thu hút được
nhiều vốn nhàn dỗi từ nền kinh tế. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Hoàng Mai đã sử dụng nhiều biện pháp như: đa dạng hóa
hình thức huy động vốn, linh hoạt lãi suất, có kì hạn, không kì hạn, với nhiều
dịch vụ Ngân hàng. Chi nhánh đã đi đôi với đổi mới phong cách giao dịch,
mở rộng mạng lưới phát triển, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, phục vụ khách hàng nhanh chóng chính
xác, an toàn, nhằm đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn trong và ngoài nước,
chủ yếu khai thác từ vốn nội lực trong nước (cả nội tệ và ngoại tệ).
Từ những yếu tố cơ bản đó đã dẫn đến sự thành công của Chi nhánh
trong việc tăng trưởng nguồn vốn nhanh và vững chắc của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong những năm gần đây. Tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010
Tăng giảm
2011/2010
2011
Tăng giảm
2012/2011
2012
% +/- % +/-
Tổng nguồn
vốn
6994 -10.7% -751 6243 -10.2% -637 5606
Trong đó:
Huy động hộ
trung ương
2207 -0.9% -20 2187 -0.05% -1 2186
Huy động tại
địa phương
4788 -15.3% -732 4056 -15.7% -636 3420
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2010 tổng nguồn vốn huy động
được lớn nhất trong 3 năm, sau đó giảm dần qua các năm.Năm 2011 giảm 751
tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng với 10.7%.Năm 2012 giảm 637 tỷ đồng
so với năm 2011 tương ứng với 10.2%.Xảy ra tình trạng trên là do cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2010.
Do vậy đã làm ảnh hưởng đến nguồn huy động của Ngân hàng. Tuy
nhiên với sự lỗ lực và với những chiến lược hợp lý, Ngân hàng đã hạn chế
được mức tối đa mức ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Ngân hàng vẫn
luôn đảm bảo được sự tin tưởng của khách hàng khi đến gửi tiền. Mặc dù
năm 2012 có giảm nhưng con số đó là nhỏ, tốc độ giảm đang có xu hướng

chậm lại.
Nguyễn Phương Anh Lớp: K35C2
21

×