Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giày thượng đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.93 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trờng và kinh tế tập trung bao
cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền
kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu
chuẩn kĩ thuật và số lợng đề ra theo kế hoạch nhng khi chuyển sang kinh tế thị
trờng thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn
cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc
hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp.
Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu
năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ
sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời,
đầy đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng nh chế độ kế toán luôn
phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế.
Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp
dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo
yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề tài:
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Giầy Thợng Đình cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên
đề gồm ba phần chính:
Ch ơng I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Ch ơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Giầy Thợng Đình.
Ch ơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo


TS. Nguyễn Năng Phúc cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cán bộ Phòng Kế toán -
Tài chính của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập ngắn, trình độ hạn chế
nên không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thông và đóng góp ý
kiến của các thầy cô, bạn bè và các anh chị trong Phòng Kế toán Tài chính để
chuyên đề hoàn thiện hơn.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chơng I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp
5
I. Chi phí sản xuất 5
1. Khái niệm 5
2 .Phân loại chi phí sản xuất 6
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí 6
2.2.Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí 7
2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng công
việc, sản phẩm hoàn thành
8
2.4. Căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tợng chịu chi phí
8
II. Giá thành sản phẩm
10
1. Khái niệm 10
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11

3. Các loại giá thành sản phẩm 12
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành 12
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí 12
III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
13
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công
tác quản trị doanh nghiệp
13
V. Đối tợng và phơng pháp hạnh toán chi phí sản xuất
14
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất 14
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất 15
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 15
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 15
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc 15
2.2. Phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất 16
2.3. Phơng pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất 16
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức 16
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
VI. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm 17
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm 17
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm 17
2.1. Phơng pháp trực tiếp 18
2.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí 18
2.3. Phơng pháp hệ số 18
2.4. Phơng pháp tỷ lệ 19
2.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 20

2.6. Phơng pháp liên hợp 20
3. Phơng án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
một số loại hình doanh nghiệp 20
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn 20
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 20
2
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức 21
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến
liên tục 21
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
22
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 24
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 25
4. Hạch toán chi phí trả trớc 27
5. Hạch toán chi phí phải trả 28
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 29
6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 29
6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất 30
7. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phụ 31
7.1. Phơng pháp phân bổ giản đơn 32
7.2. Phơng pháp phân bổ lẫn nhau một lần 33
7.3. Phơng pháp đại số 34
8. Tổng hợp chi phí sản xuất 34
8.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 35
8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 35
VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ 37
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 38
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 38
IX. Chứng từ, sổ sách kế toán 39
1. Chứng từ 39
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết 40
3. Sổ kế toán tổng hợp 40
Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng
Đình
42
I. Một số nét khái quát về Công ty 42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
2. Đặc điểm quy trình công nghệ 43
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý 47
5. Tổ chức công tác kế toán 50
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự 50
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán 52
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thợng
Đình
54
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 54
2. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 55
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành
55

4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thợng Đình 57
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
57
3
Chuyên đề tốt nghiệp
4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 62
4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 67
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm
dở dang
73
III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình 75
1. Công tác quản lý giá thành 75
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành 75
Chơng III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Th-
ợng Đình
77
I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình
77
1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm
77
2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
78
3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình
79
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình
81
Kết luận 90
Chơng I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố:
lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào
quá trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tơng ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nh : khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật
hoá).
V: là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi
là lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải
bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
4
Chuyên đề tốt nghiệp
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định
(tháng, quý, năm).
Về bản chất chi phí sản xuất dới từng góc độ nghiên cứu nh sau:

Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản
xuất sản phẩm trong kì.
Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các
khoản chi liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra để
mua các yếu tố cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu t không đổi.
Đối với các nhà kế toán: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay trừ ra để
đạt đợc mục đích nhất định, nó đợc xem xét nh một lợng tiền phải trả cho
các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian
nhất định, gồm: tiền mua vật t, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất, thù lao cho
ngời lao động và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất cả
các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất.
Mặt khác, chi phí khác với chi tiêu: chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản
xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại,
chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại tài sản, vật t, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật t, hàng hoá ),
chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất sản phẩm, công tác
quản lí) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng
cáo ).
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lợng và thời gian:

Chi phí đợc cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thờng phát huy tác dụng
một lần).
Chi phí đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trớc phân bổ chi phí của
kỳ này.
Chi phí đợc cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhng liên quan đến
sản xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm,
tính chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
2.Phân loại chi phí sản xuất
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm đặc trng nhất định. Ngời ta thờng sử dụng một số
tiêu thức sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi
yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân
biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó nh thế
nào. Toàn bộ các chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà
doanh nghiệp phải chịu.
Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định
phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.

Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả
cho các loại dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, nớc, bu phí phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất,
ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp
cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch
cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng và tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau
đồng thời cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản
phẩm khác nhau thì đợc xếp riêng theo ba khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức
năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng phục vụ tốt cho công tác
quản lý chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau đồng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành

sản phẩm.
Nhợc điểm của phơng pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những
chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có nội dung
nh thế nào.
2.3 . Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Theo cách này, chi phí sản xuất đợc phân thành các loại:
Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lợng công việc
hoàn thành thay đổi (khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng chi
phí tăng và ngợc lại) nhng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
Chẳng hạn, nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Chi phí bất biến (định phí):
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng, công
việc hoàn thành nhng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành
thì lại thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằngTrong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho
việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để ra
các quyết định quản lý.
2.4. Căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối
tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế
toán có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tợng chịu chi
phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều

loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác nh : phân loại theo cách
thức kết chuyển chi phí
ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm mục
đích kiếm lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Công ty nhng vẫn phải thực
hiện theo hy vọng số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Quan niệm này
chia chi phí theo các yếu tố:
Chi phí về nhân viên: gồm tiền lơng, phụ cấp, thởng.
Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách.
Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
Chi phí về quảng cáo, quà tặng, vận chuyển, bu điện, ngân hàng.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí quản lý thông thờng.
Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả.
Chi phí đặc biệt.
Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố
cần thiết cho chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:
Chi phí mua hàng, vật t, các loại dự trữ sản xuất.
Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả
các chi phí và nguồn đợc sử dụng để mang lại doanh thu. Phân loại chi phí sản
xuất dựa vào hai căn cứ :
Căn cứ vào mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất thì gồm có chi
phí bất biến và chi phí khả biến.
Chi phí bất biến là phần chi phí hầu nh giữ nguyên tổng số tiền với mọi
khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra.

Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hớng gia tăng theo sự gia tăng của
khối lợng sản phẩm sản xuất và có xu hớng giảm so với sự giảm sút của số
lợng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất
đợc chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử.
Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu đợc xác định trớc .
Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.
Qua cách phân loại của các nớc thì kế toán pháp khó xác định chính xác giá
thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam
phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính xác.
II II. Giá thành sản phẩm
III 1. Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh
giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải đợc xem
xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó hình thành nên
khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một
khối lợng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá. Những chi phí
đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất
đã tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí
lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố
giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá -
tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Nh vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:
8
Chuyên đề tốt nghiệp

Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị t liệu sản
xuất và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong
kỳ, nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán và các
biện pháp đánh giá khác nhau về t liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm đợc xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính
toán với số lợng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành
phẩm) hay hoàn thành một, hoặc một số công đoạn sản xuất (bán thành phẩm)
mà không tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Liên hệ với kế toán quốc tế cho thấy:
a. Kế toán Pháp coi giá thành sản phẩm bao gồm:
Giá mua các vật liệu tiêu hao: các chi phí để mua các vật liệu chế tạo
sản phẩm.
Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: có thể phân bổ hợp lý vào đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Các chi phí không đợc tính vào giá thành sản phẩm:
Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính
Chi phí su tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu t vào lĩnh vực su
tầm, phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp
b. Kế toán Mỹ: Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, tiền
lơng nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xởng mới đợc tính vào
giá thành. Các chi phí khác ngoài sản xuất, nh : chi phí về tài chính, chi phí quản
lý doanh nghiệp chỉ dùng để xác định hiệu quả, không tính vào giá thành.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Nh trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng
một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản

ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm cũng nh các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục
đích chi phí bỏ ra ít nhất nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều nhất. Giá thành sản
phẩm còn là cơ sở tính toán, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhng
khác nhau về mặt lợng và kỳ hạch toán, thể hiện:
Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành.
Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp,
nhng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản
phẩm.
Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trớc nhng cha phân bổ
cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trớc nhng kỳ này mới thực tế phát sinh,
nhng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trớc phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ này nhng cha thực tế phát sinh. Giá thành sản
9
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trớc đ-
ợc phân bổ trong kỳ.
Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan
đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến 2 vấn đề đó nhng liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ
sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
3. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,

phạm vi tính toán khác nhau.
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này, giá thành gồm các loại:
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện
và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức thực hiện trớc khi chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo để xác định
chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh
nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật đã thực hiện, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kì và sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất ra trong kì.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-tổ
chức-kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí

Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất
sản phẩm.
Giá thành sản
xuất
=
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ thể
hiện giá thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
III. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp,
cho nhà nớc (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu t để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải đáp ứng đợc yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để phục vụ cho

việc tính giá thành đợc chính xác. Yêu cầu đó đợc cụ thể hoá thành các nhiệm vụ
sau:
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành
thích hợp.
Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng chịu chi phí
sản xuất.
Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp
cho lãnh đạo doanh nghiệp.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm
với công tác quản trị doanh nghiệp
Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp coi
lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc phải tăng
doanh thu, hoặc giảm chi phí, hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi phí sản xuất
là phần cơ bản ở những doanh nghiệp công nghiệp.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì sẽ tạo vị thế tốt trong
cạnh tranh của doanh nghiệp. Để làm đợc nh vậy, doanh nghiệp phải sử dụng
hàng loạt các biện pháp: đổi mới qui trình công nghệ, tìm nguồn nguyên liệu tốt,
rẻ, đào tạo công nhân tay nghề cao
Các nhà quản trị cần theo dõi thờng xuyên, kịp thời mọi sự biến động của chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản phẩm
nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các báo
cáo sản xuất cần đợc lập đầy đủ, tuân theo các thủ tục đã qui định.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nớc trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do
không hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng
đất hầu nh không tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nớc: không tính hoặc

tính với mức rất thấp.
V. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan trọng
của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất
bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai
đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc phân
chia này do sự khác nhau về đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát
sinh hoặc đối tợng gánh chịu chi phí mà các chi phí đợc tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan
đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định
đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc
điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh
nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình công nghệ đợc xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức
tạp.
Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
sản phẩm hoặc toàn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình công nghệ, đơn vị
sản xuất
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất theo
từng bộ phận, từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
các đơn đặt hàng riêng biệt.

Với loại hình sản xuất hàng loạt có khối lợng lớn, đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất theo toàn bộ khối lợng sản phẩm.
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
Tuỳ theo cách thức tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có phân x-
ởng thì có thể coi phân xởng là đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có những
quyết định đúng đắn để đối chiếu và kiểm tra, phân tích quyết định chính xác
đến từng phân xởng trong quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh nghiệp có hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm
tra, phân tích và xác định kết quả từng phân xởng, từng công đoạn sản xuất thì
đối tợng hạch toán có thể là phân xởng, công đoạn sản xuất.
Ngoài bốn căn cứ trên, thực tế còn một số căn cứ khác nh căn cứ vào tính chất
sản phẩm tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích hợp.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện pháp sử
dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tợng hạch toán chi phí.
2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định theo loại
sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ
hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng. Chi phí sản xuất phát sinh
không kể ở đâu, bộ phận nào đều đợc phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn
đặt hàng. Trờng hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho từng đối t-
ợng và ghi vào sổ tơng ứng.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.

Tài khoản sử dụng đợc chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp này có u điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời giá
thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thờng xuyên tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phơng pháp này là khi doanh nghiệp
có nhiều đối tợng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên phức tạp.
2.2.Phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng công đoạn hoặc
từng bộ phận, từng phân xởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản đợc
chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
Sản phẩm có giá trị nhỏ.
Sản phẩm đợc đặt mua sau quá trình sản xuất .
2.3.Phơng pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều
kiện vận dụng phơng pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng
phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phơng
pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn
đặt hàng thì chi phí sản xuất đợc tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm
sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai ph-
ơng pháp trên trùng nhau.
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống định mức tiêu hao của từng
yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu
tố đã đợc định mức. Thực chất của phơng pháp này là việc xác định mức hao phí
thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí
theo định mức là một dạng đặc biệt của phơng pháp hạch toán chi phí theo công

việc.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tính chính xác giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phải đợc tập hợp theo
một trình tự hợp lí, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng
doanh nghiệp, trình độ quản lí và hạch toán nhng trình tự chung qua các bớc:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Bớc 2: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của ngành
sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tợng trong doanh nghiệp.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá
thành.
Bớc 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bớc 5: Tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ.
VI. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đợc tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tợng tính giá
thành là sản phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính đợc giá thành và giá thành
đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, phải xác định đơn
vị tính của sản phẩm, dịch vụ đã đợc xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị tính
sản lợng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản
xuất là đối tợng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành là
thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai
đoạn sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm đợc
lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tợng tính giá thành.

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế đợc kịp thời, đầy đủ, phát huy đợc vai
trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội
bộ của doanh nghiệp.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc
điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử
dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử
dụng số liệu chi phí sản xuất đã đợc tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Sau đây là một số phơng pháp tính giá thành:
2.1. Phơng pháp trực tiếp
Phơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tợng tính giá
thành thích ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh
nghiệp điện, nớc có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản
phẩm hoặc doanh nghiệp in, may mặc sản xuất nhiều loại sản phẩm nhng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản
xuất tập hợp theo phơng pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát sinh Giá trị sản
thành sản = phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ phát sinh
trong kỳ
sản xuất cuối kỳ
Đồng thời, dựa vào sản lợng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định

giá thành đơn vị:
Giá thành đơn
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
vị sản phẩm Số lợng sản phẩm hoàn thành
2.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này đợc sử dụng khi một đối tợng tính giá thành ứng với nhiều đối
tuợng tập hợp chi phí sản xuất: một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn
chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xởng, tổ đội. Chẳng hạn, nh: doanh nghiệp
sản xuất giầy, dệt, giấy
Tổng giá thành

Chi phí phân xởng 1 Chi phí phân xởng n
sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + + phân bổ cho sản phẩm
hoàn thành hoàn thành
2.3. Phơng pháp hệ số
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng khi một đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
ứng với nhiều đối tợng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định đợc hệ số của
từng loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lợng, kích thớc sản
phẩm Đó là các doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát sinh Giá trị sản
15
Chuyên đề tốt nghiệp
thành các loại
sản phẩm
hoàn thành
= phẩm dở dang
đầu kì

+ xuất thực tế
phát sinh
trong kì
- giảm chi phí
sản xuất
- phẩm dở dang
cuối kì
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tợng phải căn cứ vào hệ số chi phí của
từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả các loại sản
phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của
sản phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
Sản lợng qui đổi của
từng loại sản phẩm
=
(
Sản lợng thực tế
từng loại sản
phẩm
ì
Hệ số chi phí
từng loại sản
phẩm
)
Giá thành đơn vị của
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm
sản phẩm tiêu chuẩn Số lợng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị thực tế
từng loại sản phẩm
=

Giá thành đơn vị của
sản phẩm tiêu chuẩn
ì
Hệ số chi phí từng
loại sản phẩm
2.4.Phơng pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phơng pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng đợc chỉ
tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tợng.
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản
phẩm tính theo sản lợng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm ì 100
=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
Giá thành sản
xuất thực tế của
loại sản phẩm i
=
Giá thành kế
hoạch đơn vị của
loại sản phẩm i

ì
Sản lợng thực
tế sản phẩm i

ì
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
2.5.Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
áp dụng phơng pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà

ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp
sản xuất đờng, xay xát gạo, rợu, bia
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhng đối
tợng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
khi tính giá thành.
Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị
thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm
phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trờng hoặc theo giá kế
hoạch của doanh nghiệp.
2.6. Phơng pháp liên hợp
Phơng pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà
tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết
hợp nhiều phơng pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với
loại trừ giá trị sản phẩm phụ Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim, may
mặc
3. Phơng án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Đó là các doanh nghiệp có quy trình công nghệ khép kín, sản xuất thờng
xuyên, liên tục một số ít mặt hàng có khối lợng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ sản
xuất ngắn, không có hoặc sản phẩm dở dang đều đặn giữa các thời điểm khác
nhau nh doanh nghiệp điện nớc
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tợng
tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Bởi vậy, nếu trong doanh nghiệp có
một đối tợng tính giá thành thì sử dụng phơng pháp trực tiếp; nhiều đối tợng tính
giá thành thì sử dụng phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ; có sản phẩm phụ thì sử dụng
phơng pháp loại trừ ; có sản phẩm phụ lại có nhiều đối tợng tính giá thành thì sử

dụng phơng pháp liên hợp. Kỳ tính giá thành trong loại hình doanh nghiệp này
theo kỳ báo cáo.
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
ở đây, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính
giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành tuỳ theo
tính chất và số loại sản phẩm.
Việc tính giá thành thực hiện sau khi hoàn thành đơn đặt hàng nên kỳ tính giá
thành không khớp với kỳ báo cáo. Cuối kỳ báo cáo, đơn đặt hàng cha hoàn thành
thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Doanh nghiệp áp dụng phơng án này khi công nghệ sản xuất đã ổn định, định
mức kinh tế kỹ thuật tơng đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã đợc kiện toàn,
trình độ chuyên môn của kế toán khá vững.
Kế toán xác định giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở định mức và dự
toán đã đợc duyệt. Khi có sự thay đổi định mức thì phải xác định phần chênh
lệch do thay đổi định mức.
Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tợng định mức chi phí và đợc so sánh
với chi phí định mức để xác định chênh do thoát ly định mức.
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do
thực tế = định mức do thay đổi thoát ly
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
17
Chuyên đề tốt nghiệp
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bớc mà
thành phẩm ở bớc cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán
thành phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến ở bớc tiếp theo và mỗi bớc lại tạo
ra bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng bớc chế biến, còn
giá thành tính theo một trong hai phơng án sau:
Phơng án tính giá bán thành phẩm:

Theo phơng án này, đối tợng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và thành
phẩm. Giá thành bán thành phẩm bớc trớc là chi phí để tính giá thành bán thành
phẩm bớc sau. Cứ nh vậy cho đến bớc cuối cùng.
Giá thành bán
thành phẩm giai
đoạn 1
=
Chi phí
nguyên vật
liệu chính
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn 1

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn 1
Giá thành
bán thành
phẩm giai
đoạn 2
=
Giá thành bán
thành phẩm
giai đoạn 1
chuyển sang
+
Chi phí chế
biến giai

đoạn 2

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn 2

Giá thành
sản phẩm
giai đoạn n
=
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn n-1
chuyển sang
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn n

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn n
Phơng án không tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phơng án này, đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn cuối
cùng. Trình tự theo sơ đồ sau:
Giai đoạn I:
Giai đoạn II: u

Giai đoạn N:
18
Tổng chi phí sản xuất giai

đoạn 1
Chi phí sản xuất giai đoạn
1 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
2 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
N trong thành phẩm
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 2
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn N
Tổng
giá
thành
thành
phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
thành phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất - tồn kho của các loại vật t, hàng hoá,
thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Theo phơng pháp này, có thể xác
định giá trị hàng tồn kho vào bất cứ thời điểm nào của doanh nghiệp. Nó thích
hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lợng lớn, giá trị cao.
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Nội dung:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Các chi phí này thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ
chức quản lý theo định mức.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ.
Bên có:- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng không hết nhập lại
kho hay chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng
cho sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết theo đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.


Phơng pháp hạch toán:
Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho hoặc mua ngoài nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thì kế toán tập hợp vào bên nợ tài khoản
621. Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Trình tự theo sơ đồ sau:
19
TK151,152 TK621 TK154
L
Nguyên vật liệu xuất kho
cho sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu mua
ngoài dùng ngay

VAT
khấu trừ
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK152
TK111,331
TK133
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp:
-Trờng hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tợng tập
hợp chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ toàn
bộ cho đối tợng chịu chi phí đó.
-Trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tợng thì cần lựa chọn
tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:
i
i
i
T
T
C
C
ì=


trong đó: C
i
là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i.

C là tổng chi phí nguyên vật liệu đợc tập hợp .
T
i
là tổng tiêu chuẩn để phân bổ .
T
i
là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng i.
Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài là chi phí định mức, kế hoạch, trọng lợng sản phẩm còn với nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu cũng theo ba yếu tố trên hoặc theo chi phí nguyên vật liệu
chính, giờ máy sản xuất
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lơng, phụ cấp mang tính chất lơng
mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng công nhân sản xuất mà doanh
nghiệp phải chịu.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622
chi phí nhân công trực tiếp, có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số d và đợc chi tiết phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thơng mại.


Phơng pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp
vào bên nợ TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành,
phần trích theo lơng mà doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với
BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ hạch toán khái
quát nh sau:
20
TK334 TK622 TK154
TK335
TK338
L ơng phải trả cho công
nhân sản xuất
Trích tr ớc tiền l ơng nghỉ
phép cho công nhân sản xuất
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền l ơng công nhân sản
xuất
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tợng mà không
hạch toán trực tiếp đợc thì có thể đợc tập hợp chung. Sau đó, chọn tiêu thức
thích hợp phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ có
thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung


Nội dung:

Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí và phục vụ sản xuất phát sinh ở phân
xởng, tổ đội sản xuất.

Tài khoản sử dụng :
TK 627: chi phí sản xuất chung. Nội dung tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí.
TK 627 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai nh sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp, có thể mở thêm một số tài
khoản cấp hai khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của
hoạt động phân xởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kì không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất.

Phơng pháp hạch toán:
21
Chi phí nhân
công trực tiếp
cho từng
đối t ợng
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối t ợng
Tiêu thức

phân bổ
của từng
đối t ợng
=
ì
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, nh : trích khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) ở phân xởng sản xuất, chi phí điện, nớc cho phân xởng thì kế toán tập
hợp vào bên nợ TK 627. Nếu có các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí sản xuất
chung thì tập hợp vào bên có TK627. Cuối kì, kết chuyển sang TK 154. Sơ đồ
hạch toán chi phí sản xuất chung nh sau:
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành nên phải đ-
ợc phân bổ theo các tiêu chuẩn phù hợp nh giờ công sản xuất, giờ máy làm việc,
tiền lơng công nhân sản xuất, chi phí vật liệu chính. Cách thức tính toán và phân
bổ nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
4. Hạch toán chi phí trả trớc

Nội dung;
Chi phí trả trớc (chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi thực tế đã phát
sinh trong một kì hạch toán nào đó nhng phát huy tác dụng trong nhiều kì hạch
toán nên đợc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kì hạch toán sau
thời điểm phát sinh khoản chi. Thuộc loại chi phí trả trớc bao gồm:
+ Tiền thuê nhà xởngphục vụ nhiều kì kinh doanh.
+ Tiền thuê dịch vụ, lao vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Tiền mua các loại bảo hiểm và các loại chi phí phải trả một lần trong
năm.
+ Công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, cải tiến kĩ thuật không đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ.

+ Chi phí trong thời gian ngừng việc (không lờng trớc đợc).
+ Chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí ván khuôn, giàn
dáo dùng trong xây dựng cơ bản.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
+ Chi phí trồng cây một lần, thu hoạch nhiều lần.
+ Lãi thuê tài chính TSCĐ.
22
TK334,335 TK627
TK152,153
TK142,335
TK214
TK111,331
Chi phí nhân viên phân xởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí trả trớc, phải trả
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
TK133
VAT khấu trừ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK154
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí trả trớc, kế toán sử dụng TK 142 chi phí trả tr-
ớc, có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trớc phát sinh.
Bên có: - Giá trị tài sản thu hồi lại.
- Các khoản ghi giảm chi phí trả trớc.

- Phân bổ chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số d nợ: Chi phí trả trớc chờ phân bổ.
Tài khoản này đợc chi tiết thành hai tài khoản cấp hai:
TK1421: chi phí trả trớc- phản ánh các chi phí trả trớc thông thờng.
TK1422: chi phí chờ kết chuyển- phản ánh và kết chuyển chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp ở những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh kéo dài.
Phơng pháp hạch toán:
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trớc, kế toán tập hợp vào bên nợ TK142
trên cơ sở hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ, hợp đồng thuê tài chính TSCĐ.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ, lập phiếu kế toán để phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán nh sau:

5. Hạch toán chi phí phải trả
Nội dung:
Chi phí phải trả là những khoản chi thực tế cha phát sinh (cha có chứng từ ghi
nhận) nhng phát huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán và doanh nghiệp đã dự
toán quy mô của các khoản chi đó. Thuộc loại chi phí này bao gồm:
+ Tiền lơng nghỉ phép của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp không
có điều kiện bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ
hạch toán.
+ Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm có dự toán trớc.
+ Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
+ Các loại dịch vụ mua ngoài đợc cung cấp theo hợp đồng.
23
TK111,331
TK152,153
TK342

Chi phí sửa chữa lớn tài sản
cố định ngoài kế hoạch
TK142 TK627,641,642
Dịch vụ mua ngoài
TK153
TK2413
TK111,138
TK133
VAT khấu trừ
Công cụ dụng cụ xuất
dùng chờ phân bổ
Lãi thuê tài chính
tài sản cố định
Phải thu từ ng ời làm
hỏng công cụ dụng cụ
Giá trị tài sản thu hồi
Phân bổ chi phí trả tr ớc
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí sửa chữa lớn trong kế hoạch.
+ Khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK335: chi phí phải trả . Tài
khoản này có nội dung nh sau:
Bên nợ: - Ghi nhận chi phí phải trả thực tế phát sinh.
- Xử lý phần dự toán trích thừa.
Bên có: - Trích trớc chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Xử lý phần chi phí thực tế phát sinh vợt dự toán.
Số d bên có: Chi phí phải trả đã trích cha sử dụng.
Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán TK 335 nh sau:

6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡSản phẩm hỏng chia làm hai
loại:
- Sản phẩm hỏng sửa chữa đợc: Đó là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật
có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt
kỹ thuật không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi
về mặt kinh tế.
Khi có thiệt hại về sản phẩm hỏng thì phải xác định đợc thiệt hại ban đầu và
giá trị các khoản phải thu về sản phẩm hỏng.
Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa đợc thì thiệt hại ban đầu là tổng chi phí chi ra
để sửa chữa sản phẩm hỏng. Còn đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc,
thiệt hại ban đầu là giá thành sản phẩm hỏng.
Các khoản phải thu hồi từ sản phẩm hỏng bao gồm: giá trị phế liệu thu hồi và
tiền bồi thờng của ngời làm hỏng.
Thiệt hại thực tế về sản phẩm hỏng = thiệt hại ban đầu - Các khoản thu hồi
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa đ ợc:
Thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa đợc sẽ đợc tính thêm vào giá thành của
sản phẩm cùng loại sản xuất ra trong kỳ. Chính vì vậy, chi phí chi ra để sửa chữa
24
TK622,627
TK111,214 TK335
Phát sinh chi phí phải trả
trả
VAT
khấu trừ
Phần dự toán trích thừa Phân bổ phần v ợt dự toán
TK133

Trích tr ớc chi phí phải trả
hoặc phần v ợt dự toán
TK721 TK142
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm hỏng đợc tập hợp vào bên nợ TK 621. Tiền thu hồi từ sản phẩm hỏng
đợc tập hợp vào bên có TK 154 hoặc TK721. Trình tự hạch toán
theo sơ đồ sau:
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa đ ợc:
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc nh sau:
6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Ngừng sản xuất là hiện tợng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan(thiên tai, thiếu nguyên vật liệu ) làm quá trình sản xuất bị gián đoạn.
Trong thời gian đó, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra các chi phí: tiền công của ngời
lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng Những chi phí này gọi là thiệt hại
về ngừng sản xuất.
*Đối với ngừng sản xuất có kế hoạch:
Khi kế hoạch về ngừng sản xuất đã đợc phê duyệt thì doanh nghiệp phải lập
dự toán chi phí ngừng sản xuất và tiến hành trích trớc vào những kỳ có tiến hành
sản xuất kinh doanh. Sơ đồ hạch toán nh sau:
25
TK154(hoặc
TK721)
TK152,334 TK111,112TK621
TK152
TK138
Chi phí sửa chữa
sản phẩm hỏng
Cuối kỳ kết chuyển
về TK 154
Tiền thu từ sản

phẩm hỏng
Phế liệu thu hồi
Phải thu từ ng ời
làm hỏng
TK154
TK821
Giá trị sản phẩm hỏng không
sửa chữa đợc
TK111,152,
138,415
TK721
TK3331
Thu nhập bất thờng
VAT của tiền
bán phế liệu
Trích tr ớc chi phí
sản xuất theo dự toán
TK335 TK622,627
Chi phí về ngừng sản
xuất thực tế phát sinh
TK334,338

×