Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

quản lý quỹ quay vòng của dự án tài chính nông thôn tại sở giao dịch iii - ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.75 KB, 118 trang )

Học viện ngân hàng

đặng việt hng
QUảN Lý QUỹ QUAY VòNG CủA Dự áN TàI CHíNH NÔNG THÔN
TạI Sở GIAO DịCH III - NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
Cổ PHầN ĐầU TƯ Và PHáT TRIểN VIệT NAM
Hà Nội - 2013
Bộ giáo dục và đào tạo Ngân hàng nhà nớc việt nam
Bộ giáo dục và đào tạo Ngân hàng nhà nớc việt nam
Học viện ngân hàng

đặng việt hng
QUảN Lý QUỹ QUAY VòNG CủA Dự áN TàI CHíNH NÔNG THÔN
TạI Sở GIAO DịCH III - NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
Cổ PHầN ĐầU TƯ Và PHáT TRIểN VIệT NAM
chuyên ngành: tài chính - ngân hàng
mã số: 60 34 02 01
Ngời hớng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn vết hồng
Hà Nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên
cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Đặng Việt Hưng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 7
PHẦN MỞ ĐẦU 1


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
QUỸ QUAY VÒNG CỦA DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN 4
1.1. Tổng quan về quản lý dự án ODA 4
1.1.1. Khái niệm quản lý dự án ODA 4
1.1.2. Các nội dung quản lý dự án ODA 8
1.1.3. Phân loại dự án ODA 15
1.2. Khái quát về dự án Tài chính Nông thôn 17
1.2.1. Khái niệm và một số đặc trưng của dự án Tài chính Nông thôn 17
1.2.2. Cơ chế rút vốn và giải ngân của Dự án Tài chính Nông thôn 26
1.3. Quản lý Quỹ quay vòng của dự án Tài chính Nông thôn 30
1.3.1. Khái niệm và cơ chế hình thành Quỹ quay vòng của dự án Tài chính
Nông thôn 30
1.3.2. Nội dung quản lý Quỹ quay vòng của dự án Tài chính Nông thôn 33
1.4. Quản lý Quỹ quay vòng ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm
cho Việt nam 36
1.4.1. Tình hình quản lý Quỹ quay vòng của một số quốc gia 36
1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 40
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ QUAY VÒNG DỰ ÁN TÀI CHÍNH
NÔNG THÔN TẠI SỞ GIAO DỊCH III - NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 43
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch III 43
2.1.1. Giới thiệu chung về Sở Giao dịch III, cơ cấu tổ chức và nội dung
hoạt động của Sở giao dịch III: 43
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch III 47
2.2. Thực trạng Quản lý Quỹ quay vòng của dự án Tài chính Nông thôn
tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
49
2.2.1. Tình hình triển khai của dự án Tài chính Nông thôn: 49

2.2.2. Thực trạng công tác quản lý Quỹ quay vòng của dự án Tài chính
Nông thôn tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam: 50
2.3. Đánh giá công tác quản lý Quỹ quay vòng dự án Tài chính nông
thôn tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 74
2.3.1. Đánh giá chung 74
2.3.2. Đánh giá công tác quản lý quy mô và sử dụng nguồn Quỹ 76
2.3.3. Đánh giá công tác thẩm định dự án vay vốn 77
2.3.4. Đánh giá công tác quản lý tài chính và kế toán của Quỹ 79
2.3.5. Đánh giá công tác quản lý thực hiện các yêu cầu về môi trường 83
2.3.6. Đánh giá công tác theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động Quỹ 84
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ QUAY VÒNG DỰ ÁN
TÀI CHÍNH NÔNG THÔN TẠI SỞ GIAO DỊCH III – NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 87
3.1. Định hướng về quản lý và sử dụng nguồn ODA của Việt Nam trong
thời gian tới 87
3.1.1. Định hướng về quy mô và phạm vi huy động 87
3.1.2. Định hướng về hiệu quả quản lý và sử dụng 89
3.1.3. Định hướng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.90
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý Quỹ quay vòng dự án Tài chính nông
thôn tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 92
3.2.1. Đẩy mạnh các biện pháp sàng lọc tiểu dự án hợp lệ tham gia Dự án92
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý tài chính Quỹ quay vòng của Dự án. .95
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Quỹ quay vòng của Dự án 99
3.2.4. Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo cho cán bộ Dự án 100
3.2.5. Đẩy mạnh công tác hướng dẫn thực hiện các quy định về môi trường,
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của Dự án 101

3.3. Kiến nghị 103
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 103
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 104
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính 105
3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 105
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BTC Bộ Tài chính
FRP Quỹ cho vay người nghèo
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
IDA Hiệp hội phát triển quốc tế
MLF Quỹ cho vay vi mô
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHĐT&PTVN Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PFI Định chế tài chính tham gia
RDF Quỹ phát triển nông thôn
SGD3 Sở Giao dịch III
TCNT Tài chính Nông thôn
TKĐB Tài khoản đặc biệt
WB Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1.1: Tín dụng nông thôn của Philippine 38
Bảng 1.2: Các chỉ số mục tiêu phát triển của Dự án TCNT của Romania 38
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh SGD3 – BIDV
giai đoạn 2007-2012 48

Bảng 2.2 Quỹ quay vòng của Dự án Tài chính nông thôn đến 31/12/2012 52
Bảng 2.3 Mức độ đáp ứng các tiêu chí lựa chọn phi tài chính 54
Bảng 2.4 Mức độ đáp ứng các tiêu chí lựa chọn tài chính 54
Bảng 2.5: Mức tự phán quyết áp dụng cho các PFI 56
Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề của Dự án TCNT (2003-2009). .58
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn trong cho vay vốn Dự án TCNT 58
Bảng 2.8: lãi suất bán buôn của Dự án TCNT 59
Bảng 2.9 Kết quả thực hiện Dự án tài chính nông thôn II 76
Bảng 3.1: Cơ cấu dự kiến sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực 87

DANH MỤC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Mô hình Dự án TCNT I đặt tại NHNN 27
Sơ đồ 1.2: Mô hình Dự án TCNT II đặt tại SGD3 - BIDV 28
Sơ đồ 1.3: Phối hợp giữa các đơn vị tham gia quá trình quản lý
và sử dụng Quỹ quay vòng 33
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Sở Giao dịch III 45
Sơ đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế 49
Sơ đồ 2.3: Cơ chế bán buôn của Dự án TCNT 56
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực nông nghiệp - nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng đối
với quá trình phát triển của Việt Nam. Tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 của Bộ Chính trị về phát triển tam nông xác định: “Nông nghiệp,
nông dân và nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm
an ninh, quốc phòng; Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. Đảng và Nhà nước ta đã
đề ra những chủ trương, chính sách, giải pháp để thực hiện định hướng vô
cùng quan trọng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Trong đó, có tạo

nhiều nguồn tài chính để thực hiện định hướng này mà nguồn tài trợ của Ngân
hàng thế giới (WB) cho các dự án phát triển Tài chính Nông thôn là một
nguồn quan trọng trong số các nguồn vốn hỗ trợ phát triển. Dự án Tài chính
Nông thôn (sau đây viết tắt là Dự án TCNT) đã góp phần tích cực trong việc
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nâng cao năng lực của các định chế
tài chính tham gia dự án, tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo với
các dịch vụ tài chính. Thông qua việc quản lý, giải ngân khoản tín dụng hơn
500 triệu USD do WB tài trợ (Dự án Tài chính nông thôn I được tài trợ
113,25 triệu USD; dự án Tài chính Nông thôn II được tài trợ hơn 200 triệu
USD; dự án Tài chính nông thôn III được tài trợ hơn 200 triệu USD).
Với hình thức rút vốn dần từ Ngân hàng Thế giới để bồi hoàn cho các
khoản vay mà các định chế tham gia đã giải ngân cho người vay cuối cùng (cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vi mô, các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn), cho đến nay Dự án TCNT giai
1
đoạn I & II đã hoàn thành giai đoạn rút vốn khoản tín dụng trên, Dự án TCNT
III bắt đầu triển khai rút vốn và giải ngân. Dự án tiếp tục duy trì cho vay từ
Quỹ quay vòng do các định chế tài chính hoàn trả gốc tạo nên. Quỹ này được
duy trì đến năm 2022 (đối với dự án 1), năm 2028 (đối với dự án 2), năm
2032 (đối với Dự án 3). Tính đến thời điểm 30/09/2012, Quỹ quay vòng của
Dự án lên tới hơn 1.500 nghìn tỷ đồng.
Công tác quản lý quỹ quay vòng của Dự án TCNT được thực hiện trong
nhiều năm qua và đã đạt được những kết quả rất khả quan tuy nhiên việc quản
lý nguồn vốn này còn một số bất cập yếu kém cả về lí luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản lý các quỹ
quay vòng và tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý các Quỹ này là
hết sức cần thiết và hữu ích. Do vậy, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản
lý Quỹ quay vòng của Dự án Tài chính Nông thôn tại Sở giao dịch III - Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý nguồn
vốn quay vòng của các dự án Tài chính Nông thôn.
Thứ hai: Đánh giá đúng thực trạng quản lý Quỹ quay vòng của các dự
án Tài chính Nông thôn tại Sở Giao dịch III.
Thứ ba: Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Quỹ
quay vòng của các dự án Tài chính Nông thôn tại Sở Giao dịch III.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nghiên cứu công tác quản lý Quỹ
quay vòng của các dự án Tài chính Nông thôn tại Sở Giao dịch III – Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu công tác quản lý Quỹ quay vòng của
các dự án Tài chính Nông thôn tại Sở Giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam từ năm 2007 đến 06 tháng đầu năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
là điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, ngoại
suy và so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, các
bảng biểu, sơ đồ, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý Quỹ quay vòng của
Dự án Tài chính Nông thôn
Chương 2. Thực trạng quản lý Quỹ quay vòng của Dự án Tài
chính Nông thôn tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý Quỹ quay vòng của Dự án
Tài chính nông thôn tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam

3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
QUỸ QUAY VÒNG CỦA DỰ ÁN TÀI CHÍNH NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan về quản lý dự án ODA
1.1.1. Khái niệm quản lý dự án ODA
Khái niệm về ODA:
Vào năm 1969 tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã đưa ra
khái niệm chính thức đầu tiên của ODA tên viết tắt 3 chữ cái đầu tiếng Anh
“Official Development Assistance”, cụ thể là:
“ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là
thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện
tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không
hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.
Năm 1999 Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra khái niệm về ODA:
“ODA là một phần của Tài chính phát triển chính thức ODF (Official
Development Finance) trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với
cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA.
Tài chính phát triển chính thức ODF là các nguồn tài chính của các nước
phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển.”
Khái niệm ODA được đề cập trong “Báo cáo tổng quan viện trợ phát
triển chính thức tại Việt Nam- 12/2002” của Chương trình phát triển Liên hợp
quốc (UNDP):
“ODA bao gồm tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản
cho vay đối với các nước đang phát triển, cụ thể là (i) do khu vực chính thức
4
thực hiện, (ii) chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi, (iii) cung
cấp với các điều khoản ưu đãi về mặt tài chính (nếu là vốn vay thì có phần
không hoàn lại ít nhất là 25%.”
Tại Nghị định 131/2006/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý và sử dụng

ODA có nêu:
“Hỗ trợ phát triển chính thức ODA được hiểu là hoạt động hỗ trợ phát
triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương và
các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ. Các hình thức cung cấp ODA
bao gồm: (i) ODA không hoàn lại; (ii) ODA vay ưu đãi và (iii) ODA hỗn hợp
trong đó thành tố hỗ trợ phải đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc
và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
Các khái niệm ODA mặc dù được đưa ra vào các thời điểm khác nhau và
bởi các đối tượng khác nhau, nhưng đều có những điểm chung như sau:
- Do các quốc gia phát triển hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho
một nước đang hoặc kém phát triển;
- Mục đích của các khoản viện trợ này nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, khắc phục các khó khăn về tài chính hoặc nâng cao phúc
lợi xã hội của nước nhận viện trợ chứ không bao gồm các mục đích thương
mại mang lại lợi nhuận trực tiếp;
- Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)
- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải
hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm)
- Tính ưu đãi luôn chiếm tối thiểu 25% tổng giá trị khoản vay vốn.
Như vậy là, ODA là một hình thức đầu tư nước ngoài, trong đó có yếu tố
“hỗ trợ” bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi
5
suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài, vì mục tiêu “phát triển” thể hiện
ở mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng
cao phúc lợi ở nước được đầu tư, và thường theo con đường “chính thức”
thông qua Chính phủ các nước nhận hỗ trợ.
Khái niệm Dự án ODA:
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể,

trong khoảng thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Sản
phẩm chuyển giao do dự án tạo ra là hạng mục cuối cùng của dự án. Dự án có
thể được chia ra thành những nhiệm vụ nhỏ hơn, được phối hợp với nhau
nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Một số ví dụ về dự án như: làm đường,
xây bệnh viện, cải cách sách giáo khoa,vv.
Một số đặc tính của Dự án:
- Tính mục tiêu: Dự án bao giờ cũng có một hoặc một số mục tiêu rõ
ràng; Định hướng mục tiêu luôn được duy trì trong suốt dự án và Sản phẩm
cuối cùng luôn được đánh giá xem có phù hợp, có đạt được mục tiêu không
- Có các hạn định rõ ràng: Lịch biểu được xác định trước; Các ngày bắt
đầu, ngày kết thúc rõ; Các mốc được theo dõi và đem ra đánh giá.
- Sự giới hạn: Giới hạn về nguồn lực; Giới hạn về kinh phí; Giới hạn về thời gian.
Có thể phân loại Dự án theo nhiều tiêu chí khác nhau, tuy nhiên, nếu phân
theo mục tiêu dự án, Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Dự án đầu tư là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và
thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị, thực hiện các
6
chương trình, dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ
trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo.
Các dự án Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là dự án ODA)
được hiểu là các dự án thuộc khuôn khổ hoạt động hợp tác phát triển giữa
Chính phủ một nước và nhà tài trợ.
Có nhiều cách phân chia dự án ODA theo các loại hình khác nhau,
nhưng nếu xét theo tính chất sử dụng vốn, dự án ODA được xác định theo các
loại hình sau:
- Dự án xây dựng cơ bản(XDCB) : Là dự án đầu tư liên quan đến việc

xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển, duy tu, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ
trang thiết bị đi kèm công trình;
- Dự án hành chính sự nghiệp(HCSN): Là dự án đầu tư cho các nội dung
chỉ có tính chất HCSN theo quy định của Mục lục Ngân sách nhà nước;
- Dự án hỗn hợp vừa xây dựng XDCB, HCSN và cho vay lại: là dự án kết
hợp ít nhất 2 trong 3 nội dung chi có tính chất XDCB, HCSN, cho vay lại
(gồm cả cho vay lại các dự án tín dụng hoặc hợp phần tín dụng).
Khái niệm Quản lý dự án ODA:
Quản lý dự án là việc lập kế hoạch, tổ chức và sử dụng các nguồn lực, để
có thể hoàn thành các mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Quản lý dự án ODA là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và
kỹ thuật vào các hoạt động của dự án ODA để có thể tổ chức và sử dụng các
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Việc quản lý dự án ODA cũng
chính là quản lý việc thực hiện dự án ODA, tính từ giai đoạn chuẩn bị thực
hiện dự án, sau khi đã hoàn tất khâu thiết kế, thẩm định, phê duyệt và sẵn
sàng cho các giai đoạn tiếp theo. Việc quản lý này tuân theo các quy định của
Chính phủ nước tiếp nhận và nhà tài trợ.
7
1.1.2. Các nội dung quản lý dự án ODA
Quản lý dự án ODA phải đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư và nhà
tài trợ, bao gồm: i)Mục tiêu của chủ đầu tư và nhà tài trợ; ii) Thời gian, chi
phí,và chất lượng dự án; iii) Những yêu cầu xác định (nhu cầu) và những yêu
cầu không xác định (mong muốn). Những yêu cầu này được thực hiện thông
qua việc quản lý ở tầm vĩ mô và tầm vi mô với các nội dung công việc, lĩnh
vực quản lý đa dạng.
1.1.2.1. Quản lý dự án ODA tầm vĩ mô
a. Nội dung quản lý dự án theo các giai đoạn của Dự án
Để có thể quản lý dự án ODA từng giai đoạn của dự án, chúng ta cần
hiểu về chu kỳ (vòng đời) của dự án. Vòng đời dự án cung cấp khung chung

cho việc thực hiện dự án, làm cho công việc dự án rõ ràng và dễ dự đoán hơn,
cũng như thời điểm đưa ra các quyết định, mốc rõ ràng hơn. Hoạt động của
cán bộ liên quan tới quản lý dự án luôn gắn liền với vòng đời dự án.
Chu kỳ hay vòng đời của dự án ODA bao gồm các giai đoạn:
- Hình thành và xác định vốn dự án: Là giai đoạn đầu tiên của dự án, xác
định các ý tưởng thiết kế dự án. Nội dung quản lý: Dựa trên các quy hoạch
hoặc chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, quốc gia trong từng
giai đoạn để định hướng xây dựng dự án. Công việc này được thực hiện bởi
cơ quan chính quyền địa phương và trung ương.
- Chuẩn bị dự án: Trên cơ sở bước 1, hàng năm các nước vay vốn tiến
hành xây dựng danh mục các chương trình, dự án khả thi dự kiến sử dụng
nguồn vốn ODA để tiến hành. Nội dung quản lý dự án ODA giai đoạn này là
xem xét, thông qua danh mục các chương trình, dự án khả thi cả về mặt kinh
tế và kỹ thuật để có thể vận động vay vốn trong năm tài khóa tiếp theo. Công
việc này được thực hiện bởi Chính phủ.
8
- Thẩm định, phê duyệt dự án: Tùy theo phạm vi, tính chất, quy mô của
dự án ODA mà Chính phủ giao cho các cơ quan khác nhau để tiến hành thẩm
định dự án ODA. Nội dung công tác thẩm định dự án gồm: Thẩm định về mặt
kinh tế, tài chính; thẩm định về kỹ thuật, thẩm định về mặt xã hội, thẩm định
về môi trường, ngoài ra còn có thể thẩm định về một vài nội dung khác tùy
theo từng dự án như các ngoại lệ về chính sách, các chính sách an toàn được
áp dụng…Khi kết quả thẩm định dự án là khả thi và phù hợp với kết quả thẩm
định của bên tài trợ thì dự án có thể được phê duyệt. Một kết quả thẩm định
chính xác, cụ thể có vị trí vô cùng quan trọng, quyết định đến việc dự án có
được thực thi hay không, và khi thực thi có đem lại hiệu quả kinh tế không,
khả năng trả nợ của dự án có được đảm bảo hay không.
Trường hợp dự án được phê duyệt, kết thúc giai đoạn này, các bên tài
trợ và nhận tài trợ tiến hành đàm phán, ký kết Hiệp định vay vốn. Hiệp định
vay vốn là tài liệu pháp lý quan trọng đòi hỏi việc nghiên cứu kỹ và đưa ra

đàm phán các nội dung và các điều khoản làm cơ sở cho việc ban hành các tài
liệu hướng dẫn tiếp theo trong quá trình thực hiện.
- Chuẩn bị thực hiện và lập kế hoạch dự án: giai đoạn này có thể gồm các
giai đoạn phụ Thành lập ban quản lý dự án, xây dựng cấu trúc, tổ chức và các
quy trình thực hiện, lập kế hoạch và lịch trình dự án. Sau khi đã ký kết Hiệp định
tài trợ với phía nước ngoài, nước chủ quản giao cho đơn vị nào đó tiếp quản và
thực hiện dự án. Ban quản lý dự án được thành lập và thiết lập các quy trình nhỏ
để thực hiện dự án, lập kế hoạch, lịch trình tiến độ cụ thể cho dự án.
- Tổ chức triển khai, thực hiện dự án: Ban quản lý dự án thực hiện các
thủ tục cần thiết để rút vốn và giải ngân, sử dụng vốn vay, mua sắm hàng hóa
và dịch vụ, đấu thầu các hạng mục công trình, kiểm tra, kiểm toán, giám sát
sử dụng vốn,…với sự phối hợp, thông qua và kiểm soát của các bộ ngành liên
quan và phía nhà tài trợ.
9
- Kiểm tra và giám sát dự án: Là công việc thường xuyên và song hành
với quá trình tổ chức triển khai, thực hiện dự án. Sự giám sát này được thực
hiện bởi nhà tài trợ, Chính phủ và các bộ ngành liên quan, Ban quản lý dự án,
các đơn vị trung gian sử dụng vốn dự án, kiểm toán dự án. Việc kiểm tra giám
sát này thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: kiểm tra giám sát định kỳ,
kiểm soát chi tiêu dự án, các trao đổi, thảo luận giữa các bên liên quan khi có
vấn đề phát sinh, hoặc gián tiếp qua các báo cáo, số liệu về tình hình sử dụng
vốn dự án…Nội dung giám sát: giám sát sự tuân thủ các quy định của Chính
phủ, của nhà tài trợ, và các ràng buộc pháp lý khác.
- Đánh giá, kết thúc dự án: Khi nhà tài trợ giải ngân hết khoản vốn theo
cam kết cho nước tiếp nhận, công tác khóa sổ dự án được thực hiện. Nhà tài
trợ cũng như nước tiếp nhận đánh giá tổng kết việc sử dụng vốn vay của nước
tiếp nhận trong quá trình thực hiện rút hết khoản vốn dự án từ phía nhà tài
trợ. Nội dung thực hiện là điều tra, khảo sát, thống kê các số liệu, phân tích,
đánh giá tổng thể về kết quả thực hiện dự án về các khía cạnh khác nhau để có
thể đưa ra các bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện dự án ở giai đoạn

tiếp theo hoặc các dự án tương tự ở các quốc gia khác nhau.
b. Nội dung quản lý theo nội dung công việc
Quản lý ở tầm vĩ mô (cấp Nhà nước) Nhà nước quản lý vĩ mô đối với
dự án ODA theo những nội dung sau:
+ Cung cấp cơ sở pháp lý cho việc quản lý và thực hiện dự án ODA:
Do tính chất của nguồn vốn có sự liên quan đến nhà tài trợ nước ngoài, có sự
phối hợp của nhiều cơ quan hữu quan, gồm nhiều bước quy trình thủ tục nên
việc đưa ra các hệ thống văn bản luật, nghị định, thông tư hướng dẫn của
Chính phủ và các Bộ, ngành cho việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA là
vô cùng cần thiết.
10
+ Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng ODA
cho từng thời kỳ, tạo định hướng cho việc đầu tư các dự án ODA: Để việc sử
dụng nguồn ODA có hiệu quả, Chính phủ cần có chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch thu hút và sử dụng ODA cho từng thời kỳ, chiến lược và kế hoạch này
phải bám sát mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.
+ Thẩm định và phê duyệt các dự án ODA: Việc thực hiện dự án ODA
có thành công và đạt các mục tiêu đề ra của dự án, tác động kinh tế-xã hội
tích cực hay không được quyết định một phần bởi khâu thẩm định và phê
duyệt dự án. Chính phủ chịu trách nhiệm phê duyệt dự án ODA trên cơ sở
thẩm định chặt chẽ, kỹ càng về cơ sở cho việc thực hiện dự án, mục tiêu của
dự án, kế hoạch tổ chức thực hiện dự án, cơ chế tài chính của dự án, mục tiêu
dự án, kết quả dự án, các cấu phần hoạt động, ngân sách dự kiến, theo dõi và
đánh giá dự án, tác động của dự án, đánh giá các rủi ro và biện pháp khắc
phục, tính bền vững,
+ Xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống thông tin theo dõi, đánh
giá các chương trình, dự án ODA; tạo điều kiện chia sẻ thông tin và khai thác
có hiệu quả hệ thống này: Hệ thống thông tin tạo sự minh bạch, kịp thời và hỗ
trợ tốt cho Chính phủ trong việc quản lý, đánh giá các dự án ODA, cho các cơ
quan hữu quan khai thác các nội dung đến việc triển khai thực hiện dự án, kết

quả và bài học kinh nghiệm của dự án.
+ Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA và
vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện các chương trình, dự án ODA đã
ký kết: Sau khi đã phê duyệt dự án với nội dung ngân sách dự kiến và nguồn
huy động dự kiến, Chính phủ cần thực hiện chuẩn bị: (i) vốn đối ứng (ii) vốn
phục vụ chuẩn bị triển khai chương trình, dự án.
+ Chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc xác định, chuẩn bị,
quản lý, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA
11
+ Kiểm tra, đánh giá tình hình, hiệu quả thực hiện các dự án: Xây dựng,
kiện toàn hệ thống theo dõi, đánh giá chương trình, dự ánODA trong ngành,
địa phương mình; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn của chương
trình, dự án ODA theo thẩm quyền.
1.1.2.2. Quản lý dự án ODA tầm vi mô
a. Xét theo nội dung công việc
Quản lý ở tầm vi mô đối với mỗi dự án ODA cũng bao gồm các nội
dung của quản lý dự án như sau:
+ Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện dự án; ký kết các hợp đồng theo
quy định của pháp luật: Ban quản lý dự án được thành lập để quản lý và triển
khai thực hiện dự án. Các hợp đồng vay vốn, đấu thầu, tư vấn, kiểm toán,…do
ban quản lý dự án xúc tiến và ký kết phục vụ điều hành dự án.
+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán các hạng mục
công trình: Khâu thẩm định này được thực hiện ở mức độ chi tiết cho từng
hạng mục, bao gồm các thiết kế kỹ thuật, dự toán chi phí đảm bảo tính khả thi.
+ Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý các
vi phạm hợp đồng: Việc triển khai dự án ODA, đặc biệt là các dự án xây dựng
phát sinh rất nhiều quan hệ hợp đồng kinh tế. Các hợp đồng này đòi hỏi được
quan tâm từ khâu đàm phán, ký kết, giám sát để đảm bảo tính chặt chẽ, chống
lãng phí, thất thoát, tuân thủ các quy định trong nước, yêu cầu của nhà tài trợ.
+ Kiến nghị với Cơ quan chủ quản về cơ chế, chính sách bảo đảm việc

thực hiện dự án phù hợp với cam kết quốc tế: Ban quản lý dự án trực tiếp làm
việc với nhà tài trợ trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo, giám sát, do
đó, thường xuyên nhận các phản hồi từ phía nhà tài trợ. Trong quá trình thực
hiện, Ban quản lý dự án cần kịp thời kiến nghị với Cơ quan chủ quản để giải
quyết các phát sinh liên quan đển cơ chế, chính sách bảo đảm việc thực hiện
dự án phù hợp với cam kết quốc tế.
12
+ Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu:
Việc thực hiện dự án phát sinh nhiều gói thầu cho các hạng mục, công tác đấu
thầu cần thực hiện nghiêm túc, tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu
thầu, tránh tiêu cực trong việc sử dụng vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả dự
án và uy tín của quốc gia đối với nhà tài trợ.
+ Lập tiến độ và giám sát, kiểm tra đảm bảo cho dự án thực hiện đúng
thời hạn đã định: Ngoài các báo cáo tiến độ cho phía nhà tài trợ, Ban quản lý
dự án cần lập tiến độ triển khai dự án và thường xuyên giám sát, kiểm tra việc
thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn.
+ Quản lý và giải quyết những xung đột nảy sinh trong quá trình quản
lý dự án: Những tranh chấp về hợp đồng, những tác động ngoài dự kiến đến
bộ phận dân cư khi thực thi dự án gây mâu thuẫn và tranh chấp,…đều có thể
xảy ra và cần tính toán và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
+ Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho các bên, quản lý hợp
đồng và tư vấn lập và thực hiện dự án; chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý và
độ tin cậy của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về dự
án theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện giám sát, đánh giá dự án, quản lý khai thác dự án: Đây là
khâu quan trọng quyết định hiệu quả của dự án. Công tác này thực hiện
thường xuyên cho tới khi kết thúc dự án; với nhiều hình thức giám sát khác
nhau, Ban quản lý dự án xây dựng các tiêu chí đánh giá, đánh giá và tổng hợp
báo cáo phục vụ hoạt động và gửi các bên liên quan đến dự án.
b. Xét theo lĩnh vực quản lý

Quản lý dự án ODA ở tầm vi mô bao gồm:
Quản lý tổng hợp: lập kế hoạch tổng hợp cho dự án, tổ chức dự án theo
một trình tự logic, chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành những công việc cụ
thể, theo dõi, đánh giá, kiểm soát những thay đổi một cách toàn diện.
13
Quản lý phạm vi: quy hoạch, xác định và kiểm tra phạm vi, đồng thời
kiếm soát những thay đổi trong phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian, lịch trình: xác định các hoạt động, sắp xếp các hoạt
động, dự đoán thời gian của các hoạt động, thực hiện và kiểm soát các hoạt
động sao cho đúng tiến độ xác định.
Quản lý chi phí: dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến
độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo
những thông tin về chi phí nhằm đảm bảo cho dự án thực hiện trong phạm vi
ngân sách đề ra.
Quản lý hợp đồng, mua sắm: lựa chọn, thương lượng, quản lý các hợp
đồng và điều hành việc mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết
cho dự án.
Quản lý nhân lực: tận dụng, sắp xếp nguồn nhân lực có trong dự án
một cách hiệu quả, tiến hành cân đối nguồn nhân lực tại các thời điểm, các
giai đoạn khác nhau của dự án.
Quản lý thông tin: thu thập, phổ biến, lưu trữ và sắp đặt cơ bản thông
tin trong dự án được thực hiện đúng hạn và thích hợp.
Quản lý xung đột: Trong quá trình thực hiện dự án, nhà quản lý luôn
phải đối mặt với những xung đột phát sinh. Quản lý xung đột là việc giải quyết
những xung đột phát sinh, khai thác những xung đột tích cực và hạn chế những
xung đột tiêu cực nhằm tạo sự thông suốt cho quá trình thực hiện dự án.
Quản lý rủi ro – cơ hội: Hầu như tất cả các dự án đều phải đối mặt với
nhiều vấn đề môi trường-xã hội trong quá trình thực hiện dự án, trong đó có
những vấn đề không lường trước được gây ra rủi ro hoặc cơ hội đối với dự án.
Những tác động tiêu cực từ môi trường bên trong và bên ngoài mang lại rủi ro

đối với dự án, ngược lại những tác động tích cực có tác động lại mang tới cơ
14
hội tốt để dự án tiến hành hiệu quả. Quản lý rủi ro – cơ hội giúp nhà quản lý
các phương pháp dự báo, định lượng các yếu tố rủi ro – cơ hội nhằm phòng
ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro đồng thời tận dụng cơ hội nảy sinh trong
quá trình quản lý dự án.
- Quản lý tác động môi trường-xã hội: Hầu như tất cả các dự án đều
phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường-xã hội trong quá trình thực hiện dự
án, trong đó có những vấn đề không lường trước được.
- Quản lý chất lượng: Theo dõi, đánh giá dự án đưa ra các kiến nghị
điều chỉnh cần thiết, kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định
của các cấp quản lý nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng
tiến độ, bảo đảm chất lượng trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
1.1.3. Phân loại dự án ODA
- Theo phương thức hoàn trả
+ Viện trợ không hoàn lại
Đây là nguồn vốn mà phía nhà tài trợ cung cấp và không có yêu cầu
hoàn trả lại để phía nhận viện trợ thực hiện các chương trình, dự án theo thỏa
thuận của các bên. Nguồn vốn từ ODA không hoàn lại có thể được coi là
nguồn thu từ ngân sách nhà nước và được sử dụng theo phương thức cấp phát
cho các nhu cầu kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng
khoảng 25% trong tổng nguồn ODA toàn thế giới, tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn
và mỗi nước nhận tài trợ cụ thể thì tỷ lệ này còn thay đổi. Nguồn ODA không
hoàn lại thường tập trung vào các dự án mang lại phúc lợi xã hội cao thuộc
các lĩnh vực như giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
và thường tập trung vào các khu vực nông thôn và miền núi.
Viện trợ không hoàn lại có tác dụng đặc biệt tích cực đối với những nước
trong tình trạng nguy cấp, và không phải lúc nào cũng có được nguồn tài trợ này.
15
+ Viện trợ có hoàn lại:

Nguồn vốn này còn có tên gọi khác là tín dụng ưu đãi, thực chất của
nguồn vốn này là Nhà nước hoặc Chính phủ đứng ra vay một khoản nhằm
thực hiện các dự án nhất định. Các dự án này phải mang lại khả năng thu hồi
vốn để Nhà nước có thể hoàn trả gốc và lãi cho phía nước ngoài. Nguồn vốn
này thường tập trung cho các lĩnh vực đầu tư cho cơ sở hạ tầng như giao
thông, năng lượng, nông nghiệp, thủy lợi, thông tin liên lạc, nhằm làm nền
tảng phát triển kinh tế xã hội. Các khoản vay này thường được phía nước ngoài
ưu đãi dưới dạng: lãi suất thấp, thời gian vay nợ dài, thời gian ân hạn dài.
Những điều kiện ưu đãi này nhằm làm cho nước nhận tài trợ có khả năng
phát huy hiệu quả từ nguồn vốn, làm giảm gánh nặng nợ nần trong thời gian
đầu và đảm bảo tăng cường phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận tài trợ
cũng như đảm bảo vốn có thể hoàn trả lại được cả gốc và lãi cho bên tài trợ.
+ ODA cho vay hỗn hợp:
Đây là hình thức ODA kết hợp giữa viện trợ không hoàn lại, viện trợ có
hoàn lại và cho vay thương mại, hoặc kết hợp 2 trong 3 hình thức này.
Ngày nay, nguồn viện trợ không hoàn lại có xu hướng giảm dần trong
khi tín dụng ưu đãi và ODA cho vay hỗn hợp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
- Theo đối tượng cung cấp ODA
+ ODA song phương: Là các khoản ODA mà một Nhà nước hoặc một
Chính phủ cấp cho một nước khác thông qua hiệp định được ký kết giữa hai
Nhà nước hoặc Chính phủ. Trong tổng giá trị ODA lưu chuyển trên toàn thế
giới thì ODA song phương chiếm tỷ trọng cao, khoảng xấp xỉ 80%. Cùng với
sự phát triển của ODA song phương thì các nước cung cấp ODA cũng tăng
cường các điều kiện ràng buộc đối với các nước nhận tài trợ, như ràng buộc
16
về chính trị, về kinh tế hoặc tác động trực tiếp đến chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của nước đó.
+ ODA đa phương: Là viện trợ phát triển của một tổ chức quốc tế (WB,
IMF, ADB, ) hay tổ chức khu vực (EU, OPEC, ) hoặc của một Nhà nước
hay Chính phủ tài trợ cho một Nhà nước hay Chính phủ nhưng được thực

hiện thông qua một tổ chức đa phương (UNICEF, UNDP, ). Nguồn ODA đa
phương có được là do các nước thành viên trong tổ chức đóng góp. Có hai
loại tổ chức đa phương, đó là Tổ chức tài chính quốc tế và Tổ chức thuộc hệ
thống Liên hợp quốc.
- Theo hình thức tài trợ:
+ Tài trợ theo chương trình: Đây là khoản tài trợ với mục đích nhằm
giải quyết thâm hụt Cán cân thanh toán, Ngân sách Nhà nước, hỗ trợ dự trữ
ngoại tệ, giảm nợ đối với những nước nghèo. Đối với hình thức này, Chính
phủ nước nhận tài trợ phải tự quyết định sẽ sử dụng khoản vay ODA đó như
thế nào, cùng với đó, Chính phủ cũng phải thực hiện những chương trình liên
quan tới cải cách về chính sách mà các bên đã thông qua với nhau.
+ Tài trợ theo dự án: Khoản tài trợ theo hình thức này chỉ tập trung vào
những mục tiêu nhất định và thường không có yêu cầu về thay đổi chính sách
của Nhà nước. Các dự án được tài trợ từ nguồn vốn ODA được chi tiết hóa từ
việc xác định cụ thể mục tiêu đề ra, những hoạt động cụ thể và các kết quả đạt
được và cơ chế quản lý dự án.
1.2. Khái quát về dự án Tài chính Nông thôn
1.2.1. Khái niệm và một số đặc trưng của dự án Tài chính Nông thôn
* Khái niệm dự án Tài chính nông thôn:
Dự án Tài chính nông thôn là Dự án mà phía nhà tài trợ cung cấp cho
nước nhận tài trợ một khoản tín dụng nhằm mục đích phát triển khu vực tài
17

×