Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.13 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời Mở Đầu
Phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang là một chiến lợc
quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc mà Đảng và
Nhà nớc đặt ra. Trong Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có nêu:
Phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo, củng cố phát triển kinh tế tập thể. Qua đó thấy đợc, để thực hiện thành
công sự nghiệp CNH HĐH, Nhà nớc đà chú ý phát triển kinh tế nhiều thành
phần, kinh tế ngoài quốc doanh đợc chú ý phát triển sao cho cân đối với sự phát
triển của kinh tế Nhà nớc. Điều này đòi hỏi thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh phải có sự cố gắng, nỗ lực để đảm đơng đợc những nhiệm vụ mà Nhà nớc
giao phó.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ở tình trạng
kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, vốn ít, trình độ quản lý cha tốt, hoạt động manh
mún, dẫn đến năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh cha cao.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh muốn tồn tại và phát triển thì trớc hết phải có vốn. Nhng lợng vốn
của doanh nghiệp không đủ để đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật cao nhằm
tạo ra các sản phẩm có chất lợng, đáp ứng nhu cầu thị trờng. Vì vậy, Ngân hàng
thơng mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế, có nhiệm vụ là huy động vốn để đáp ứng các nhu cầu về vốn đà ngày càng
cung cấp nhiều vốn cho thành phần kinh tế này. Nhng hiện tại, lợng vốn mà các
NHTM cung cấp cho thành phần kinh tế Nhà nớc vẫn là chủ yếu, còn vốn cho
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn rất hạn chế. Do vậy, việc mở rộng cho
vay ngoài quốc doanh là vấn đề cấp thiết.
Tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội việc mở rộng cho vay ngoài
quốc doanh là cần thiết để thực hiện chủ trơng của Đảng, của Ngành, kế hoạch
tăng trởng hàng năm của ngân hàng. Để mở rộng cho vay ngoài quốc doanh có
hiệu quả cần phải có kinh nghiệm, các giải pháp tạo tiền đề vững chắc cho việc
cho vay, tăng trởng, hiệu quả an toàn trong kinh doanh. Vì thế, qua thời gian


thực tập tại ngân hàng ĐT&PT Hà nội, đề tài Giải pháp mở rộng hoạt ®éng
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tÝn dơng ®èi với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng
ĐT&PT Hà nội đà đợc nghiên cứu, phát triển thành luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội .
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Cao Thị ý Nhi đà nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại ngân
hàng ĐT&PT Hà nội đà tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại
ngân hàng.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng 1
Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế
thị trờng.
1.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng

ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thơng mại ( NHTM).
1.1.1.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của NHTM.
a) Lịch sử hình thành NHTM.

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của nền kinh tế là điều kiện để
phát triển ngân hàng và khi hệ thống ngân hàng phát triển sẽ là động lực thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Nghiệp vụ đầu tiên mà các ngân hàng thực hiện là đổi tiền. Do sự phát
triển của nền sản xuất lu thông hàng hoá, nhu cầu giao lu giữa các vùng tăng
lên, mà mỗi vùng lại sử dụng một loại tiền riêng biệt, nên nhu cầu đổi tiền xuất
hiện. Xuất phát từ nhu cầu đó, một số thơng gia hoặc chủ tiệm vàng nhanh nhậy
đà nắm bắt lấy nhu cầu đó và trở thành những ngêi trung gian nhËn ®ỉi tiỊn hëng hoa hång.
Cịng do hoạt động sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, nhiều thơng
gia giầu lên nhanh chóng. Mặt khác, do sự khác biệt về thời gian thanh toán và
mua bán, đặc biệt là để phòng tránh rủi ro, các thơng gia xuất hiện nhu cầu nhờ
các chủ tiệm vàng giữ hộ số tiền cha sử dụng và khi cần còn yêu cầu chủ tiệm
vàng thanh toán hộ với những hoạt động lớn vợt quá số tiền mặt họ đang nắm
giữ. Từ đó hoạt động giữ tiền và thanh toán hộ ra đời.
Chính nhờ hoạt động giữ tiền và thanh toán hộ mà các thơng gia tiền tệ
đà nắm trong tay một lợng tiền lớn. Do tính vô danh của tiền tệ, các thơng gia
này đà tiến hành hoạt động cho vay đối với những ngời có nhu cầu và sẵn sàng
trả một khoản phí nhất định. Hoạt động cho vay cịng tõ ®ã xt hiƯn theo.

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Các hoạt động nh đổi tiền, nhận giữ tiền, thanh toán hộ và hoạt động cho
vay đà xuất hiện từ thời xa xa, đến nay nó vẫn không thay đổi và trở thành các
hoạt động chính của ngân hàng hiện đại.
b) Quá trình phát triển của Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng đà hình thành và phát triển từ rất sớm. Thời kỳ đầu tiên xuất
hiện đó là các Ngân hàng thợ vàng vào thế kỷ XV. Sở dĩ nh vậy là vì các chủ
tiệm vàng ngoài kinh doanh vàng bạc còn thực hiện các hoạt động nh nhận gửi
tiền, đổi tiền và cho vay. Nhng các hoạt động đó chỉ là phụ trợ bên cạnh việc
kinh doanh vàng bạc.
Thời kỳ từ thế kỷ 15 Thế kỷ 18, tất cả các Ngân hàng thợ vàng đÃ
chuyển thành các đơn vị kinh doanh tiền tƯ thùc thơ. Hä thùc hiƯn nhËn tiỊn gưi,
cho vay, đổi tiền, và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Các nghiệp vụ này đÃ
phát triển từ thời kỳ này và ngày càng hoàn thiện, trở thành các nghiệp vụ chủ
yếu của ngân hàng đơng đại. Tuy nhiên, điều khác biệt là tất cả các ngân hàng
đều đợc phát hành tiền và đa vào lu thông, mỗi ngân hàng phát hành một loại
tiền riêng cho mình. Do vậy, có nhiều loại tiền đợc lu thông trên thị trờng và
Nhà nớc không can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng trong giai đoạn này.
Nh vậy, hệ thống ngân hàng thời kỳ này là ngân hàng một cấp, các ngân hàng
vừa đợc phép phát hành tiền vừa đợc phép thực hiện các hoạt động kinh doanh
tiền tệ.
Từ thế kỷ 18 Nửa đầu thế kỷ 19. Do có quá nhiều loại tiền nên xảy ra
tình trạng lộn xộn trong lu thông. Để tránh tình trạng này, Chính phủ đà hạn chế
việc phát hành tiền của các ngân hàng bằng cách chỉ cho những ngân hàng lớn,
có uy tín mới đợc quyền phát hành tiền và đợc gọi là ngân hàng phát hành, các
ngân hàng này vừa thực hiện việc phát hành tiền vừa tiến hành kinh doanh tiền
tệ. Còn các ngân hàng khác không đợc phép phát hành tiền mà chỉ thùc hiƯn
viƯc kinh doanh tiỊn tƯ nh : nhËn tiỊn gửi, cho vay, đổi tiền, thực hiện các dịch
vụ thanh toán,...đợc gọi là các NHTM. Nh vậy, hệ thống ngân hàng thời kỳ này
đà chia thành hai cấp, ngân hàng phát hành tiền và ngân hàng kinh doanh tiền tệ
và hoạt động của các ngân hàng đều bị Nhà nớc qu¶n lý.


4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tõ nöa cuèi thế kỷ 19 Nay. Vào giai đoạn 1929-1933, thế giới rơi vào
cuộc khủng hoảng thừa, làm nền kinh tế các nớc rơi vào khủng hoảng trầm
trọng. Chính phủ các nớc đà tiến hành kiểm soát chặt chẽ hệ thống tiền tệ thông
qua hoạt động quốc hữu hoá hàng loạt các ngân hàng. Từ đây, NHTW ra đời
thay cho ngân hàng phát hành, NHTW chịu trách nhiệm về việc phát hành tiền,
giữ chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp
luật. Các ngân hàng khác thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ và trở thành
các NHTM nh hiện nay.
1.1.1.2 Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng, nhng có thể hiểu một cách
đơn giản rằng: Ngân hàng là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với
các hoạt động chÝnh lµ nhËn tiỊn gưi, cho vay vµ cung øng các dịch vụ thanh
toán.
Ngân hàng thơng mại cũng giống nh các doanh nghiệp khác là thực hiện
hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Điểm khác biệt lớn
nhất của ngân hàng so với các tổ chức kinh tế khác là : Ngân hàng kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng dùng tiền của ngời khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh. Vì thế, lợi nhuận của ngân hàng rất cao nhng ngân hàng cũng phải
đối mặt với nhiều rủi ro lớn.
1.1.1.3 Chức năng cơ bản của Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng là một trong các tỉ chøc tµi chÝnh quan träng nhÊt cđa nỊn
kinh tÕ, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất, ngân hàng đóng vai trò ngời thủ
quỹ cho toàn xà hội. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các chính sách kinh tế
đặc biệt là chính sách tiền tệ. Tầm quan trọng của NHTM có thể đợc minh

chứng một cách chi tiết thông qua các chức năng cơ bản của nó.

Chức năng tạo phơng tiện thanh toán.
Một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng là tạo ra
các phơng tiện thanh toán (hay tạo tiền). NHTM có khả năng tạo tiền là do ngân
hàng có khả năng cho vay bằng bút tệ hoặc cho phép khách hàng thanh toán
không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng. Thực chất tiền tạo ra của ngân

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hµng chØ lµ phơng tiện thanh toán hay ngời ta gọi là tiền ảo. Chính vì vậy mà
các NHTM phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ và NHTW

Chức năng làm trung gian tài chính.
Ngân hàng đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa những ngời có tiền nhàn rỗi
với những ngời thiếu vốn có nhu cầu vay, với chức năng làm trung gian tài
chính, ngân hàng thực hiện huy động các khoản tiền nhàn rỗi và đa chúng đến
chỗ thiếu vốn, tạo điều kiện cho các nhà đầu t, doanh nghiệp và cá nhân có vốn
để thực hiện hoạt động đầu t, hay sản xuất kinh doanh. Qua hoạt động đó, các
khách hàng có tiền nhàn rỗi sẽ thu đợc khoản tiền lÃi, các khách hàng vay tiền
sẽ thu đợc lợi nhuận từ hoạt động đầu t, sản xuất kinh doanh nhờ số vốn vay,
đồng thời phải trả lÃi cho ngân hàng. Còn ngân hàng thu đợc lợi nhuận từ khoản
chênh lệch giữa tiền thu đợc từ ngời vay tiền và tiền phải trả cho ngời gửi tiền.
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính, ngân hàng đà mang lại lợi nhuận
cho mình và cho toàn xà hội.

Chức năng làm trung gian thanh toán.

Với số tiền đợc gửi tại ngân hàng, các khách hàng có thể yêu cầu ngân
hàng thay mặt mình đứng ra thanh toán giá trị hàng hoá, dịch vụ hay trả tiền lơng cho cán bộ, công nhân viên... Ngân hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản, thông qua hoạt động này, ngân hàng thu đợc phí. Hiện nay,
các ngân hàng đa ra nhiều dịch vụ thanh toán rất thuận tiện, tiÕt kiƯm chi phÝ
nh: thanh to¸n b»ng sÐc, ủ nhiƯm chi, nhờ thu, thẻ tín dụng, Master card, visa
card,... và đặc biệt là đa vào sử dụng mạng thanh toán toàn cầu Swift và các
máy rút tiền tự động ATM.
1.1.1.4 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại.
Để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận, các NHTM đà tiến
hành các hoạt động rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Các hoạt động của ngân
hàng ngày càng đợc mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng. Nhng có thể tổng hợp lại thành các hoạt động cơ bản là: Huy động vốn,
sử dụng vốn và các hoạt động trung gian.
Hoạt động huy động vốn.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vì đặc trng của ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dùng
đồng vốn của ngời khác để tiến hành hoạt động kinh doanh, nên huy động vốn
là hoạt động không thể thiếu của một NHTM, đóng vai trò là nguồn nguyên liệu
đầu vào để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Một ngân hàng không
thể tồn tại nếu không có hoạt động này.
Ngân hàng có thể huy động vốn bằng các hình thức sau:
a) Nhận tiền gửi.
Tiền gửi của khu vực dân c và tổ chức kinh tế tại các NHTM rất lớn, đây
là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện hoạt động sinh lời. Khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau nh: Để hởng lÃi, để đảm

bảo an toàn, để sử dụng các dịch vụ thanh toán cũng nh các tiện ích ngân
hàng...
Tiền gửi có thể đợc phân theo các tiêu thức khác nhau bao gồm nhiều
loại nh sau:
Phân loại tiền gửi theo kỳ hạn gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không
kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn là tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng và có
thể rút ra bất kỳ lúc nào. Với loại này, ngân hàng phải trả mức lÃi suất rất thấp,
thậm chí không có lÃi, nhng đòi hỏi ngân hàng cũng phải thờng xuyên dự trữ
một lợng tiền mặt lớn để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng bất cứ khi
nào họ muốn. Khách hàng thờng gửi theo loại này khi việc giao dịch tiền của họ
là thờng xuyên, và hiện nay hầu hết các doanh nghiệp áp dụng hình thức này dới dạng mở tài khoản giao dịch. Còn tiền gửi có kỳ hạn là tiền mà khách hàng
gửi vào ngân hàng theo một thời hạn đà thoả thuận trớc, khách hàng chỉ đợc rút
tiền khi hết hạn và đợc hởng một mức lÃi suất do ngân hàng quy định, nếu trong
trờng hợp khách hàng rút tiền trớc khi khoản tiền đó đến hạn thì khách hàng sẽ
phải chịu một mức phạt.
Phân loại tiền gửi theo khả năng giao dịch gồm tiền gửi giao dịch và tiỊn
gưi phi giao dÞch. TiỊn gưi giao dÞch gåm tiỊn gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Ngoài ra có thể phân loại tiền gửi theo loại tiền (tiền gửi bằng VNĐ hoặc
bằng ngoại tệ), theo đối tợng khách hàng, theo mục đích....
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

b) TiỊn vay.
Ng©n hàng chỉ thực hiện hoạt động đi vay trong trờng hợp khẩn cấp: Nh
đi vay để bù đắp dự trữ thanh khoản hoặc trong trờng hợp thiếu vốn để đầu t.
Tuy hoạt động này không diễn ra một cách thờng xuyên, nhng nguồn tiền vay
đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với ngân hàng để tránh trờng hợp ngân hàng

rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc bỏ qua những cơ hội đầu t tốt.
Ngân hàng có thể đi vay bằng nhiều cách nh: Vay từ NHTW; Vay từ các
NHTM, vay các TCKT; Và đi vay bằng cách phát hành các giấy tờ có giá nh
trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi
Hoạt đông sử dụng vốn.
Trên cơ sở nguồn vốn đà huy động, ngân hàng sẽ sử dụng vốn đó để tạo
ra lợi nhuận cao nhất. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động vào các mục
đích sau:
a) Dự trữ.
Đây là hoạt động không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhng nó có ý
nghĩa sống còn đối với ngân hàng. Dự trữ tiền có thể dới dạng tiền mặt hoặc các
giấy tờ có giá cã tÝnh láng cao nh tr¸i phiÕu chÝnh phđ, tÝn phiếu kho bạc hoặc
tiền gửi tại NHTƯ và các tổ chức tín dụng khác. Dự trữ nhằm mục đích quan
trọng nhất là đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi có yêu cầu.
Ngoài ra, dự trữ còn để chờ những cơ hội đầu t tốt hơn, hoặc để đảm bảo uy tín
của ngân hàng. Ngân hàng cần tính toán chính xác lợng dự trữ đủ để đảm bảo
khả năng thanh toán, nếu không sẽ ảnh hởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
b) Cho vay.
Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Trên cơ sở
lÃi suất của nguồn huy động, ngân hàng thực hiện cho vay víi l·i st cao h¬n
l·i st ngn huy động để thu đợc lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động này cũng
chứa đựng rủi ro lớn đó là rủi ro khi không thu hồi đợc cả gốc lẫn lÃi.
c) Đầu t.
Đây là hình thức ngân hàng tham gia vào các hoạt động nh góp vốn liên
doanh, liên kết; mua cổ phần công ty; mua bán chứng khoán.Hoạt động này
mang lại lợi nhuận cao nhng cũng dễ gặp rủi ro nhất.
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Các hoạt động trung gian khác.
Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, ngân hàng
còn thực hiện các hoạt động trung gian khác nh cung cấp các dịch vụ thanh
toán, thực hiện nghiệp vụ bảo lÃnh, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ
1.1.2. Tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1 Thế nào là tín dụng ngân hàng

Lịch sử hình thành và phát triển của các quan hệ tín dụng.
Sau khi chế độ Công xà nguyên thuỷ tan rÃ, xuất hiện chế độ sở hữu t
nhân về t liệu sản xuất. Cũng từ đó, hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hoá
phát triển. T liệu sản xuất và sản phẩm tiêu dùng không đợc phân bổ đồng đều
mà tËp trung vµo mét sè Ýt ngêi. Trong x· héi xuất hiện sự phân chia giai cấp và
phân hoá giầu nghèo. Tình trạng khó khăn thiếu thốn làm nảy sinh các quan hệ
vay mợn trên cơ sở tin tởng lẫn nhau. Đây là tiền thân của quan hệ tín dụng sau
này.
Trong xà hội phong kiến, các quan hệ tín dụng đợc đặc trng là Tín dụng
nặng lÃi. Loại này có đặc điểm nổi bật là: LÃi suất rất cao, mang tính bóc lột
đối với ngời đi vay và mục đích vay chủ yếu cho tiêu dùng hơn là cho sản xuất.
Cơ sở để tồn tại Tín dụng nặng lÃi là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phân tán phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên. Ngời đi vay phần lớn là những ngời có đời sống
bấp bênh, nghèo đói. Họ vay vốn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống. Những ngời có khả năng cho vay thờng là ngời giàu có, có quyền lực, địa
vị trong xà hội nh địa chủ, quý tộc, quan lạiThông thờng khi cho vay, ngời
cho vay yêu cầu phải cầm cố đất đai, trâu bò, nhà cửa và sẵn sàng tớc đoạt hết
tài sản này khi ngời vay không trả đợc nợ. Tín dụng nặng lÃi một mặt đà trở
thành nhân tố kìm hÃm sản xuất xà hội, mặt khác đợc xem là một trong những
nhân tố thúc đẩy quá trình tan r· cđa x· héi phong kiÕn, t¹o nỊn cho Chđ nghĩa
T bản ra đời.
Cùng với sự ra đời và phát triển của Chủ nghĩa T bản là quan hệ tín dơng

T b¶n chđ nghÜa. TÝn dơng T b¶n chđ nghÜa ra đời từng bớc đáp ứng các nhu cầu
đa dạng trong xà hội về vốn cho các hoạt động sản xuất, tiêu dùng trong xà hội.
Do vậy đà trở thành ®éng lùc thóc ®Èy sù ph¸t triĨn KT - XH.
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong nÒn kinh tế thị trờng, tín dụng ngày càng mở rộng với sù tham gia
cđa nhiỊu chđ thĨ nh d©n c, ChÝnh phủ, tổ chức nớc ngoài, cùng với sự lớn mạnh
của các trung gian tài chính, đà làm hoạt động tín dụng trở lên thờng xuyên và
không thể thiếu trong nền kinh tế.
Nh vậy, có thể tóm tắt lại là: TÝn dơng lµ mét mèi quan hƯ kinh tÕ,
trong mèi quan hệ đó phát sinh chủ thể này chuyển cho chủ thể khác một lợng giá trị, lợng giá trị đó có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hàng hoá với
điều kiện bên đi vay phải hoàn trả cả gốc và lÃi cho bên cho vay sau một thời
gian nhất định. Nếu chủ thể cho vay là Chính phủ còn đối tợng đi vay là các
đối tợng khác trong xà hội nh dân c, doanh nghiệp, nớc ngoài thì gäi lµ tÝn dơng
Nhµ níc. NÕu doanh nghiƯp cho doanh nghiệp khác vay bằng hàng hoá và bên
vay trả bằng tiền thì gọi là tín dụng thơng mại với điều kiện giá trị của hàng hoá
phải tơng ứng. Trong trờng hợp chủ thể cho vay là ngân hàng, bên đi vay là các
đối tợng khác thì gọi là tín dụng ngân hàng. Nguồn chủ yếu ngân hàng dùng để
cho vay là tiền gửi. Nói tóm lại, tín dụng là quan hệ vay mợn, gồm cả cho vay
và đi vay, tuy nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định nh ngân hàng
(hoặc các trung gian tài chính khác) thì tín dụng chỉ bao hàm nghĩa là ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng cho khách hàng vay, nên có thể đồng nhất tín
dụng ngân hàng với cho vay.
Tín dụng ngân hàng có thể hiểu là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lÃi.

1.1.2.2 Nguyên tắc vay vốn.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận cho
ngân hàng, nhng đây cũng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, Hoạt
động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này đợc cụ thể hoá trong
các quy định của NHNN và các NHTM.
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đà thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo đúng mục đích đà thoả
thuận với ngân hàng, tránh một số trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân
hàng bằng nhiều thủ đoạn tinh vi để vay đợc tiền. Nhng khi vay ®ỵc tiỊn liỊn
thay ®ỉi ý ®å kinh doanh, sư dơng sang các mục đích khác hay các việc làm
mạo hiểm hơn. Theo thống kê của các ngân hàng thì các khoản nợ xấu thờng là
do khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng sử dụng tiền vay không đúng mục
đích. Do đó, khi cấp tín dụng các ngân hàng thờng xuyên kiểm tra, giám sát
xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích đà thoả thuận hay không?
Đây là nguyên tắc quan trọng yêu cầu khách hàng phải thực hiện để tránh rủi ro
tín dụng cho ngân hàng.

Hoàn trả nợ gốc và lÃi vốn vay đúng thời hạn đà thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản
tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mợn. Ngân hàng có trách
nhiệm hoàn trả gốc và lÃi nh đà cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu khách

hàng vay tiền phải thực hiện đúng nguyên tắc này. Đây là điều kiện để ngân
hàng tồn tại và phát triển.
1.1.2.3 Điều kiện vay vốn.
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
Có sự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả; Hoặc
có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4 LÃi suất cho vay.
Từ khi NHNN ra quyết định cho phép các NHTM áp dụng lÃi suất thoả
thuận đà tạo thuận lợi cho ngân hàng và khách hàng. LÃi suất là do ngân hàng
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

và khách hàng tự thoả thuận, nhng trên thực tế thì lÃi suất vẫn do các NHTM tự
quy định nhng tạo tính linh động hơn cho các NHTM trong việc quy định mức
lÃi st.
Møc l·i st cho vay do tỉ chøc tÝn dơng và khách hàng thoả thuận phù
hợp với quy định chung của Ngân hàng Nhà nớc.
Mức lÃi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng
ấn đinh và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhng không vợt
quá 150% lÃi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đà đợc ký kết hoặc
điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.

1.1.2.5 Phân loại cho vay.
Để đáp ứng một cách tốt nhất cho khách hàng về chu kỳ kinh doanh, tính
thời vụ của mặt hàng kinh doanh, khả năng đảm bảo cho khoản vay hay mục
đích sử dụng vốn vay mà ngân hàng phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức
khác nhau:

Phân theo mơc ®Ých sư dơng tiỊn vay cđa ngêi vay. Theo tiêu thức này tín
dụng bao gồm hai loại là tín dụng tiêu dùng và tín dụng kinh doanh. Tín dụng
tiêu dùng tức là cho vay nhằm mục đích mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho
sinh hoạt của khách hàng. ở các nớc phát triển loại cho vay này rất phát triển,
nhng ở Việt Nam hoạt động này mới đang đợc chú ý đến. Tín dụng kinh doanh
là hoạt động ngân hàng cho khách hàng vay tiền nhằm mục đích kinh doanh. Số
tiền vay khách hàng có thể sử dụng để đầu t sản xuất hàng hoá hoặc mua hàng
để bán lại

Phân loại theo thời hạn cho vay. Theo cách này chia tín dụng thành tín
dụng không thời hạn và tín dụng có thời hạn. Tín dụng không thời hạn là các
khoản cho vay của ngân hàng đối với khách hàng không xác định cụ thể thời
hạn cho vay và thời hạn trả nợ để ghi vào hợp đồng mà thay vào đó là những
điều kiện về việc trả nợ của ngời vay và việc thu hồi nợ của ngân hàng. Điều
kiện trả nợ của khách hàng có thể là khi khách hàng không cần đến tiền vay
hoặc khi khách hàng có nguồn khác để bù đắp khoản vayCòn điều kiện mà
ngân hàng muốn thu hồi nợ nh bằng cách báo trớc một thời gian nhất định để
khách hàng có thời gian để tìm nguồn khác bù đắp. Ngợc lại, tín dụng có thời
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hạn là các khoản cho vay mà thời hạn cho vay và thời điểm trả nợ đợc xác định

một cách chính xác và ®ỵc ghi trong hỵp ®ång tÝn dơng. TÝn dơng cã thời hạn
có thể chia ra thành tín dụng ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Tín dụng ngắn
hạn là những khoản vay có thời hạn cho vay đến mời hai tháng. Tín dụng trung
hạn là những khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Còn tín
dụng dài hạn là những khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.

Phân loại theo phơng thức trả nợ. Theo cách này chia ra thành 2 loại:
Những khoản vay đợc trả một lần cả gốc lẫn lÃi và khoản vay đợc trả nhiều lần.
Những khoản vay nhỏ, ngắn hạn thờng áp dụng phơng thức trả nợ một lần. Còn
những khoản vay lớn, dài hạn thờng áp dụng phơng thức trả nợ nhiều lần.

Phân loại theo đối tợng vay. Bao gồm cho vay đối với các tổ chức kinh tế và
cho vay đối với cá nhân. Các tổ chức kinh tế có thể là các doanh nghiệp quốc
doanh hoặc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các tổ chức khác.

Phân loại theo tài sản đảm bảo. Chia thành hai loại: Các khoản vay đợc
đảm bảo bằng tài sản và các khoản vay không đợc đảm bảo bằng tài sản. Các tài
sản đảm bảo có thể nằm dới dạng động sản hay bất động sản tuỳ theo hình thức
đảm bảo là cầm cố hay thế chấp. Đó là những tài sản có trị giá lớn hơn giá trị
tiền vay. Cho vay không có tài sản bảo đảm chỉ áp dụng đối với những khách
hàng truyền thống hoặc những khách hàng có uy tín của ngân hàng.

Phân theo phơng thức cho vay. Ngân hàng có thể cung cấp nhiều phơng
thức cho vay khác nhau để khách hàng có thể lựa chọn sao cho phù hợp nhất với
điều kiện kinh doanh của mình. Các phơng thức đó là:
Cho vay từng lần. Loại cho vay này phát sinh trong trờng hợp khách hàng
xác định đợc các yếu tố liên quan trực tiếp đến khoản tiền cần vay: số lợng
tiền cần vay, thời hạn sử dụng tiền vay. Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ
chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Cho vay theo dự án đầu t: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu t phục vụ đời sống.
Cho vay hỵp vèn. Mét nhãm tỉ chøc tÝn dơng cïng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay trả góp. Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lÃi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi. Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài

khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nớc về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
1.1.2.6 Quy trình cho vay.
Quy trình cho vay là văn bản quy định cụ thể các bớc cần phải thực hiện
trong quá trình cho vay cũng nh xác định ngời thực hiện công việc và trách
nhiệm của từng ngời, giúp quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn
chế, phòng ngừa rủi ro và không ngừng nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng.

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Để phòng tránh rủi ro trong hoạt động tín dụng đòi hỏi các tổ chức tín
dụng thực hiện tốt trình tự các bớc trong quy trình cho vay mà Ngân hàng ban
hành. Quy trình cho vay gồm các bớc nh sau:
Bớc 1: Tiếp nhận và hớng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng là
đầu mối tiếp nhận, hớng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ với những nội dung nh về hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay và
hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Bớc 2: Thẩm định. Cán bộ tín dụng nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo
những nội dung sau: Đánh giá chung về khách hàng nh về: Năng lực pháp lý;
Mô hình tổ chức, bố trí lao động; Quản trị điều hành của doanh nghiệp; Ngành
nghề kinh doanh; Các rủi ro chủ yếu,Đánh giá về tình hình tài chính của
khách hàng nh: Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính;
Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính; Đánh giá các tồn tại và
nguyên nhân của nó .Xem xét phơng án sản xuất kinh doanh có khả thi hay
không. Xem xét nhu cầu vay và phơng thức vay Cuối cùng là xem xét khả
năng nguồn vốn của ngân hàng.

Bớc 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng. Cán bộ tín dụng sau khi
nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn lập tờ trình cho vay kèm theo hồ
sơ vay vốn trình trởng phòng tín dụng. Trên cơ sở đó trởng phòng tín dụng xem
xét, kiểm tra lại, cho ý kiến vào tờ trình và trình lên lÃnh đạo. LÃnh đạo xem xét
lại hồ sơ trởng phòng tín dụng trình để đa ra quyết định cho vay hay không cho
vay. Nếu lÃnh đạo đồng ý cho vay thì tiến hành ký hợp đồng tín dụng và bảo
đảm tiền vay.
Bớc 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Bớc 5: Thu nợ, lÃi, phí và xử lý phát sinh.
Bớc 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.1.2.7.Biện pháp bảo đảm tiền vay.
Để đảm bảo khoản tiền cho vay sẽ đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lÃi,
ngân hàng luôn đa ra các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đối với khoản vay đợc
bảo đảm bằng tài sản thì có thể bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của
khách hàng vay, hoặc bảo đảm bằng bảo lÃnh bằng tài sản của bên thø ba, hc
15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

là bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Trong trờng hợp cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản thì biện pháp bảo đảm tốt nhất là ngân hàng tự lựa
chọn khách hàng vay, đó là những khách hàng truyền thống có quan hệ thân
thiết với ngân hàng. Đối với tổ chức tín dụng Nhà nớc đợc cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ. Hoặc các tổ chức tín dụng
cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lÃnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn
thể chính trị xà hội.
1.1.2.8 Các hình thức cho vay.
Cùng là hoạt động cấp tín dụng, tøc ngêi cho vay cung cÊp mét kho¶n
vèn cho ngêi vay và ngời đi vay cam kết sẽ hoàn trả trong một khoản thời gian

nhất định. Phần hoàn trả phải lớn hơn phần vay, số chênh lệch đó gọi là lÃi cho
vay, ngân hàng có thể cấp vốn cho khách hàng dới nhiều hình thức khác nhau
nh:

Cho vay thông thờng. Tức ngân hàng xem xét và cho khách hàng vay một
khoản tiền nhất định trong thời hạn nhất định. Khi đến hạn khách hàng sẽ phải
hoàn trả gốc cho ngân hàng, và lÃi có thể trả nhiều lần hoặc một lần tuỳ theo sự
thoả thuận của hai bên. Thời hạn của khoản vay có thể là ngắn hạn hoặc là trung
dài hạn. Hiện nay các ngân hàng chủ yếu áp dụng hình thức cho vay này.

Cho vay bằng hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá. Đây là việc ngân
hàng mua lại các giấy tờ có giá nh thơng phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu trớc khi
chúng đến hạn. Giá ngân hàng mua bao giờ cũng nhỏ hơn mệnh giá của các
giấy tờ đó. Khi đến hạn ngân hàng sẽ đem các giấy tờ đó đến những ngời có
trách nhiệm để thanh toán với số tiền bằng mệnh giá. Số tiền chênh lệch giữa
giá ngân hàng mua và khi ngân hàng đợc thanh toán có thể coi là tiền lÃi. Chiết
khấu đợc coi là nghiệp vụ tín dụng vì nó đem lại cho khách hàng một khoản
tiền mà bình thờng số tiền đó khách hàng chỉ đợc nhận khi đến hạn. Chiết khấu
các giấy tờ có giá đem lại lợi nhuận cao mà ít rủi ro cho ngân hàng. Khi cần
tiền thanh toán, ngân hàng có thể đem các giấy tờ đó đến NHNN để xin tái
chiết khấu. Hình thức này đơn giản, đem lại lÃi cao cho ngân hàng trong thời
gian ngắn, nhng trên thực tế thì hình thức này cũng chậm phát triển.

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Cho vay thông qua hình thức bảo lÃnh. Bảo lÃnh là việc ngân hàng cam kết
sẽ thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ cho ngời thụ hởng trong trờng hợp

ngời đợc bảo lÃnh không thực hiện đợc cam kết đó. Nh vậy, trong trờng hợp
khách hàng đợc ngân hàng bảo lÃnh không có khả năng thanh toán cho bên thụ
hởng thì ngân hàng sẽ phải đứng ra thanh toán thay cho khách hàng của mình.
Trờng hợp này đợc coi là việc cấp tín dụng vì ngân hàng đà tạm bỏ ra một số
tiền nhất định cho khách hàng vay để thanh toán. Sau một thời hạn nhất định
ngân hàng sẽ đòi lại số tiền đà bỏ ra và thu về một khoản lÃi tính trên số tiền đó
trong thời gian cho vay. Ngoài ra, ngân hàng còn nhận phí từ hoạt động bảo
lÃnh. Trên thực tế hình thức tín dụng này cha phát triển.

Cho vay thông qua hình thức cho thuê tài chính. Đây là hoạt động ngân
hàng bỏ một lợng tiền ra mua những tài sản mà khách hàng có nhu cầu, sau đó
cho khách hàng thuê lại víi thêi gian rÊt dµi thêng lµ xÊp xØ víi tuổi thọ của tài
sản, và khách hàng có quyền mua lại tài sản đó với giá rất thấp khi hợp đồng hết
hạn. Trong suốt thời gian sử dụng, khách hàng phải trả tiền thuê, tổng số tiền
thuê tối thiểu phải bằng giá trị của tài sản, nhng thông thờng số tiền thuê lớn
hơn rất nhiều so với giá trị của tài sản. Phần chênh lệch đó gọi là tiền lÃi. Hoạt
động này đợc coi là một hình thức cấp vốn của ngân hàng. Trong vài năm gần
đây, hoạt động của các công ty cho thuê tài chính rất phát triển, nhiều ngân
hàng cũng phát triển mạnh về hoạt động này và đà thành lập ra các công ty cho
thuê tài chính mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá qui mô và chất lợng tín dụng.
Chỉ số 1:
Tổng d nợ
Tổng nguồn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu t của một đồng vốn huy động. Nó cho
biết khả năng cho vay của ngân hàng so với vốn huy động.
Chỉ số 2:

Tổng d nợ
Tài sản có.


Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng vốn tài sản có.
Ngoài ra, chỉ số này còn xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ChØ sè 3:

Nỵ quá hạn
Tổng d nợ.

Đây là chỉ số đo lờng chất lợng nghiệp vụ tín dụng. Chỉ số này có quan
hệ nghịch đảo với chất lợng tín dụng. Chỉ số này càng thấp cho thấy chất lợng
tín dụng càng cao.
Chỉ số 4:

Cho vay ngắn hạn ( Hoặc trung dài hạn )
Tổng d nợ.

Chỉ số này xác định cơ cấu tín dụng trong trờng hợp tổng d nợ đợc phân
theo thời hạn cho vay.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.4.1 Vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Điều hoà vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Hoạt động cơ bản của ngân hàng là huy động vốn và cho vay. Ngân hàng
là ngời trung gian huy động các nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và
dân c. Sau đó sử dụng vốn huy động đợc để thực hiện hoạt động cho vay. Với
các hoạt động trên, ngân hàng không những tạo ra lợi nhuận cho bản thân ngân

hàng mà còn giúp cho những ngêi thiÕu vèn cã c¬ héi tiÕp xóc víi ngn vốn
để họ có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu t, duy trì sản xuất tăng thêm
của cải vật chất cho chính họ và cho xà hội. Còn đối với những ngời có vốn
nhàn rỗi, ngân hàng đà đem lại cho họ một khoản tiền lÃi, đảm bảo an toàn cho
số tiền họ cha sử dụng đến. Nh vậy, dụng ngân hàng đà chuyển các phơng tiện
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi thành phơng tiện hoạt động có hiệu quả, thu hút nhanh
chóng các vật t lao động, những tiềm năng sẵn có vào quá trình sản xuất, kinh
doanh, thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
mở rộng trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Để phát triển một ngành nghề, một khu vực hay một thành phần kinh tế
cần phải có vốn. Trong khi sự hỗ trợ về vốn của Nhà nớc thì hạn chế đòi hỏi
phải có vốn của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ
hữu hiệu để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp cho các thành phần kinh

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tÕ kÐm ph¸t triển, hoặc các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc phát triển, từng
bớc đa đất nớc thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển các quan hệ kinh
tế quốc tế.
Với xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá hiện nay, việc phát triển kinh tế
một nớc luôn gắn liền với sự phát triển của các nớc trong khu vực và trên toàn
thế giới. Các quan hệ kinh tế quốc tế, đầu t nớc ngoài và hoạt động xuất nhập
khẩu giữa các nớc ngày càng phát triển. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu. Do
đó, tín dụng ngân hàng trở thành phơng tiện nối liền kinh tế giữa các nớc với

nhau, thúc đẩy vµ më réng mèi quan hƯ kinh tÕ qc tÕ.
1.1.4.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với thành phần kinh tế NQD.
Trong lịch sử phát triển của mình, để khai thác đợc vốn, khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đà dựa vào ba nguồn chủ yếu: vốn tự có, thông qua thị trờng
tài chính và thông qua tín dụng Ngân hàng. Thực tế đà chứng minh rằng, với số
vốn tự có nhỏ bé của mình kinh tế ngoài quốc doanh không thể tự mình đổi mới
công nghệ thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, đầu t vào những lĩnh vực ngành
nghề đang đợc a chuộng. Còn thông qua thị trờng tài chính thì rủi ro lại rất lớn
và điều kiện tham gia rất khó khăn. Vậy muốn phát triển kinh tế ngoài quốc
doanh chỉ có thể dựa vào nguồn vốn Ngân hàng. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn
dồi dào và an toàn nhất. Vì vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

Tín dụng Ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu đối với các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh
Tại thị trờng tín dụng chính thức, hoạt động của các HTX tín dụng và
quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu là để hỗ trợ, giải quyết nhu cầu sinh hoạt và vốn
phát triển kinh tế gia đình. Mặt khác, thị trờng vốn dài hạn, thị trờng chứng
khoán ở nớc ta mới trong giai đoạn sơ khai. Điều kiện tham gia thị trờng chứng
khoán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không phải là dễ dàng. Vì vậy,
kênh cung cấp vốn chủ yếu và hết sức quan trọng để các thành phần kinh tế này
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phát triển là vốn tín dụng của các NHTM. Do đó, để kinh tế ngoài quốc doanh
phát triển nhất thiết phải có sự hỗ trợ vốn từ các NHTM.

Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và

mở rộng quy mô của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Do đặc điểm của loại hình kinh tế ngoài quốc doanh thờng là sản xuất
nhỏ, có chu kỳ sản xuất và quay vòng vốn nhanh, đòi hỏi thờng xuyên bổ sung
vốn lu động để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, sự có mặt của
vốn vay dới hình thức tín dụng ngắn hạn là nguồn vốn bổ sung vốn lu động rất
quan trọng đối với khu vực này, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển. Với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, các đơn vị kinh tế
thu đợc nhiều lợi nhuận hơn, từ đó sẽ thúc đẩy việc mở rộng quy mô hoạt động.

Tín dụng Ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu t
chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng đều có đặc điểm chung là
trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu. Do đó sản phẩm làm ra có giá thành cao,
chất lợng hạn chế, khó cạnh tranh đợc với các hàng ngoại nhập, dẫn đến kinh
doanh dễ bị thua lỗ, phá sản. Do vậy, nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp ngày càng trở nên bức xúc. Với khả năng của mình, Ngân hàng hoàn
toàn có thể hỗ trợ vốn, giúp các doanh nghiệp từng bớc tháo gỡ khó khăn, thích
nghi với thị trờng thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra, Ngân
hàng cũng có thể giúp các doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ thông qua
hình thức thuê mua. Đây là hình thức cho thuê máy móc, thiết bị, nhà xởng để
phục vụ sản xuất, đợc ngân hàng mua theo yêu cầu của bên thuê (các doanh
nghiệp). Hình thức này thực hiện theo thể lệ tín dụng thuê mua đợc Ngân hàng
Nhà nớc Việt nam ban hành kèm theo quyết định số 149/QĐ- NH5 ngày
27/5/1995. Bên thuê có quyền tự chọn bên cung ứng hàng, thơng lợng thoả
thuận chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và hình thức giao hàng, việc
lắp đặt, bảo lÃnh và những vấn đề khác liên quan đến tài sản thuê. Nhờ đó, các
doanh nghiệp có nhiều điều kiện hơn trong việc đầu t trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
20



Website: Email : Tel : 0918.775.368

 TÝn dông Ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn
hiệu quả hơn.
Vai trò này bắt nguồn từ chức năng giám sát của Ngân hàng với t cách là
ngời chủ sở hữu cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn.
Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hớng các doanh nghiệp sử dụng
vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời đôn đốc các chủ doanh nghiệp vay
vốn trả đúng hạn cả gốc lẫn lÃi. Trong quá trình giám sát, kiểm tra, Ngân hàng
phát hiện những nhợc điểm cần khắc phục, giúp các doanh nghiệp xác định
đúng phơng hớng sản xuất kinh doanh, nhằm hạn chế khả năng rủi ro có thể xảy
ra. Nhờ đó, đồng vốn của doanh nghiệp đợc sử dụng hiệu quả, lợi nhuận thu đợc
cao hơn, quy mô vốn tự có tăng lên, tạo điều kiện mở rộng và hiện đại hóa công
nghệ.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có một vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh. Với định hớng của Đảng và Nhà nớc, các NHTM
đang xây dựng một chiến lợc về thị trờng mới - thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh.

1.2.Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong
nền kinh tế thị trờng.
1.2.1.Thực trạng của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Trớc năm 1986, nền kinh tế Việt nam vận hành theo cơ chế tập trung,
quan liêu, bao cấp với 2 hình thức sở hữu về t liệu sản xuất là sở hữu Nhà nớc và
sở hữu tập thể. Cơ chế này tỏ ra không phù hợp với nớc ta, đa đất nớc rơi vào
tình trạng trì trệ, khủng hoảng, mất cân đối, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn. Đặc biệt lạm phát thời kỳ này lên tới 3 con số (747.7% vào năm 1985).
Nhận thức đợc sai lầm đó, Đảng và Nhà nớc đà thực hiện chủ trơng đổi mới,
sớm đa đất nớc thoát khỏi tình trạng đó. Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ VI khẳng định và nhất quán thực hiện chiến lợc: Phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị thờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng XHCN. Từ đó, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
chính thức đợc công nhận và chú ý phát triển. Đặc biệt Đại hội Đảng toàn quốc
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lÇn thø IX đà khẳng định lại một lần nữa tầm quan trọng của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh Phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo, củng cố và phát triển kinh tế tập thể.
ở nớc ta hiện nay, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty hợp danh,
hợp tác xÃ, doanh nghiệp t nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh. Cùng với sự
phát triĨn cđa nỊn kinh tÕ, khu vùc kinh tÕ ngoµi quốc doanh đà có sự phát triển
nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách khuyến khích và
hỗ trợ hoạt động cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, số lợng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đà tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới chỉ có 123
doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tổng số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến
hết năm 2002 đà có 30.652 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới gần 13 nghìn
tỷ đồng. Đặc biệt với chính sách thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nớc, từ năm 1991 đến hết năm 2002 đà cổ phần hoá đợc
1286 công ty, và dự tính đến năm 2005 sẽ cổ phần hoá đợc 60% DNNN. Ngoài
ra, còn xuất hiện các công ty TNHH một thành viên do đợc chuyển đổi từ các
DNNN, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xà hội...Hiện tại, thực trạng của
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thể hiện nh sau:

Quy mô sản xuất nhỏ, khả năng tài chính còn hạn hẹp, trình độ công
nghệ, kỹ thuật còn lạc hậu.

Mặc dù đà đợc Đảng và Nhà nớc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng hầu hết các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đều thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo thống
kê của tổng cụ Thống kê năm 2000, có 51% doanh nghiƯp cã sè vèn tù cã díi
100 triƯu ®ång; 17.3% doanh nghiÖp cã vèn tù cã tõ 100 triÖu ®Õn 500 triÖu;
25.7% doanh nghiÖp cã vèn tõ 500 triÖu ®Õn 1 tû vµ 6% doanh nghiƯp cã vèn tù
cã tõ 1 tû trë lªn. Do nguån vèn nhá bÐ đà làm hạn chế việc mở rộng quy mô
sản xuất, các doanh nghiệp này không có điều kiện tiếp xúc với các tiến bộ về
khoa học kỹ thuật, do đó trình độ công nghệ còn rất lạc hậu, hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả làm giảm sức cạnh tranh đối với hàng hoá của các doanh
nghiệp quốc doanh và đối với các công ty nớc ngoài.
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Lµ thµnh phần kinh tế năng động, có cơ cấu tổ chức linh hoạt.
Ngời quản lý thờng là chủ sở hữu hoặc là những ngời có vốn góp lớn nhất
nên họ đợc tự do quyết định tất cả các hoạt động từ tổ chức điều hành sản xuất
kinh doanh, cơ cấu tổ chức cũng nh trong công tác phân phối, lu thông. Do
những đặc điểm nh vậy nên thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có thể chớp
lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi và dễ thích ứng nhanh với sự phát triển
của thị trờng. Họ có thể tự tổ chức, điều hành và cũng dễ dàng thay đổi cách
quản lý sao cho phù hợp và đạt đợc hiệu quả cao nhất. Do chủ yếu các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ nên đợc tổ chức gọn nhẹ, phù
hợp với ngành nghề kinh doanh, tận dụng tối đa nguồn lao động của doanh
nghiệp.

Trình độ quản lý còn kém, năng lực của cán bộ, CNV cha cao.
Chất lợng nguồn nhân sự là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công

hay thất bại của đơn vị đó. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh xin thành lập
đợc một thời gian ngắn lại xin giải thể. Điều đó phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác nhau, trong đó trình độ của ngời quản lý có ý nghĩa quyết định. Thực tế
hiện nay, chất lợng của nguồn nhân sự của nhiều doanh nghiệp cha cao, nên
hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài,
đòi hỏi các tổ chức cần chú ý đến vấn đề đào tạo nguồn nhân sự của mình.
1.2.3. Vai trò của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nỊn KTTT
Trong xu thÕ më cưa héi nhËp khu vùc và quốc tế, nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần đợc thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh đà và đang chứng tỏ đợc vai trò quan trọng của mình trong
nền kinh tÕ níc ta hiƯn nay.

 Sù ph¸t triĨn cđa kinh tế ngoài quốc doanh đà và đang tạo điều kiện khai
thác tối đa nguồn lực của đất nớc.
Sau hơn 15 năm đổi mới, mặc dù đạt đợc nhiều thành tựu nhng trình độ
nền kinh tế nớc ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền kinh tế
còn rÊt lín. Khu vùc kinh tÕ Nhµ níc cha thĨ khai thác và tận dụng hết đợc
những tiềm năng này. Vì vậy cần phải phát triển kinh tế ngoài quốc doanh míi
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cã thÓ khai thác tốt các nguồn lực của đất nớc. Việc khuyến khích thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh phát triển sẽ huy động đợc một lợng vốn nhàn rỗi lớn
đang nằm trong dân, tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả. Mọi cá
nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy tối đa khả năng của mình, tìm kiếm, khai
thác các nguồn lực vì lợi ích của chính mình và vì lợi ích của toàn xà hội. Đó là
động lực kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, thúc đẩy xà hội phát
triển.


Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xà hội.
Việt nam là một nớc có dân số trẻ, lực lợng lao động đông đảo. Khu vực
kinh tế Nhà nớc không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm cho tất cả. Hơn nữa
trải qua một giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp đÃ
bộc lộ rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử dụng lao động cho nên
với chủ trơng giảm biên chế, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là nơi thu hút
lao động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan Nhà nớc và hành chính sự nghiệp. Bên
cạnh đó, do tính đa dạng trong loại hình của kinh tế ngoài quốc doanh, nó có
mặt trong tất cả mọi ngành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành thị,
có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông
liên kết lại dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với
việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tơng đối nhiều lao động. Do vậy, kinh tế
ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ dàng hơn so với khu vực
kinh tế Nhà nớc.

Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế NQD ngày càng phát triển
nhanh chóng, đóng góp ngµy cµng lín vµo tû träng GDP cđa qc gia .
Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nớc phân theo nghành kinh tế
Đơn vị :tỷ đồng
Thành phần

2000

2001

2002

Kinh tế Nhà nớc


Số tiền
117.818

%
40

Số tiỊn
120.840

%
35

Sè tiỊn
125.034

%
32.6

Kinh tÕ NQD
Tỉng sè

176.727
294.545

60
100

224.416
345.256


65
100

258.650
383.684

67.4
100
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nguån: B¸o c¸o của cục thống kê năm 2002
Qua bảng trên ta thấy, sự đóng góp vào GDP của khu vực kinh tế NQD
trong những năm qua đà chứng tỏ đợc vai trò cần thiết của thành phần kinh tế
này đối với sự phát triển của đất nớc. Với tỷ trọng 60% vào năm 2000, 65%
năm 2001 và 67.4% năm 2002, hoạt động của kinh tế NQD đà khẳng định đợc
vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng. Sự phát triển mạnh mẽ loại hình kinh
tế này đà góp phần làm tăng GDP, tăng ngân sách Nhà nớc, qua đó thúc đẩy tái
sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển.

Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát
triển sôi động của nền kinh tế.
Thực tế cho thấy sự phát triển kinh tế NQD đà làm tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng. Bởi vì, các đơn vị kinh tế này phát triển trên nhiều lĩnh vực,
ngành nghề làm cho thị trờng hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng, sôi động.
Sự tồn tại và phát triển của kinh tế NQD, buộc các DNNN phải phân tích, hoạch
định chiến lợc kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

của mình. Điều này càng khẳng định rằng việc phát triển kinh tế NQD không
những không làm suy yếu kinh tế Nhà nớc mà còn thúc đẩy kinh tế quốc doanh
phát triển mạnh mẽ hơn. Khu vực kinh tế NQD đóng vai trò hỗ trợ cho khu vực
kinh tế Nhà nớc phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra.
Kinh tế NQD vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt vừa là đối tác làm ăn trong
quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp
đầu vào cho kinh tế Nhà nớc. Sự kết hợp sản xuất- tiêu thụ giữa kinh tế Nhà nớc
và kinh tế NQD giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc rút ngắn và sản phẩm
sản xuất ra đợc hoàn thiện với chất lợng ngày càng tốt hơn. Đồng thời tạo ra
tính nhịp nhàng, thống nhất để phát triển nền kinh tế.
Nh vËy, sù ph¸t triĨn cđa khu vùc kinh tÕ NQD đà thúc đẩy và tăng cờng
các mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các thành phần
kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói riêng phải
luôn đổi mới hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Kinh tế NQD còn là môi trờng
thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài. Trong nền kinh tế më cöa
25


×