Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp á châu - chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.14 KB, 89 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đ ề tài:
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Mạnh Hùng
Họ và tên sinh viên : Trần Thu Hằng
Lớp : TC-15B
Khoa : Tài chính ngân hàng
2
HÀ NỘI - 2013
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng kết quả của khóa luận là trung thực và
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
Khóa luận tốt nghiệp
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký Hiệu Viết
Tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
ACB
Asia Comrmercial
Bank


Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB - CNHN
Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Hà Nội
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
TCTD Tổ chức Tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng
BIS
Bank for International
Settlements
Ngân hàng Thanh toán quốc tế
TSĐB Tài sản đảm bảo
VTC Vốn tự có
CCPS Công cụ phái sinh
CBTD Cán bộ tín dụng
CV QHKH
Chuyên viên Quan hệ khách
hàng
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTV Hội đồng thành viên
QTK Quỹ tiết kiệm
CP Cổ phần
H.O Hội sở chính
PGD - ACB
Phòng giao dịch - Ngân hàng

TMCP Á Châu
BĐS Bất động sản
TT BĐS Thị trường bất động sản
TTCK Thị trường chứng khoán
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
CNTT Công nghệ thông tin
BCTC Báo cáo tài chính
ACBL
Công ty cho thuê tài chính
ngân hàng Á Châu
DP RRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
CSTT Chính sách tiền tệ
DN XNK Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
Khóa luận tốt nghiệp
CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
AMC Ủy ban các vấn đề về rủi ro
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
CSTD Chính sách tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
DNNN Doanh nghiệp Nhà Nước
PGD Phòng giao dịch
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.9b: Tình hình trích lập dự phòng RRTD của ACB – CNHN 50
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B

8
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi,
đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn có phản ứng dây
chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự an toàn trong kinh doanh
của các ngân hàng thương mại luôn là mối quan tâm của xã hội, bởi vì những vụ
phá sản ngân hàng có ảnh hưởng bất lợi đối với nền kinh tế hơn bất cứ vụ phá sản ở
bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khác. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu
cực đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị và xã hội của mỗi nước, trong nền kinh
tế thị trường cạnh tranh càng khốc liệt thì có nguy cơ rủi ro của hệ thống ngân hàng
càng dễ phát sinh.
Trên thế giới, người ta đã thống kê được tới 11 loại rủi ro cố hữu trong hoạt
động ngân hàng như rủi ro sản xuất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro quốc gia Song được quan tâm nhất là rủi ro tín dụng vì trong thực
tiễn hiện nay, đây là mặt trận kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Ngân hàng Á Châu được thành lập từ năm 1993 có hội sở chính đặt tại miền
Nam. Từ năm 1994 bắt đầu phát triển mạng lưới hoạt động ra Hà Nội nhằm tiếp cận
và phát triển thị trường miền Bắc. Sau gần 20 năm hoạt động chi nhánh Hà Nội đã
có những bước phát triển ổn định, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Hiện nay,
Ngân hàng Á Châu Chi nhánh - Hà Nội (ACB - CNHN) là một trong những chi
nhánh có hoạt động kinh doanh tốt nhất hệ thống. Song, thực tiễn cho thấy sự phát
triển nào cũng đi kèm những khó khăn, sự thịnh vượng nào cũng đi kèm với rủi ro.
Với tỷ trọng hoạt động kinh doanh tín dụng chiếm đa số, ACB - CNHN vẫn luôn
chịu áp lực đối mặt với những rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cức lúc nào. Việc tìm
ra các biện pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ACB - CNHN
khẳng định vị thế của mình trong quy mô hệ thống ngân hàng Á Châu và trong toàn
ngành ngân hàng vẫn là vấn đề đã và đang được đặt ra khá bức thiết đối với các nhà

quản trị ACB - CNHN .
Xuất phát từ thực tiễn đó, qua thời gian thực tập tại ACB - CNHN kiến thức đã tích
lũy ở trường và được sự hướng dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Mạnh Hùng, em đã mạnh
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
9
Khóa luận tốt nghiệp
dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với đề tài khóa luận này, em tập trung nghiên cứu về thực trạng rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Hà Nội. Các số liệu được thu thập từ Ban quản
lý tín dụng Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Hà Nội trong khoảng thời gian năm
2011 – 2012.
3. Mục đích nghiên cứu
Toàn nội dung của khóa luận đi sâu nghiên cứu và làm rõ :
• Hệ thống hóa kiến thức lý luận về RRTD tại các NHTM.
• Phân tích thực trạng RRTD tại ACB - CNHN
• Đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại ACB - CNHN
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, bên cạnh việc tuân thủ những quy tắc
nghiên cứu chung như khách hàng, tổng thể, biện chứng và logic, em có sử dụng
các phương pháp để giải quyết vấn đề như: phương pháp định tính, phương pháp
lịch sử, phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích và suy luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được bố cục thành 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu -
Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội

GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
10
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG Ở
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở
hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn người
sử dụng sẽ phải hoàn trả người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu.
Thuật ngữ tín dụng trong tiếng Anh gọi là “credit”, xuất phát từ chữ Latin là
“Credo”, có nghĩa là “tin tưởng và tín nhiệm”. Trong thực tế, khó có thể đưa ra
một định nghĩa cụ thể về tín dụng. Vì vậy, tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta
có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn, khái niệm tín dụng trong bài khóa luận này
được hiểu là hoạt động của ngân hàng với vai trò là người cho vay.
Với tư cách là người cho vay, sau khi đã huy động được một lượng vốn tương đối
ngân hàng tiến hành cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho cá nhân, tổ
chức hay các doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng.
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản và mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Rủi ro trong ngân hàng thường có
xu hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và xảy ra thường
xuyên nhất. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân
hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch
vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 tới 2/3 thu
nhập của ngân hàng
1
. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi

nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một
trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng kinh doanh ngân hàng. Tùy theo hướng tiếp cận mà có nhiều định nghĩa khác
nhau về rủi ro tín dụng:
1
1
Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
11
Khóa luận tốt nghiệp
Trong tài liệu “Financial Institutions Management - A modern Perpective”, A.
Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là “khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số
lượng và thời hạn”.
Còn theo Henie Van Greuing và Sonja Brajovic Bratanovic
2
: “Rủi ro tín
dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn
có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi
tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu
chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa về rủi ro tín dụng khá đa dạng nhưng tập trung lại chúng ta có thể

rút ra nội dung cơ bản của tín dụng như sau :
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế thông qua việc khách hàng trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn trong hợp đồng tín dụng cho ngân hàng.
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại
như sau :
Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro đảm bảo
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
2
2
Hennie van Greuning Sonjatanovic (1999), Andlyzing banking Risk, The World Bank.
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
12
Khóa luận tốt nghiệp
• Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi
ro nghiệp vụ :
- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.

- Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
• Rủi ro danh mục: Là một hình thức rủi ro tín dụng nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 2 loại :
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế, nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
13
Khóa luận tốt nghiệp
Nếu căn cứ theo nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành
rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác
như: phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành,
theo đối tượng sử dụng vốn vay…
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế: khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền
kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thoái, mức ổn định đã làm cho các doanh nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn. Điều này làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và
đã ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng.
- Môi trường chính trị, xã hội: môi trường chính trị xã hội bất ổn định sẽ kìm hãm
sản xuất, gây rủi ro với DN và dẫn tới RRTD cho NH.
- Môi trường pháp lý: nếu nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ và có
hiệu lực sẽ lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau
cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với ngân hàng.
- Môi trường quốc tế: quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã tạo sự ràng buộc về
kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống.
1.1.4 .2. Nguyên nhân t ừ phí a khách hàng
 Đối với nhóm khách hàng cá nhân (trong cho vay tiêu dùng)
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong
cho vay tiêu dùng đó là do tình trạng sức khỏe, bệnh tật, mâu thuẫn trong gia đình,
tình trạng nghề nghiệp và thu nhập của cá nhân có nhu cầu tín dụng.
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là: doanh nghiệp
sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản xuất kinh doanh
các loại mặt hàng bị pháp luật cấm; không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng
vốn, lãng phí, tham ô, tham nhũng; doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
14
Khóa luận tốt nghiệp
động kinh doanh của mình, đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân
hàng.
Ngoài ra, còn do chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thương hiệu sản phẩm trên thị trường,
làm giảm khả năng cạnh tranh; do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản
xuất như tình hình năng suất lao động giảm sút, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ
tay nghề của công nhân còn thấp kém; rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi doanh

nghiệp gặp khó khăn trong tình hình tài chính; doanh nghiệp có hệ số nợ cao đó là
kết quả của quá trình tăng trưởng quá nóng hoặc quá chậm, do doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn trong thời gian dài, không có biện pháp thu hồi nợ, làm hạn chế
khả năng quay vòng của các khoản phải thu; doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro
trên thị trường đầu ra; người sử dụng vốn vay với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt vốn
tín dụng của ngân hàng thông qua việc tạo ra những dự án ảo.
1.1.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ phía người vay, từ môi trường khách quan
là những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ chính phía các ngân hàng: chính
sách tín dụng của ngân hàng không còn phù hợp với đặc điểm, thực trạng của nền
kinh tế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ; khâu phân tích thẩm định
còn non yếu đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng.
Cán bộ tín dụng năng lực thấp, thiếu trách nhiệm, cấu kết với người đi vay để chiềm
đoạt vốn ngân hàng; ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ khâu
bảo đảm tín dụng; ngân hàng ra sức tăng mức dư nợ tín dụng mà bỏ qua hoặc hạ
thấp những tiêu chuẩn cho vay; chất lượng và số lượng thông tin chưa đảm bảo
ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng. Hệ thống kiểm soát lỏng
lẻo dễ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn, giảm thấp hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.4.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía TSBĐ tín dụng
- Sự sụt giảm giá trị của TSBĐ, có thể là do biến động của tình hình giá cả thị
trường.
- Ngân hàng gặp rủi ro trong quá trình nắm giữ và xử lý TSBĐ.
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
15
Khóa luận tốt nghiệp
- Ngoài ra, còn có nguyên nhân là do sự không đồng bộ về các văn bản pháp lý có
liên quan đến TSBĐ, gây khó khăn cho NH trong trường hợp phát mại TSBĐ và xử
lý sự cố, qua đó hạn chế vị thế pháp lý của ngân hàng trong xử lý tài sản.
1.1.4.5. Nguyên nhân khác
Những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất bão lụt, hạn hán… tác động

xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó có nguồn trả nợ
ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.

GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
16
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.5. Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân h àng
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài
chính khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Trong
truờng hợp ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm ngân hàng mất
cơ hội đầu tư vào dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận.
1.1.5.2. Rủi ro tí n d ụ ng làm gi ả m kh ả năng thanh toán c ủ a ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó
khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi ngân
hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã
làm hạn chế khả năng thanh toán của ngân hàng.
1.1.5 .3. R ủ i ro tí n dụng làm giả m uy tí n của ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Đây
là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng, họ sẽ không gửi
tiền vào ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi.
Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của ngân hàng làm giảm quy
mô hoạt động của ngân hàng.
1.1.5 .4. R ủ i ro tín d ụ ng là nguy cơ d ẫ n đ ến phá sả n ngân hàng
Hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ bản thân ngân hàng phải gánh chịu
mà nó còn liên quan đến các ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Điều này sẽ
tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác
ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá, đo lường rủi ro của ngân hàng thương mại:
1.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản vay có vấn đề, được biểu hiện bằng
nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động tín dụng người ta cũng rút ra
một số dấu hiệu cơ bản phản ánh khó khăn tài chính của người đi vay và đó chính là
những cảnh báo đối với cán bộ tín dụng, với ngân hàng.
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
17
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.1. Nhóm các d ấ u hi ệ u liên quan t ớ i m ố i quan h ệ v ớ i ngân hàng
 Tài khoản khách hàng :
- Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
- Khó khăn trong thanh toán lương.
- Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền
gửi.
- Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ
khi đến hạn.
 Các hoạt động cho vay :
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho gia hạn.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
 Phương thức tài chính :
- Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: Thường xuyên sử dụng
nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring).
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
1 .2.1.2. Nhóm các d ấ u hi ệ u liên quan t ớ i phương pháp qu ả n lý khách hàng
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị, hoạt động ban điều hành.

- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị, điều
hành độc đoán hoặc ngược lại, quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện :
+ Được hoạch định bởi Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành ít hay không
có kinh nghiệm.
+ Thiếu quan tâm tới lợi ích cổ đông, chủ nợ.
+ Thường xuyên thuyên chuyển nhân viên.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh chấp giữa
Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hảnh với các cổ đông khác, chính quyền địa
phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
18
Khóa luận tốt nghiệp
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng
như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban giám đốc
có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
1.2. 1.3. Nhóm các dấ u hi ệ u liên quan t ớ i các ưu tiên trong kinh doanh
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng
có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận
nhằm đạt được hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý
đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm
dịch vụ ra quá sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế; tạo
mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
1.2.1.4. Nhóm d ấ u hi ệ u thu ộ c v ấ n đ ề k ỹ thu ậ t thương m ạ i
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhập kỹ thuật mới;
mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
- Những thay đổi từ chính sách của nhà nước, đặc biệt chú ý sự tác động của các

chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động, môi trường.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
1.2.1.5. Nhóm các d ấ u hi ệ u v ề x ử lý thông tin v ề tài chính, k ế toán
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo
tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: sự gia tăng không cân đối về tỉ lệ
nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc
không có các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ
của nhà kinh doanh cũng biểu hiện dấu hiệu không đáng tin tưởng; sự xuống cấp
trông thấy của trụ sở, nơi kinh doanh; nơi lưu giữ hàng hóa nhiều, hư hỏng và lạc
hậu.
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
19
Khóa luận tốt nghiệp
Trong tất cả các dấu hiệu đó, dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là chậm thanh toán
khoản cho vay.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường RRTD và phương pháp ước tính tổn thất tín dụng
1.2.2. 1. Các ch ỉ tiêu đo lư ờ ng r ủ i ro tín d ụ ng
a. Các chỉ tiêu cơ bản dựng để đánh giá rủi ro tín dụng
 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu :
Căn cứ vào Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN thì việc phân loại nợ được thực hiện
như sau :
Căn cứ vào thực trạng tài chính của khách hàng và/hoặc thời hạn thanh toán nợ
gốc và lãi vay, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm: Nhóm
1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm
4 (Nợ nghi ngờ mất vốn), Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc/lãi đã quá hạn
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

Các TCTD cần theo dõi chặt chẽ tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của mình. Vỡ nợ quá
hạn được coi là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của một thể chế.
Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Khi nợ quá hạn gia
tăng sẽ dẫn đến nhiều bất ổn cho ngân hàng như: RRTD gia tăng, khả năng mất vốn
gia tăng, ảnh hưởng đến dòng tiền dự tính thu về, ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản của ngân hàng, hàng loạt các chi phí gia tăng như chi phí giám sát, thu hồi
nợ, chi phí cơ hội, chi phí bù đắp rủi ro thanh khoản khi ngân hàng đi vay với lãi
suất cao.
Hiện nay chỉ số về tình hình nợ quá hạn, nợ xấu được áp dụng phổ biến để đánh
giá RRTD của ngân hàng :
Tỷ lệ nợ quá hạn
[
=
Số dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu
=
Số dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết cứ 01 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn, nợ xấu.
Theo quy định hiện hành tỷ lệ này cho phép là không quá 3%. Nợ quá hạn, nợ xấu
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
20
Khóa luận tốt nghiệp
càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, đồng nghĩa với
RRTD càng cao
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn
=

Số khách hàng quá hạn
x 100%
Tổng số khách hàng có dư nợ
Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu
=
Số khách hàng có nợ xấu
x 100%
Tổng số khách hàng có dư nợ
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn, nợ xấu thể hiện rủi ro của ngân hàng tập trung
vào số ít khách hàng hay phân bổ đều cho các khách hàng.
 Tỷ lệ mất vốn :
Tỷ lệ dự phòng RRTD
=
Dự phòng RRTD được trích lập
x 100%
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn
=
Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
x 100%
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những
khoản tín dụng mà ngân hàng đã bị mất vốn và phải dựng quỹ dự phòng để bù đắp.
 Khả năng bù đắp rủi ro :
Căn cứ Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN; việc trích lập dự phòng RRTD được
chia làm 02 loại :
Dự phòng chung phải trích 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Dự phòng cụ thể được trích tương ứng với cùng nhóm nợ từ 1 đến 5 là: 0%; 5%;
20%; 50% và 100%.
Hệ số khả năng bù đắp các khoản

cho vay bị mất vốn
=
Dự phòng RRTD được trích lập
Dư nợ bị thất thoát
Hệ số này cho biết trong 1 đồng dư nợ bị mất thì ngân hàng đã trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng được bao nhiêu. Hệ số này càng cao thì mức độ an toàn, khả
năng thanh khoản và uy tín của ngân hàng càng cao.
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Dự phòng RRTD được trích lập
x 100%
Nợ quá hạn khó đòi
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
21
Khóa luận tốt nghiệp
Hệ số cho biết khả năng ngân hàng bù đắp RRTD bằng dự phòng là bao nhiêu
khi 1 đồng dư nợ trở thành nợ khó đòi. Hệ số này tổng quát hơn hệ số trên khi đánh
giá khả năng bù đắp đối với toàn bộ nợ quá hạn của ngân hàng chứ không chỉ với số
dư nợ bị mất và đương nhiên, hệ số này cũng càng cao càng tốt.
Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng trích lập
nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí là gây
thua lỗ cho ngân hàng.
 Mức độ tập trung tín dụng :
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo đối tượng
khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng loại tiền và
từng khu vực địa lý. Mức độ tập trung tín dụng cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao
nhiêu thì tùy thuộc vào chính sách tín dụng, vào chiến lược mục tiêu của từng ngân
hàng trong từng thời kỳ.
- Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh
Khi tập trung vốn tín dụng lớn vào một ngành nghề thì điều đó cũng có nghĩa là
mức độ rủi ro có thể gặp phải là rất lớn. Vì vậy, ngân hàng cần nghiên cứu để nắm

bắt được xu hướng phát triển của từng ngành nghề kinh doanh để từ đó có chính
sách tín dụng hợp lý, tránh được rủi ro tín dụng.
Tỷ trọng dư nợ cho vay
ngành
=
Dư nợ cho vay ngành
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
- Ngoài ra còn có mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn (ngắn, trung và dài hạn),
mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền (VNĐ, ngoại tệ), mức độ tập trung tín dụng
theo đối tượng khách hàng (một khách hàng, một nhóm khách hàng), mức độ tập
trung tín dụng theo khu vực địa lý
b. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng
 Mô hình định tính - Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên
quan đến việc nghiên cứu chi tiết “ 6 khía cạnh - 6C ” của khách hàng bao gồm :
- Tư cách người vay (Character): cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của khách hàng, mục đích xin vay của họ có phù hợp với chính sách tín dụng hiện
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
22
Khóa luận tốt nghiệp
hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng
không? Đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn
khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như từ: trung
tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng khác, từ các cơ quan thông tin đại chúng
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, xem người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp hay không?
- Thu nhập của người đi vay (Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách hàng

như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền bán thanh lý tài sản, hoặc
tiền từ phát hành chứng khoán
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể trả nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): Các ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề này như sự thay đổi của luật
pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng đến khách hàng hay
không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng
hay không?
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của nó là nó phụ
thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cùng
như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
 Mô hình định lượng
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng hiện
nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại là sử
dụng các mô hình định lượng. Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
thường được sử dụng nhiều nhất :
- Mô hình điểm số Z :
Đây là mô hình do E .I. Altman xây dựng. Mô hình này phụ thuộc vào chỉ số các
yếu tố tài chính của người vay - tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác
định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Mô hình được mô tả như sau :
Z= 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
23
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó: X1 là tỷ số “vốn lưu động ròng / tổng tài sản”
X2 là tỷ số “lợi nhuận tích lũy / tổng tài sản”
X3 là tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản”
X4 là tỷ số “thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”

X5 là tỷ số “doanh thu / tổng tài sản”
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao
1,8 < Z < 3 : Không xác định được
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi
ro tín dụng cao.
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng :
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để xử
lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất
động sản Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình này
bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sỡ hữu nhà,
điện thoại cố định, sổ tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và
giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng
với những thay đổi trong nền kinh tế và trong cuộc sống gia đình.
1.2.2. 2. Phương pháp ư ớ c tính t ổ n th ấ t tín d ụ ng d ự a trên h ệ th ố ng cơ s ở d ữ li ệ u
đánh giá n ộ i b ộ IBR
Uỷ ban Basel về giám sát Ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám
sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc Ngân
hàng Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan,
Thụy Sỹ, Anh. Mỹ), Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở ngân hàng Thanh
toán quôc tế (BIS) tại Washington hoặc tại thành phố Basel (Thụy Sỹ).
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
24
Khóa luận tốt nghiệp
Tháng 6 năm 2004, Ủy ban Basel đã xây dựng Hiệp định mới về “Tiêu chuẩn vốn

quốc tế” - mà chúng ta vẫn gọi là Basel II. Theo đó, các ngân hàng sẽ sử dụng hệ
thống cơ sở dữ liệu của nội bộ đã đánh giá vấn đề rủi ro tín dụng, từ đó xác định chỉ
số an toàn vốn tối thiểu.
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng,
được tính theo ti lệ phần trăm của tổng (vốn cấp1) và (vốn cấp 2) so với tổng tài sản
đã điều chỉnh của ngân hàng. Công thức tính :
CAR = [(Vốn cấp I + vốn cấp II) / (tài sản đa điều chỉnh rủi ro)] x 100%
Tỉ lệ này có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các thời hạn
và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro vận hành. Hay nói cách khác khi 1
ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là NH tạo ra một tấm đệm chống lại những cú
sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.
Theo nghiên cứu của Ủy ban Basel, tổn thất tín dụng có thể ước tính được tính
toán dựa trên công thức sau :
EL = PD x EAD x LGD
( EL: Expected Loss - tổn thất có thể ước tính )
Chúng ta sẽ xem xét lần lượt ba chỉ tiêu cấu thành công thức trên.
PD: Probability of Default - xác suất khách hàng không trả được nợ: cơ
sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng,
gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được.
Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng một năm của khách
hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất 5
năm trước đó. Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ
đó tính được xác suất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình
tuyến tính, mô hình probit… và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn
chuyên nghiệp.
EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ.
Đối với khoản vay có kỳ hạn. EAD được xác định không quá khó khăn. Tuy nhiên,
đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì vấn đề lại khá
phức tạp. Theo thống kê của Ủy ban Basel, tại thời điểm không trả được nợ, khách

GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B
25
Khóa luận tốt nghiệp
hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ hạn mức được cấp. Do đó,
Ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau :
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
Trong đó: LEQ - Loan Equivalent Exposure là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có
nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ.
“LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ khách
hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân. Việc xác
định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác
của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác
định LEQ là các số liệu quá khứ.
LGD: Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính
Đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không
trả được nợ. LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các
tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn
nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi
phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên
quan. Tỷ trọng tổn thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây :
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi) / EAD.
Trong đó số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản trên mà khách hàng trả và các
khoản tiền thu được từ xử lý tải sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được coi là
100% - tỷ lệ vốn có thể thu lại được. Theo thống kê của Ủy ban Basel, tỷ lệ thu hồi
vốn thường mang giá trị rất cao (70% - 180%) hoặc rất thấp (20% - 30%). Do đó
chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu của Basel
hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng khi khách hàng không trả được nợ là tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu
tài sản của khách hàng.
Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ưu tiên trả

nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá sản.
Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay của
ngân hàng thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi ngân hàng có quyền
được ưu tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó, khi kinh tế trong
GVHD: Ths. Nguyễn Mạnh Hùng SV: Trần Thu Hằng – Lớp: TC-15B

×