Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.04 KB, 98 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, địi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Điều này càng qn triệt hơn trong hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng như chế độ kế tốn ln phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thơng lệ kế tốn quốc tế. Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế độ kế tốn tại các doanh nghiệp khơng phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề
<i><b>tài: “Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Giầy Thượng Đình</b></i>” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần chính:
<b>Chương I</b>: Lý luận chung về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
<b>Chương II</b>: Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Giầy Thượng Đình.
<b>Chương III</b>: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Giầy Thượng Đình.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo – TS. Nguyễn Năng Phúc cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cán bộ Phịng Kế tốn - Tài chính của Cơng ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập ngắn, trình độ hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thơng và đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và các anh chị trong Phịng Kế tốn – Tài chính để chun đề hồn thiện hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Trang
<b>Chương I </b><i><b>: Lý luận chung về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh </b></i>
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí 6 2.2.Căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí 7 2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành 12
<i><b>III. Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá </b></i>
<i><b>IV. Hạch tốn chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với cơng </b></i>
<i><b>V. Đối tượng và phương pháp hạnh tốn chi phí sản xuất </b></i> <b>14 </b>
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 15 1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 15 2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất 15 2.1. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo cơng việc 15 2.2. Phương pháp hạch tốn theo quá trình sản xuất 16 2.3. Phương pháp liên hợp hạch tốn chi phí sản xuất 16 2.4. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo định mức 16 3. Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
<i><b>VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 17 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 20 3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch tốn định mức 21 3.4. Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ phức tạp, kiểu chế biến
<i><b>VII. Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương </b></i>
1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp 22 2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp 24
6.1. Hạch tốn thiệt hại về sản phẩm hỏng 29
7. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phụ 31
8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 35
<i><b>VIII. Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương </b></i>
1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp 37 2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp 38
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 38
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i><b>Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thợng Đình </b></i>
4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thợng Đình 57
<b>4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b> 57 4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 62
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, như : khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hoá).
V: là chi phí về tiền lương, tiền cơng phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi là lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm…).
<i><b>Về bản chất chi phí sản xuất dưới từng góc độ nghiên cứu như sau</b></i>:
♦ Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản xuất sản phẩm trong kì.
♦ Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các khoản chi liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ♦ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra để
mua các yếu tố cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu tư không đổi.
♦ Đối với các nhà kế tốn: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay trừ ra để đạt được mục đích nhất định, nó được xem xét như một lượng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>Theo quan điểm của kế tốn Pháp,</b></i> chi phí sản xuất là tất cả tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định, gồm: tiền mua vật tư, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất, thù lao cho người lao động và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất cả các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất.
Mặt khác, chi phí khác với chi tiêu: chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch tốn những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật tư, hàng hoá … ), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất sản phẩm, cơng tác quản lí…) và chi tiêu cho q trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo …).
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí. Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm tồn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
<i><b>Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lượng và thời gian</b></i>:
♦ Chi phí được cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thường phát huy tác dụng một lần).
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trước phân bổ chi phí của kỳ này.
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhưng liên quan đến sản xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
<b>2.Phân loại chi phí sản xuất </b>
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một số tiêu thức sau:
<i><b>2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí </b></i>
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, cơng dụng của chi phí đó như thế nào. Tồn bộ các chi phí được chia thành các yếu tố sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">♦ Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). ♦ Chi phí nhân cơng bao gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí cơng đồn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải chịu.
♦ Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
♦ Chi phí dịch vụ mua ngồi gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, bưu phí … phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
♦ Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất, ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất. Ngồi ra, nó cịn giúp cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau đồng thời cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập quốc dân.
<i><b>2.2. Căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí</b> </i>
Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản phẩm khác nhau thì được xếp riêng theo ba khoản mục sau:
<small> </small><b>Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: </b>
Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
<small> </small><b>Chi phí nhân cơng trực tiếp: </b>
Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm chi phí về tiền cơng, phụ cấp và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
<small> </small><b>Chi phí sản xuất chung: </b>
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại căn cứ vào mục đích và cơng dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế tốn tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau đồng thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Nhược điểm của phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, cơng dụng mà khơng phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào.
<i><b>2.3 . Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành </b></i>
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:
<small> </small><b>Chi phí khả biến (biến phí): </b>
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng cơng việc hồn thành thay đổi (khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành tăng thì tổng chi phí tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì khơng đổi. Chẳng hạn, như: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp.
<small> </small><b>Chi phí bất biến (định phí): </b>
Định phí là những chi phí khơng thay đổi về tổng số so với khối lượng, cơng việc hồn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, cơng việc hồn thành thì lại thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng…Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hồ vốn, phục vụ việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để ra các quyết định quản lý.
<i><b>2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí </b></i>
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:
<small> </small><b>Chi phí trực tiếp:</b> Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một cơng việc nhất định. Những chi phí này kế tốn có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
<small> </small><b>Chi phí gián tiếp:</b> Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác như : phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí…
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b>ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm mục </b></i>
đích kiếm lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Công ty nhưng vẫn phải thực hiện theo hy vọng số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Quan niệm này chia chi phí theo các yếu tố:
<small> </small><i><b>Chi phí về nhân viên</b></i>: gồm tiền lương, phụ cấp, thưởng.
<small> </small><i><b>Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách. </b></i>
<small> </small><i><b>Chi phí về dịch vụ mua ngồi. </b></i>
<small> </small><i><b>Chi phí về quảng cáo, quà tặng, vận chuyển, bưu điện, ngân hàng. </b></i>
<small> </small><i><b>Chi phí quản lý thơng thường. </b></i>
<small> </small><i><b>Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả. </b></i>
<small> </small><i><b>Chi phí đặc biệt. </b></i>
Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:
<small> </small><i><b>Chi phí mua hàng, vật tư, các loại dự trữ sản xuất. </b></i>
<small> </small><i><b>Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. </b></i>
<i><b>ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả </b></i>
các chi phí và nguồn được sử dụng để mang lại doanh thu. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào hai căn cứ :
<i><b> Căn cứ vào mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất thì gồm có chi </b></i>
<i>phí bất biến và chi phí khả biến. </i>
<i> Chi phí bất biến là phần chi phí hầu như giữ nguyên tổng số tiền với mọi </i>
khối lượng sản phẩm được sản xuất ra.
<i> Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng của </i>
khối lượng sản phẩm sản xuất và có xu hướng giảm so với sự giảm sút của số lượng sản phẩm.
<i><b> Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất </b></i>
<i>được chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử. </i>
<i> Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu được xác định trước . Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu. </i>
Qua cách phân loại của các nước thì kế tốn pháp khó xác định chính xác giá thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính xác.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i><b>Giá thành sản phẩm</b></i> là một phạm trù của sản xuất hàng hố. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính tốn chủ quan, khơng phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Như vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:
<i> Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị tư liệu sản </i>
xuất và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
<i> Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong </i>
kỳ, nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương pháp hạch toán và các biện pháp đánh giá khác nhau về tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính tốn với số lượng sản phẩm hoàn thành, kết thúc tồn bộ q trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một, hoặc một số công đoạn sản xuất (bán thành phẩm) mà khơng tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
<b>❄ Liên hệ với kế toán quốc tế cho thấy: </b>
<i><b>a. Kế toán Pháp </b></i>coi giá thành sản phẩm bao gồm:
<small> </small> Giá mua các vật liệu tiêu hao: các chi phí để mua các vật liệu chế tạo sản phẩm.
<small> </small> Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
<small> </small> Chi phí gián tiếp: có thể phân bổ hợp lý vào đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Các chi phí khơng được tính vào giá thành sản phẩm:
<small> </small> Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp
<small> </small> Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính
<small> </small> Chi phí sưu tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực sưu tầm, phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp
<i><b>b. Kế toán Mỹ: </b></i>Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">lương nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xưởng mới được tính vào giá thành. Các chi phí khác ngồi sản xuất, như : chi phí về tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp …chỉ dùng để xác định hiệu quả, khơng tính vào giá thành.
<b>2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b>
Như trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều nhất. Giá thành sản phẩm cịn là cơ sở tính tốn, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhưng khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch tốn, thể hiện:
<small> </small> Chi phí ln gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
<small> </small> Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp, nhưng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm.
<small> </small> Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh, nhưng khơng gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ.
<small> </small> Chi phí khơng chỉ liên quan đến sản phẩm hồn thành mà cịn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Cịn giá thành sản phẩm khơng liên quan đến 2 vấn đề đó nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
<i>Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ sau: </i>
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
<b>3. Các loại giá thành sản phẩm </b>
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính tốn khác nhau.
<i><b>3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành </b></i>
Theo cách này, giá thành gồm các loại:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b> Giá thành thực tế </b></i>
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đ−ợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đ−ợc trong kì và sản l−ợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kì.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính tốn đ−ợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-tổ chức-kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<i><b>3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí</b></i>
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
<i><b>❄ Giá thành sản xuất </b></i>
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản
xuất <sup>= Chi phí nguyên vật </sup>liệu trực tiếp <sup>+ Chi phí nhân </sup>cơng trực tiếp <sup>+ Chi phí sản </sup>xuất chung
<i><b>❄ Giá thành toàn bộ </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế tốn khơng bao giờ thể hiện giá thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngồi sản xuất
Kế tốn làm nhiệm vụ cung cấp thơng tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp, cho nhà nước (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu tư … để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác. u cầu đó được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chịu chi phí sản xuất.
Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp cho lãnh đạo doanh nghiệp.
Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp coi lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc phải tăng doanh thu, hoặc giảm chi phí, hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi phí sản xuất là phần cơ bản ở những doanh nghiệp công nghiệp.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì … sẽ tạo vị thế tốt trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt các biện pháp: đổi mới qui trình cơng nghệ, tìm nguồn ngun liệu tốt, rẻ, đào tạo công nhân tay nghề cao …
Các nhà quản trị cần theo dõi thường xuyên, kịp thời mọi sự biến động của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản phẩm nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các báo cáo sản xuất cần được lập đầy đủ, tuân theo các thủ tục đã qui định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do không hạch tốn đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng đất hầu như khơng tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nước: không tính hoặc tính với mức rất thấp.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan trọng của việc tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất. Tổ chức hạch tốn q trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
<i><b>1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm </b></i>
Đặc điểm qui trình cơng nghệ được xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức tạp.
<i>Với công nghệ sản xuất giản đơn</i>, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hoặc tồn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
<i>Với công nghệ sản xuất phức tạp,</i> đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình cơng nghệ, đơn vị sản xuất …
<i><b>1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất </b></i>
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất theo từng bộ phận, từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Với loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất theo tồn bộ khối lượng sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i><b>1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất </b></i>
Tuỳ theo cách thức tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có phân xưởng thì có thể coi phân xưởng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có những quyết định đúng đắn để đối chiếu và kiểm tra, phân tích quyết định chính xác đến từng phân xưởng trong quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh.
<i><b>1.4. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp </b></i>
Doanh nghiệp có hạch tốn kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích và xác định kết quả từng phân xưởng, từng cơng đoạn sản xuất thì đối tượng hạch tốn có thể là phân xưởng, cơng đoạn sản xuất.
Ngồi bốn căn cứ trên, thực tế cịn một số căn cứ khác như căn cứ vào tính chất sản phẩm … tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích hợp.
<b>2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất </b>
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch tốn chi phí.
<i><b>2.1. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo cơng việc </b></i>
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế tốn mở sổ hoặc thẻ kế tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát sinh không kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế tốn dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.
<i>Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau: </i>
<small> </small> Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
<small> </small> Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
<small> </small> Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính tốn chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì cơng tác hạch tốn ban đầu trở nên phức tạp.
<i><b>2.2.Phương pháp hạch tốn theo q trình sản xuất </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản được chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
<i>Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau: </i>
<small> </small> Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
<small> </small> Sản phẩm có giá trị nhỏ.
<small> </small> Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
<i><b>2.3.Phương pháp liên hợp hạch tốn chi phí sản xuất </b></i>
Với doanh nghiệp có qui trình cơng nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều kiện vận dụng phương pháp hạch tốn theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng phương pháp hạch tốn theo q trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai phương pháp trên trùng nhau.
<i><b>2.4. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo định mức </b></i>
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của từng yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố đã được định mức. Thực chất của phương pháp này là việc xác định mức hao phí thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí theo định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp hạch toán chi phí theo cơng việc.
<b>3.Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
Để tính chính xác giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo một trình tự hợp lí, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng doanh nghiệp, trình độ quản lí và hạch tốn … nhưng trình tự chung qua các bước:
<i><b>Bước 1:</b></i> Tập hợp các chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí.
<i><b>Bước 2:</b></i> Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp.
<i><b>Bước 3:</b></i> Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành.
<i><b>Bước 4:</b></i> Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
<i><b>Bước 5:</b></i> Tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hồn thành ở cuối quy trình sản xuất là đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm được lắp ráp hồn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng cơng việc sản xuất là đối tượng tính giá thành.
<i><b> Kỳ tính giá thành</b></i> là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức cơng việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
<b>2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm </b>
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Sau đây là một số phương pháp tính giá thành:
<i><b>2.1. Phương pháp trực tiếp </b></i>
Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tượng tính giá thành thích ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nghiệp điện, nước... có quy trình cơng nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm hoặc doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất tập hợp theo phương pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.
<small>Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát sinh Giá trị sản thành sản = phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở dang phẩm đầu kỳ phát sinh </small>
<small>trong kỳ </small> <sup> sản xuất </sup> <sup> cuối kỳ </sup>
Đồng thời, dựa vào sản lượng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định giá thành đơn vị:
Giá thành đơn <sub> = </sub> <sup>Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành </sup>vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
<i><b>2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí </b></i>
Phương pháp này được sử dụng khi một đối tượng tính giá thành ứng với nhiều đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất: một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xưởng, tổ đội. Chẳng hạn, như: doanh nghiệp sản xuất giầy, dệt, giấy...
Tổng giá thành <sub> </sub>Chi phí phân xưởng 1 Chi phí phân xưởng n sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + ... + phân bổ cho sản phẩm hoàn thành hoàn thành
<i><b>2.3. Phương pháp hệ số </b></i>
Phương pháp hệ số được áp dụng khi một đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất ứng với nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định được hệ số của từng loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lượng, kích thước sản phẩm ...Đó là các doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ.
<small>Tổng giá thành các loại </small>
<small>sản phẩm hoàn thành </small>
<small>= phẩm dở dang </small><sup>Giá trị sản </sup><small>đầu kì </small> <sup>+ </sup>
<small>Chi phí sản xuất thực tế phát sinh </small>
<small> trong kì </small>
<small>- </small> <sup>Các phát sinh </sup><small>giảm chi phí sản xuất </small> <sup>- </sup>
<small>Giá trị sản phẩm dở dang </small>
<small>cuối kì </small>
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí của từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế tốn quy đối tất cả các loại sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của sản phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
Sản lượng qui đổi của từng loại sản phẩm
<small>= </small>
<small>ì </small>
Hệ số chi phí từng loại sản phẩm
<b>Giá thành đơn vị của <sub>= </sub><sup>Tổng giá thành các loại sản phẩm </sup>sản phẩm tiêu chuẩn Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn </b>
Giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm <sup>= </sup>
Giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn <sup>ì</sup>
Hệ số chi phí từng loại sản phẩm
<small>= </small> Giá thành kế hoạch đơn vị của
loại sản phẩm i
<small> ì </small> Sản lượng thực tế sản phẩm i
<small>ì </small> Tỷ lệ điều chỉnh giá sản phẩm
<i><b>2.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ </b></i>
áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà ngồi việc tạo ra sản phẩm chính cịn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp sản xuất đường, xay xát gạo, rượu, bia...
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ, nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khi tính giá thành.
Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo giá kế hoạch của doanh nghiệp.
<i><b>2.6. Phương pháp liên hợp </b></i>
Phương pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà tính chất quy trình cơng nghệ và sản phẩm địi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ... Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim, may mặc ...
<b>3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong một</b>
<i><b>3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn </b></i>
Đó là các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ khép kín, sản xuất thường xuyên, liên tục một số ít mặt hàng có khối lượng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ sản xuất ngắn, khơng có hoặc sản phẩm dở dang đều đặn giữa các thời điểm khác nhau như doanh nghiệp điện nước ...
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Bởi vậy, nếu trong doanh nghiệp có một đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp trực tiếp; nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ; có sản phẩm phụ thì sử dụng phương pháp loại trừ ; có sản phẩm phụ lại có nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp liên hợp. Kỳ tính giá thành trong loại hình doanh nghiệp này theo kỳ báo cáo.
<i><b>3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng </b></i>
ở đây, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số loại sản phẩm.
Việc tính giá thành thực hiện sau khi hồn thành đơn đặt hàng nên kỳ tính giá thành không khớp với kỳ báo cáo. Cuối kỳ báo cáo, đơn đặt hàng chưa hồn thành thì tồn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i><b>3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức </b></i>
Doanh nghiệp áp dụng phương án này khi công nghệ sản xuất đã ổn định, định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện tồn, trình độ chun mơn của kế tốn khá vững.
Kế tốn xác định giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở định mức và dự toán đã được duyệt. Khi có sự thay đổi định mức thì phải xác định phần chênh lệch do thay đổi định mức.
Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng định mức chi phí và được so sánh với chi phí định mức để xác định chênh do thoát ly định mức.
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do thực tế = định mức … do thay đổi … thoát ly
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
<i><b> 3.4. Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục </b></i>
Doanh nghiệp dạng này có cơng nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bước mà thành phẩm ở bước cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến ở bước tiếp theo và mỗi bước lại tạo ra bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng bước chế biến, còn giá thành tính theo một trong hai phương án sau:
<b>❄ Phương án tính giá bán thành phẩm: </b>
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và thành phẩm. Giá thành bán thành phẩm bước trước là chi phí để tính giá thành bán thành phẩm bước sau. Cứ như vậy cho đến bước cuối cùng.
Giá thành bán thành phẩm giai
đoạn 1 <sup>= </sup>
Chi phí nguyên vật
liệu chính <sup>+ </sup>
Chi phí chế biến giai
đoạn 1 <sup>± </sup>
Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì giai đoạn 1
Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 2
= <sup>Giá thành bán </sup>thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang
+ <sup>Chi phí chế </sup>biến giai đoạn 2 <sup>± </sup>
Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì giai đoạn 2 …
Giá thành Giá thành bán thành Chi phí chế Chênh lệch giá trị sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">giai đoạn n <sup>= phẩm giai đoạn n-1 </sup>chuyển sang <sup>+ biến giai </sup>đoạn n <sup>± phẩm dở dang đầu kì, </sup>cuối kì giai đoạn n
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập – xuất - tồn kho của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, có thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất cứ thời điểm nào của doanh nghiệp. Nó thích hợp với các doanh nghiệp có quy mơ lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn, giá trị cao.
<b>1.Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>
<i><b> </b></i>♦<i><b> Nội dung:</b></i>
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Các chi phí này thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức.
♦<i><b>Tài khoản sử dụng: </b></i>
Tổng chi phí sản xuất giai đoạn 1
Chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn 2 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn N trong thành phẩm Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 2
Tổng chi phí sản xuất giai đoạn N
Tổng giá thành thành phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
-Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế tốn phân bổ tồn bổ tồn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó.
-Trường hợp ngun vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì cần lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
TK152 TK111,331…
TK133
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>trong đó: C<sub>i</sub> là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i. ΣC là tổng chi phí nguyên vật liệu được tập hợp . ΣT<sub>i</sub></i> là tổng tiêu chuẩn để phân bổ .
<i> T<sub>i</sub> là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i. </i>
Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi là chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm còn với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu cũng theo ba yếu tố trên hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính, giờ máy sản xuất …
<b>2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b>
♦<i><b>Nội dung: </b></i>
Chi phí nhân cơng trực tiếp là tồn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải chịu.
♦<i><b>Tài khoản sử dụng: </b></i>
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 “chi phí nhân cơng trực tiếp”, có kết cấu như sau:
<i><b>Bên nợ</b></i>: Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất thực tế phát sinh trong kì.
<i><b>Bên có</b></i>: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
TK 622 khơng có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại.
♦<i><b>Phương pháp hạch toán: </b></i>
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân cơng trực tiếp, kế toán tập hợp vào bên nợ TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành, phần trích theo lương mà doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ hạch tốn khái qt như sau:
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương cơng nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng mà khơng hạch tốn trực tiếp được thì có thể được tập hợp chung. Sau đó, chọn tiêu thức thích hợp phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất…
<b>3. Hạch tốn chi phí sản xuất chung </b>
♦<i><b>Nội dung: </b></i>
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí và phục vụ sản xuất phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
♦<i><b>Tài khoản sử dụng : </b></i>
TK 627: “chi phí sản xuất chung”. Nội dung tài khoản này như sau:
<i><b> Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì. Bên có: </b></i>- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí. TK 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp, có thể mở thêm một số tài khoản cấp hai khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kì khơng có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí nhân cơng trực tiếp cho từng đối tượng
Tổng chi phí nhân cơng trực tiếp trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">♦<i><b>Phương pháp hạch tốn: </b></i>
Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, như : trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) ở phân xưởng sản xuất, chi phí điện, nước cho phân xưởng … thì kế tốn tập hợp vào bên nợ TK 627. Nếu có các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí sản xuất chung thì tập hợp vào bên có TK627. Cuối kì, kết chuyển sang TK 154. Sơ
<b>đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung như sau: </b>
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành nên phải được phân bổ theo các tiêu chuẩn phù hợp như giờ công sản xuất, giờ máy làm việc, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí vật liệu chính. Cách thức tính tốn và phân bổ như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.
<b>4. Hạch tốn chi phí trả trước </b>
♦<i><b>Nội dung; </b></i>
Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi thực tế đã phát sinh trong một kì hạch tốn nào đó nhưng phát huy tác dụng trong nhiều kì hạch tốn nên được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kì hạch toán sau thời điểm phát sinh khoản chi. Thuộc loại chi phí trả trước bao gồm:
+ Tiền thuê nhà xưởng…phục vụ nhiều kì kinh doanh.
+ Tiền thuê dịch vụ, lao vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền
TK133 VAT khấu trừ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK154
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Chi phí trong thời gian ngừng việc (khơng lường trước được).
+ Chi phí xây dựng, lắp đặt các cơng trình tạm thời, chi phí ván khuôn, giàn dáo dùng trong xây dựng cơ bản.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngồi kế hoạch. + Chi phí trồng cây một lần, thu hoạch nhiều lần. + Lãi thuê tài chính TSCĐ.
♦<i><b> Tài khoản sử dụng: </b></i>
Để tập hợp và phân bổ chi phí trả trước, kế tốn sử dụng TK 142 “chi phí trả trước’’, có kết cấu như sau:
<i><b>Bên nợ</b></i>: Ghi nhận các khoản chi phí trả trước phát sinh.
<i><b>Bên có:</b></i> - Giá trị tài sản thu hồi lại.
- Các khoản ghi giảm chi phí trả trước.
- Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh.
<i><b>Số dư nợ</b></i>: Chi phí trả trước chờ phân bổ.
Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp hai:
TK1421: “chi phí trả trước”- phản ánh các chi phí trả trước thơng thường. TK1422: “chi phí chờ kết chuyển”- phản ánh và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài.
♦<i><b>Phương pháp hạch toán: </b></i>
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, kế tốn tập hợp vào bên nợ TK142 trên cơ sở hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ, hợp đồng thuê tài chính TSCĐ…. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ, lập “phiếu kế toán” để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">+ Tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp khơng có điều kiện bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán.
+ Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch. + Chi phí bảo hành sản phẩm có dự toán trước. + Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
+ Các loại dịch vụ mua ngoài được cung cấp theo hợp đồng. + Chi phí sửa chữa lớn trong kế hoạch.
+ Khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ… ♦<i><b> Tài khoản sử dụng: </b></i>
Để hạch tốn chi phí phải trả, kế tốn sử dụng TK335: “chi phí phải trả” . Tài khoản này có nội dung như sau:
<i><b>Bên nợ</b></i>: - Ghi nhận chi phí phải trả thực tế phát sinh. - Xử lý phần dự tốn trích thừa.
<i><b>Bên có</b></i>: - Trích trước chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Xử lý phần chi phí thực tế phát sinh vượt dự tốn.
<i><b>Số dư bên có</b></i>: Chi phí phải trả đã trích chưa sử dụng.
♦<i><b>Phương pháp hạch tốn: </b></i>
Sơ đồ hạch toán TK 335 như sau:
TK622,627… TK111,214… TK335
Phát sinh chi phí phải trả VAT
khấu trừ
Phần dự tốn trích thừa Phân bổ phần vượt dự tốn TK133
Trích trước chi phí phải trả hoặc phần vượt dự toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất </b>
<i><b>6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. </b></i>
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ…Sản phẩm hỏng chia làm hai loại:
<i><b>- Sản phẩm hỏng sửa chữa được</b></i>: Đó là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
<i><b>- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được</b></i>: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng khơng có lợi về mặt kinh tế.
Khi có thiệt hại về sản phẩm hỏng thì phải xác định được thiệt hại ban đầu và giá trị các khoản phải thu về sản phẩm hỏng.
Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được thì thiệt hại ban đầu là tổng chi phí chi ra để sửa chữa sản phẩm hỏng. Cịn đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được, thiệt hại ban đầu là giá thành sản phẩm hỏng.
Các khoản phải thu hồi từ sản phẩm hỏng bao gồm: giá trị phế liệu thu hồi và tiền bồi thường của người làm hỏng.
<b>Thiệt hại thực tế về sản phẩm hỏng = thiệt hại ban đầu - Các khoản thu hồi </b>
<i><b>*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được: </b></i>
Thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được sẽ được tính thêm vào giá thành của sản phẩm cùng loại sản xuất ra trong kỳ. Chính vì vậy, chi phí chi ra để sửa chữa sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên nợ TK 621. Tiền thu hồi từ sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên có TK 154 hoặc TK721. Trình tự hạch tốn
theo sơ đồ sau:
TK154(hoặc TK721)
TK152
TK138 Chi phí sửa chữa
sản phẩm hỏng <sup>Cuối kỳ kết chuyển </sup><sub>về TK 154 </sub>
Tiền thu từ sản phẩm hỏng
Phế liệu thu hồi
Phải thu từ người làm hỏng
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b> *Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được: </b></i>
Sơ đồ hạch tốn thiệt hại về sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được như sau:
<i><b>6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất </b></i>
Ngừng sản xuất là hiện tượng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan(thiên tai, thiếu nguyên vật liệu...) làm quá trình sản xuất bị gián đoạn. Trong thời gian đó, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra các chi phí: tiền cơng của người lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng… Những chi phí này gọi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
<i><b>*Đối với ngừng sản xuất có kế hoạch: </b></i>
Khi kế hoạch về ngừng sản xuất đã được phê duyệt thì doanh nghiệp phải lập dự tốn chi phí ngừng sản xuất và tiến hành trích trước vào những kỳ có tiến hành sản xuất kinh doanh. Sơ đồ hạch toán như sau:
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
TK111,152, 138,415… TK721
TK3331
Thu nhập bất thường
VAT của tiền bán phế liệu
Trích trước chi phí sản xuất theo dự tốn
Chi phí về ngừng sản xuất thực tế phát sinh TK334,338…
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>*Đối với ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: </b></i>
Khi có ngừng sản xuất ngồi kế hoạch, chi phí phát sinh được kế tốn tập hợp vào bên nợ TK142(1421). Sau đó, đưa về TK821 hoặc TK415. Tiền thu từ việc ngừng sản xuất được tính vào thu nhập bất thường. Sơ đồ hạch toán như sau:
<b>7. Hạch tốn và phân bổ chi phí sản xuất phụ </b>
Trong doanh nghiệp, ngoài các phân xưởng, bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình chế biến các loại sản phẩm chính cịn có các bộ phận sản xuất phụ sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Trường hợp sản phẩm, dịch vụ của bộ phân sản xuất phụ chỉ liên quan đến một đối tượng tập chi phí sản xuất thì khơng phải hạch tốn riêng chi phí của bộ phận sản xuất phụ.
Trường hợp sản xuất phụ được tổ chức thành một phân xưởng hoặc một tổ chuyên trách và phục vụ nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau trong doanh nghiệp thì bộ phận sản xuất phụ là một đối tượng tập hợp chi phí riêng. Sản phẩm, dịch vụ của nó cũng được tính giá thành để làm căn cứ phân bổ chi phí của bộ phận sản xuất phụ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nếu bộ phận sản xuất phụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bên ngồi thì việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của nó là cơ sở để ghi giá vốn hàng bán. Trường hợp này, quá trình tập hợp chi phí ban đầu cũng theo ba khoản mục chi phí (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) như các bộ phận sản xuất chính. Phương pháp tính giá thành của các phân xưởng sản xuất phụ phụ thuộc vào tính đặc thù của hệ thống các bộ phận sản xuất phụ.
<i><b>7.1. Phương pháp phân bổ giản đơn </b></i>
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp chỉ có một bộ phận sản xuất phụ hoặc nếu có nhiều bộ phận thì giữa chúng khơng có sự phụ thuộc lẫn nhau.
Tập hợp chi phí về ngừng sản xuất
Tính vào chi phí bất thường hoặc bù đắp bằng quỹ dự phịng tài chính
Tính vào thu nhập bất thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Kế tốn tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, cuối kỳ tiến hành tính giá thành trên cơ sở chi phí ban đầu và sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ đã thực hiện trong kỳ để tính giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ theo phương pháp trực tiếp.
Căn cứ vào giá thành đơn vị và sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận khác để phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ phận đó.
Chi phí sản xuất phụ phân bổ cho bộ phận A <sup>= </sup>
Giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ <sup>ì </sup>
Sản lượng sản xuất phụ đã cung cấp cho bộ phận A. Tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ) Có TK153, 153, 334, 338, 214…
Kết chuyển chi phí sản xuất phụ, kế toán ghi: Nợ TK154 (của bộ phận sản xuất phụ)
Có TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ).
Phân bổ chi phí của bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK621: Sản phẩm sản xuất phụ là nguyên vật liệu trực tiếp
của các phân xưởng sản xuất chính Nợ TK627: Sản phẩm dịch vụ sản xuất phụ phục vụ cho phân xưởng sản xuất chính.
Nợ TK641: Sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ phục vụ cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642: Sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Có TK 154 (của bộ phận sản xuất phụ).
<i><b>7.2.Phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần </b></i>
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau. Để tính đúng, tính đủ giá thành của từng phân xưởng sản xuất phụ, địi hỏi kế tốn phải phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau giữa chúng trước, sau đó mới tính giá thành đầy đủ của bộ phận sản xuất phụ để phân bổ chi phí của từng bộ phận cho các đối tượng khác. Cơ sở để xác định chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ là dựa vào giá thành ban đầu hoặc giá thành kế hoạch của sản phẩm, dịch vụ của từng bộ phận và sản lượng mà chúng cung cấp cho nhau. Giá thành ban đầu của từng bộ phận sản xuất phụ được xác định trên cơ sở chi phí ban đầu tập hợp cho từng bộ phận (khơng kể phần chi phí phục vụ lẫn nhau) và sản lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Nợ TK621Y, 627Y. Có TK154X.
Kế tốn xác định giá thành mới của 1 đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở từng bộ phận sản xuất phụ theo công thức:
Chi phí sản xuất của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận A <sup>= </sup>
Giá thành đơn vị mới của sản phẩm, dịch vụ ở bộ phận sản xuất phụ X <sup>ì </sup>
Sản lượng sản phẩm, dịch vụ bộ phận sản xuất phụ X đã cung cấp cho bộ phận A
Việc tập hợp chi phí ban đầu và phân bổ chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ cũng được ghi chép như trong phương pháp phân bổ giản đơn.
<i><b>7.3. Phương pháp đại số</b></i>
Phương pháp này áp dụng trong điều kiện như phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần. Nhưng để đảm bảo chính xác, kế tốn khơng xác định chi phí phục vụ
Chi phí của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận sản xuất phụ Y
Giá thành ban đầu hoặc kế hoạch của một đơn vị sản phẩm, dịch vụ của bộ phận Y
Sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ X đã cung cấp cho bộ phận sản xuất phụ Y
ì =
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành ban đầu hoặc giá thành kế hoạch mà tính ra giá thành đầy đủ của từng bộ phận sản xuất phụ để phân bổ chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ cho các bộ phận khác (kể cả bộ phận sản xuất phụ khác). Việc này được tiến hành thơng qua giải các phương trình đại số.
Cách thức tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ trên các tài khoản như phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần.
<b>8.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang</b>
<i><b>8.1.Tổng hợp chi phí sản xuất </b></i>
Tổng hợp chi phí sản xuất là việc tập hợp tất cả những chi phí có liên quan trực tiếp đến q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hồn thành. Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Kế tốn sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau:
<i><b>Bên nợ:</b></i> - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kì.
<i><b>Bên có: </b></i>- Các khoản giảm chi phí.
- Tổng hợp giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ hồn thành.
<i><b>Dư nợ</b></i>: Chi phí sản xuất dở dang.
<i><b>Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo sơ đồ sau: </b></i>
<i><b> 8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang: </b></i>
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ (tại chế phẩm) hoặc đã
nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Các phát sinh giảm chi phí sản xuất
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng không qua kho
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Tính giá thành sản phẩm dở dang là việc tính tốn, xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu.
Để phục vụ tính giá thành sản phẩm, hàng tháng cần phải kiểm kê lượng sản phẩm đã hoàn thành và đang dở dang tại các phân xưởng sản xuất. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kế toán sẽ xác định được giá trị của các bộ phận sản phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau đây:
<i>*Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang theo giá thành chế biến bước trước </i>
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có các loại hình chi phí chế biến (nhân công trực tiếp, sản xuất chung) phát sinh ở tại một giai đoạn nào đó là không đáng kể so với chi phí nguyên vật liệu chính hoặc giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển đến. Kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu (hoặc giá thành bán thành phẩm) cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, cịn các chi phí chế biến tính hết cho sản phẩm hồn thành giai đoạn đó:
<b><small>Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ </small></b>
<b><small>= </small></b>
<b><small>Tổng chi phí nguyên vật liệu chính (hoậc giá bán thành phẩm bước trước) </small></b>
<b><small>Số lượng sản + Số lượng sản phẩm hoàn thành phẩm dở dang </small></b>
<b><small>Số lượng sản phẩm dở dang </small></b>
<i>*Phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn thành tương đương </i>
Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến phát sinh ở từng giai đoạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành. Vì vậy giá trị sản phẩm dở dang ngồi chi phí nguyên vật liệu chính hoặc giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang như phương pháp trên thì cịn phải gánh chịu một phần chi phí chế biến của giai đoạn này theo sản lượng ước tính tương đương:
Chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang
= <sup>Tổng chi phí chế biến tại phân xưởng </sup>
Số lượng sản + Số lượng sản phẩm hoàn thành phẩm dở dang
ì
Số lượng sản phẩm dở dang
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">qui đổi thành sản phẩm hoàn thành tương đương <sup>= </sup>
Số lượng sản phẩm dở dang
Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang
Giá trị sản phẩm dở dang
Giá thành chế biến của bước trước hoặc nguyên vật liệu chính phân bổ cho sản phẩm dở dang
+ <sup>Chi phí chế biến </sup>phân bổ cho sản phẩm dở dang
<i>*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:</i>
Để đơn giản cho việc kiểm kê, tính giá sản phẩm dở dang, trong trường hợp sản phẩm dở dang của doanh nghiệp có khối lượng lớn, mức độ hồn thành khơng đồng đều thì kế tốn có thể giả định mức độ hồn thành của sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến của mỗi giai đoạn cho sản phẩm dở dang giống như phương pháp trên.
<i> *Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: </i>
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang được xác định dựa vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước chế tạo sản phẩm.
Kiểm kê định kỳ(KKĐK) là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hố, sản phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê cuối kỳ. Cũng trên cơ sở đó, kế tốn xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và cho các mục đích khác.
Về tài khoản sử dụng: Thay vì TK154 kế toán sử dụng TK631 “giá thành sản xuất”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
<i><b>Bên nợ</b></i>: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ có liên quan tới việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
<i><b>Bên có</b></i>: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK154. - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hồn thành. TK631 khơng có số dư.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Bên cạnh đó, tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…theo giá thực tế được phản ánh trên TK611 “Mua hàng”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
<i><b>Bên nợ</b></i>: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
<i><b>Bên có</b></i>: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt…trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 khơng có số dư và chi tiết thành hai tiểu khoản: -TK 6111: “Mua vật liệu”
-TK6112 :“Mua hàng hố”
<b> 1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>
Để phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán vẫn sử dụng TK 621. Các chi phí được phản ánh trên TK621 không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm kê, sẽ xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
<i>Phương pháp hạch toán: </i>
Khi xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan, kế tốn ghi:
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng).
Có TK 611:Giá trị vật liệu xuất dùng.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tượng):
Nợ TK 631 Có TK621.
Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
<b>2.Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b>
TK151,152… Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
Nguyên vật liệu cho chế tạo sản phẩm
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Về tài khoản và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp KKTX. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, kế tốn kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631 Có TK 622
<b> 3.Hạch tốn chi phí sản xuất chung </b>
Tồn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627 và chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng như trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Sau đó, kết chuyển vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành:
NợTK631 Có TK627
<b>4.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang </b>
Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK:
Việc kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang tương tự như khi áp dụng phương pháp KKTX.
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Kết chuyển giá trị sản phẩm cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Ghi giảm giá thành sản xuất TK154
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Việc hạch tốn chi phí trả trước, chi phí phải trả trên các TK 142, TK335 cùng với việc hạch toán thiệt hại trong sản xuất cũng giống như khi hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và thay vì sử dụng TK152,153… là TK611 và TK631 thay cho TK154.
Chứng từ kế toán là phương tiện vật chất để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong q trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng rất nhiều loại chứng từ :
• Về nguyên vật liệu có: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm, hàng hố),…
• Về chi phí nhân cơng trực tiếp có Bảng chấm cơng, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh tốn tiền lương…
• Về chi phí sản xuất chung có Phiếu xuất kho, Hoá đơn tiền điện, Hoá đơn tiền nước, Hoá đơn thu phí bảo hiểm, Hố đơn th nhà…
• Về chi phí trả trước có Hố đơn thuê nhà, Hợp đồng thuê tài chính tài sản cố định, Hố đơn mua bảo hiểm…
• Về chi phí phải trả có Biên bản ngừng sản xuất, các hố đơn về chi phí bảo hành sản phẩm…
• Về chi phí sản xuất phụ và hạch tốn các khoản thiệt hại trong sản xuất có Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm hàng hoá), Phiếu nhập kho…
<b>2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết </b>
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết, cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
Trong hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, Sổ chi tiết chi phí trả trước, phải trả, Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay…Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái.
<b>3.Sổ kế toán tổng hợp </b>
Hạch toán tổng hợp theo một trong bốn hình thức là Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức có hệ thống sổ tổng hợp tương ứng. Chẳng hạn hình thức Nhật ký chứng từ, có Sổ cái TK 154, 621, 622, 627…Nhật ký chứng từ số7, Bảng kê số4, số5, số6.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b> 1. Qúa trình hình thành và phát triển của Cơng ty </b>
Lịch sử phát triển Cơng ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
<i><b> *Giai đoạn 1957-1960: Trưởng thành từ quân đội.</b></i>
Để đảm bảo sức chiến đấu quân đội, phụng sự mục tiêu chung của cả nước là giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, Xí nghiệp X30 được thành lập trực thuộc Cục quân nhu–Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, thành lập tháng 01 năm 1957. Sản phẩm của xí nghiệp là giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội, thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguỵ trang và dép lốp cao su.
Năm 1957 và 1958 sản lượng của xí nghiệp đạt 50.000 chiếc/năm và năm 1960 con số này là 60.000, cũng trong năm 1960 sản lượng giầy vải ngắn cổ đạt trên 200.000 đơi và xí nghiệp được tặng thưởng Huân chương chiến công hạng ba.
<i><b> *Giai đoạn 1961–1972 : Sống, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt. </b></i>
Hoà trong tinh thần của cả nước, Xí nghiệp X30 tích cực hoạt động mở rộng phạm vi sản xuất ngang tầm nhiệm vụ mới.
Ngày 2/1/1961 xí nghiệp chuyển sang Cục cơng nghiệp Hà Nội thuộc Uỷ ban hành chính Hà Nội. Tháng 6-1961 xí nghiệp tiếp nhận một đơn vị cơng tư hợp doanh sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Kỳ Đồng (nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành Nhà máy Cao su Thuỵ Khuê.
Về sản phẩm năm 1965 đạt 100.000 chiếc mũ, 320.000 đôi giầy vải, đạt 150% kế hoạch.
Năm 1970 Xí nghiệp đổi tên là Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội.
Năm 1970 sản phẩm của xí nghiệp phong phú hơn, bao gồm : mũ cứng, bóng tay, giầy bata, giầy cao su cho trẻ em và đặc biệt đã có có giầy basket xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu được bạn hàng đánh giá cao. Giầy basket ra đời đánh dấu sự phát triển vượt bậc về mọi mặt của xí nghiệp.
Giai đoạn này, miền Bắc chịu ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh phá hoại của Mỹ nên một bộ phận xí nghiệp phải sơ tán về các địa phương khác :
-Phân xưởng mũ cứng sơ tán về xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Tây.
</div>