Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu mô hình quản lý tự chủ tại viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.61 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðINH HOÀNG GIANG




NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ TỰ CHỦ TẠI VIỆN KHOA HỌC
KỸ THUẬT NÔNG LÂM NGHIỆP MIỀN NÚI PHÍA BẮC THEO
NGHỊ ðỊNH 115/2005/Nð-CP CỦA CHÍNH PHỦ



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGOAN








HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả



ðinh Hoàng Giang











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

ii
LỜI CÁM ƠN

Luận văn Thạc sỹ này ñược hoàn thành tại Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội theo chương trình ñào tạo cao học Quản trị kinh doanh, khóa
học 2009 - 2011.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn, tôi ñã nhận ñược
sự quan tâm, giúp ñỡ của Ban Giám hiệu, Ban Quản lý ñào tạo và các thầy, cô
giáo trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; các cơ quan, ñơn vị, bạn bè, ñồng
nghiệp và Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc - nơi
tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài. Nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn sự
giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin ñặc biệt cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan là
người hướng dẫn khoa học, ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn các anh, chị lớp Cao học Quản trị kinh doanh,
khóa 18 về sự ñộng viên trong học tập. Các ñơn vị trực thuộc Viện Khoa học
kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc ñã tạo ñiều kiện cung cấp thông
tin và số liệu giúp tôi hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2013
Tác giả


ðinh Hoàng Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ ñồ, biểu ñồ ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Mô hình 5
2.1.2 Hoạt ñộng nghiên cứu khoa học 8
2.1.3 ðặc ñiểm của hoạt ñộng nghiên cứu khoa học 9
2.1.4 Tổ chức nghiên cứu khoa học 11
2.1.5 Quá trình ñổi mới quản lý ñối với tổ chức nghiên cứu khoa học
công nghệ ở Việt Nam
15
2.1.6 Một số khái niệm liên quan 19
2.1.7 Một số vấn ñề cơ bản về tự chủ, tự chịu trách nhiệm 19

2.2 Cơ sở thực tiễn 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iv
2.2.1 Vấn ñề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu và
phát triển nhà nước theo một số ñánh giá, kinh nghiệm của nước
ngoài
24
2.2.2 Kinh nghiệm chuyển ñổi tổ chức nghiên cứu và phát triển ở một
số nước trên thế giới
27
2.2.3 Vấn ñề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và
công nghệ tại Việt Nam
29
2.2.4 Những thành công và hạn chế trong quá trình chuyển các tổ chức
KH&CN công lập sang chế ñộ tự chủ, tự chịu trách nhiệm 30
2.2.5 Những nội dung liên quan tình hình triển khai thực hiện Nghị
ñịnh 115/2005/Nð-CP ở Việt Nam
31
2.2.6 Các văn bản liên quan 38
2.2.7 Hệ thống các công trình ñã công bố liên quan ñến ñề tài 39
3 ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðịa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 Quá trình hình thành 41
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy 41
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ 45
3.1.4 Cơ sở vật chất và kinh phí hoạt ñộng 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Phương pháp tiếp cận của ñề tài 48
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 48

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 49
3.2.4 Phương pháp phân tích 49
3.2.5 Phương pháp phân tích SWOT 49
3.2.6 Phương pháp chuyên gia 50
3.2.7 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 50
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

v

4.1 Kết quả hoạt ñộng khoa học công nghệ của Viện Khoa học kỹ
thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc giai ñoạn 2008 - 2012
51
4.1.1 Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển chè 51
4.1.2 Lĩnh vực nghiên cứu cây lương thực, cây thực phẩm 52
4.1.3 Lĩnh vực nghiên cứu cây trồng có lợi thế cho vùng miền núi
phía Bắc
54
4.1.4 Lĩnh vực nghiên cứu cây cao su 54
4.1.5 Lĩnh vực nghiên cứu cây cà phê chè 55
4.1.6 Lĩnh vực nghiên cứu rau hoa quả 55
4.1.7 Lĩnh vực nghiên cứu chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi 57
4.1.8 Hoạt ñộng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và khuyến nông 57
4.1.9 Xây dựng nông thôn mới 58
4.2 Tình hình triển khai thực hiện Nghị ñịnh 115/2005/Nð-CP tại
Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
58
4.2.1 Triển khai tự chủ về nhiệm vụ 59
4.2.2 Triển khai tự chủ về tổ chức và cán bộ 65
4.2.3 Triển khai tự chủ về tài chính 70

4.3 Những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc của Viện Khoa học kỹ
thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc trong quá trình thực
hiện chuyển ñổi
73
4.3.1 Thuận lợi 73
4.3.2 Khó khăn, vướng mắc 74
4.4 ðánh giá chung về quá trình thực hiện Nghị ñịnh 115/2005/Nð-
CP của Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
76
4.5 Phân tích những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức
trong việc thực hiện Nghị ñịnh 115/2005/Nð-CP 76
4.5.1 ðiểm mạnh 77
4.5.2 ðiểm yếu 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vi
4.5.3 Cơ hội 78
4.5.4 Thách thức 80
4.6 ðịnh hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện có hiệu
quả theo Nghị ñịnh 115/2005/Nð-CP trong thời gian tới tại Viện
KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
82
4.6.1 ðịnh hướng cho sự phát triển của Viện KHKT Nông lâm nghiệp
miền núi phía Bắc trong thời gian tới
82
4.6.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng Viện Khoa học kỹ thuật
Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc thành chủ thể tự chủ thực sự
trong thời gian tới
87
5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91

5.1 Kết luận 91
5.2 Khuyến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Nội dung Ký hiệu
1 Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa CNH, HðH
2 Khoa học và Công nghệ KH&CN
3 Khoa học kỹ thuật KHKT
4 Khoa học sản xuất KHSX
5 Miền núi phía bắc MNPB
6 Nghiên cứu và phát triển NC&PT
7 Nghiên cứu khoa học NCKH
8 Nghị ñịnh Nð
9 Nông lâm nghiệp NLN
10 Phát triển nông thôn PTNT
11 Trách nhiệm hữu hạn TNHH






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Tăng trưởng số lượng tổ chức, hình thức của các tổ chức khoa
học
18
3.1 Tổng hợp tình hình lao ñộng của Viện KHKT Nông lâm nghiệp
miền núi phía Bắc
42
3.2 ðộ tuổi nguồn nhân lực Viện KHKT và Nông lâm nghiệp miền
núi phía Bắc
43
3.3 Tình hình ñất ñai do Viện KHKT NLN miền núi phía Bắc quản
lý (2006-2012)
47
4.1 Tầm nhìn, sứ mệnh và nhiệm vụ ñược xác ñịnh tại Viện trước và
sau thực hiện Nð 115
61
4.2 Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học tại Viện KHKT
NLN MNPB từ 2006 - 2012
66
4.3 Tình hình lao ñộng của Viện trước và sau khi chuyển ñổi theo
Nð 115
69
4.4 ðánh giá về mức ñộ áp dụng Nð 115 trong công tác tổ chức cán
bộ tại Viện
70
4.5 Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Viện (2006-2012) 71

4.6 Nhận ñịnh về sự thành công của việc thực thi Nghị ñịnh
115/2005/Nð-CP tại Viện
76
4.7 Phân tích SWOT ñối với việc chuyển ñổi theo Nð 115 tại Viện 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

ix
DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ


STT Tên sơ ñồ, ñồ thị Trang

Sơ ñồ 2.1: Các bước nghiên cứu mô hình 7
Sơ ñồ 2.2: Chu trình nghiên cứu khoa học với sản xuất và thị trường 13
Biểu ñồ 2.1: Tăng trưởng số lượng tổ chức, hình thức của các tổ chức
khoa học 18
Biểu ñồ 2.2: Tình hình thực hiện Nghị ñịnh 115 trên cả nước 33
Biểu ñồ 3.1: ðộ tuổi cán bộ của Viện KHKT NLN miền núi phía Bắc 43
Biểu ñồ 3.2: Trình ñộ cán bộ của Viện KHKT NLN miền núi phía Bắc 44
Sơ ñồ 4.1: Quy trình tiếp nhận nhiệm vụ khoa học giao thẳng của Viện
KHKT NLN MNPB giai ñoạn 2006 - 2008 63
Sơ ñồ 4.2: Quy trình tiếp nhận và thưc hiện nhiệm vụ khoa học theo cơ chế
ñấu thầu tại Viện giai ñoạn trước khi thực hiện Nghị ñịnh 115 63
Sơ ñồ 4.3: Quy trình tiếp cận và thực hiện nhiệm vụ khoa học theo cơ
chế ñấu thầu sau khi thực hiện Nghị ñịnh 115 tại Viện 64












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn ñề tài
Nghị quyết ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VIII của ðảng ñã khẳng
ñịnh từ nay ñến năm 2020 phải phấn ñấu ñể xây dựng nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp; khoa học và công nghệ (KH&CN) phải trở thành
nền tảng và ñộng lực cho công nghiệp hóa, hiện ñại hóa (CNH, HðH) ñất
nước. ðảng ta ñã có một số nghị quyết về khoa học và công nghệ như Nghị
quyết 37 của Bộ Chính trị (khoá IV), Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị (khoá
VI), Nghị quyết 01 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VII).
Việc thực hiện các nghị quyết này ñã bước ñầu nâng cao tiềm lực KH&CN
của ñất nước, thúc ñẩy việc ñưa các tiến bộ KH&CN vào sản xuất và ñời
sống, góp phần ñưa nước ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội,
tạo ra những tiền ñề cần thiết ñể bước vào thời kỳ ñẩy mạnh CNH, HðH.
ðể tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ ñộng, năng
ñộng sáng tạo của các tổ chức KH&CN công lập, Chính phủ ñã ñề ra quy
ñịnh về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Nghị ñịnh số 115/2005/Nð-CP.
Thực hiện quy ñịnh trên, các tổ chức KH&CN thực sự ñã có quyền tự chủ ñối
với các hoạt ñộng của mình, nhất là thủ trưởng của các tổ chức KH&CN ñược

tự chủ về tài chính, tổ chức và biên chế. Nghị ñịnh trên có những nội dung
hoàn toàn mới, trong ñó vấn ñề trọng tâm xuyên suốt là trao quyền tự chủ cao
cho các tổ chức KH&CN công lập, ñổi mới phương thức cấp phát kinh phí từ
ngân sách nhà nước, cho phép các tổ chức KH&CN khi có sản xuất kinh
doanh thì ñược cấp Giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh ñể hoạt ñộng như
doanh nghiệp hoặc có thể chuyển sang doanh nghiệp thực sự. Từ ñó, nâng cao
tối ña tính năng ñộng, sáng tạo và tiềm năng của cán bộ và tổ chức KH&CN,
tăng hiệu quả hoạt ñộng kết quả nghiên cứu vào sản xuất kinh doanh, làm
thay ñổi căn bản tỷ trọng ñầu tư cho KH&CN từ các thành phần kinh tế trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

2

xã hội, ñặc biệt là các doanh nghiệp.
Nghị ñịnh trên có tác dụng gắn kết nghiên cứu khoa học (NCKH) và
phát triển công nghệ với sản xuất, kinh doanh, với thị trường; ñưa các hoạt
ñộng khoa học công nghệ (KHCN) ñến với ñời sống và nguồn nhân lực
KHCN ñược ñào tạo theo hướng ñáp ứng nhu cầu của sự phát triển chung
toàn xã hội; ñẩy nhanh quá trình xã hội hoá các hoạt ñộng KH&CN. Nghị
ñịnh tạo ñiều kiện tập trung ñầu tư kinh phí một cách có trọng ñiểm cho các tổ
chức KH&CN, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của các tổ chức này và góp phần
tăng cường tiềm lực KH&CN cho ñất nước.
Viện Khoa học kỹ thuật (KHKT) Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
là một trong số 17 tổ chức KH&CN trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam (VAAS), ñã có ñề án chuyển ñổi ñược Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt từ tháng 10 năm 2008 thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị ñịnh số 115/2005/Nð-CP ngày 05/9/2005
của Chính phủ. Sau hơn 4 năm thực hiện chuyển ñổi cơ chế, hoạt ñộng của
Viện ñã và ñang có những chuyển biến ñáng mừng với tốc ñộ tăng trưởng
bình quân 10-13%/năm. Năm 2009 ñược xác ñịnh là năm bản lề của quá trình

chuyển ñổi cơ chế, Viện ñã hoàn thành việc sắp xếp lại tổ chức và hoạt ñộng
của các ñơn vị trong toàn Viện có ñủ tư cách pháp nhân ñể từng bước thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo phân cấp của Viện.
Những kết quả ñã ñạt ñược khi thực hiện Nghị ñịnh 115/2005/Nð-CP
ñã khẳng ñịnh việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm các tổ chức
KH&CN công lập là một hướng ñi ñúng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy khi thực
hiện Nghị ñịnh trên Viện ñã gặp phải một số khó khăn, vướng mắc về ñiều
kiện về kinh phí, về tổ chức, về tài sản, về nhân sự Thực quyền của các tổ
chức KH&CN bị hạn chế, ñơn vị gặp khó khăn khi muốn mở rộng quy mô và
cần tuyển dụng thêm lao ñộng.
Nhằm tìm hiểu, phân tích và ñánh giá những thành tựu và hạn chế trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

3

chuyển ñổi và thực hiện Nghị ñịnh 115/2005/Nð-CP ñối với các tổ chức
KH&CN công lập trong thời gian qua, ñồng thời tìm kiếm những giải pháp góp
phần nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm ñối với tổ chức khoa học và công
nghệ công lập, chúng tôi chọn ñề tài: “Nghiên cứu mô hình quản lý tự chủ
tại Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc theo
Nghị ñịnh 115/2005/Nð-CP của Chính phủ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá những khó khăn, thuận lợi và những vấn ñề mới ñặt ra trong
quá trình thực hiện Nghị ñịnh 115/2005/Nð-CP của Chính phủ. ðề xuất giải
pháp tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Viện KHKT nông
lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các ñơn vị sự nghiệp KH&CN công lập.

Phân tích thực trạng tổ chức hoạt ñộng của Viện KHKT Nông lâm
nghiệp miền núi phía Bắc trước và sau khi tiến hành chuyển ñổi theo Nghị
ñịnh 115/2005/Nð-CP. Nhận xét về sự phù hợp của Nghị ñịnh
115/2005/Nð-CP với tình hình thực tiễn của Viện KHKT Nông lâm nghiệp
miền núi phía Bắc.
ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng và tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Viện KHKT Nông lâm nghiệp
miền núi phía Bắc.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Việc chuyển ñổi Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
thành tổ chức khoa học công nghệ tự trang trải theo Nghị ñịnh
115/2005/Nð-CP.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

4

Việc khắc phục những khó khăn, vướng mắc và chuyển ñổi ñược thành
tổ chức khoa học công nghệ tự trang trải theo qui ñịnh Nghị ñịnh
115/2005/Nð-CP của Chính phủ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ, tài chính và tài sản, tổ chức và biên chế của Viện KHKT Nông lâm
nghiệp miền núi phía Bắc.
Phạm vị về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu tại Viện KHKT Nông
lâm nghiệp miền núi phía Bắc, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi về thời gian: ðánh giá thực trạng qua 05 năm 2006 - 2012.



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Mô hình
2.1.1.1. Khái niệm mô hình
Thực tiễn hoạt ñộng ñời sống, kinh tế, xã hội rất phong phú, ña dạng và
phức tạp người ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phương pháp nghiên cứu
ñể tiếp cận. Mỗi công cụ và phương pháp nghiên cứu có những ưu thế riêng
ñược sử dụng trong ñiều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Mô hình là một trong các
phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng rộng rãi, ñặc biệt trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học.

Theo cách tiếp cận khác nhau thì mô hình có những quan niệm, nội
dung và cách hiểu riêng. Góc ñộ tiếp cận về mặt vật lý học thì mô hình là vật
cùng hình dạng nhưng thu nhỏ lại. Khi tiếp cận sự vật ñể nghiên cứu thì coi
mô hình là sự mô phỏng cấu tạo và hoạt ñộng của một vật ñể trình bày và
nghiên cứu. Khi mô hình hoá ñối tượng nghiên cứu thì mô hình sẽ ñược trình
bày ñơn giản về một vấn ñề phức tạp, giúp cho ta dễ nhận biết ñược ñối tượng
nghiên cứu. Mô hình còn ñược coi là “hình ảnh quy ước của ñối tượng nghiên
cứu” và còn là “kiểu mẫu” về “một hệ thống các mối quan hệ hay tình trạng
kinh tế” (Kec-gien, 2004).
Theo David (1998) và cộng sự thì mô hình là hình mẫu ñược ñơn giản
hoá ñể tổ chức phương pháp tư duy về một vấn ñề.
Theo Hoàng (1998) thì mô hình là sự phản ánh hiện thực khách quan của
ñối tượng, sự hình dung, tưởng tượng ñó bằng ý nghĩa của người nghiên cứu.
Như vậy, mô hình có thể có các quan niệm khác nhau. Sự khác nhau ñó
là tuỳ thuộc vào góc ñộ tiếp cận và mục ñích nghiên cứu, nhưng khi sử dụng
mô hình người ta ñều có chung một quan ñiểm là dùng ñể mô phỏng ñối
tượng nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

6

Theo chúng tôi, mô hình là hình mẫu ñể mô phỏng hoặc thể hiện ñối
tượng nghiên cứu, ñược diễn ñạt hết sức ngắn gọn, phản ánh những ñặc
trưng cơ bản nhất và giữ nguyên ñược bản chất của ñối tượng nghiên cứu.
2.1.1.2. Mô hình quản lý
Theo Koontz, Odonnell, and Weihrich (1974), quản lý là sự công tác
liên tục có tổ chức, có ñịnh hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản
lý) lên khách thể (ñối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội,
kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và ñiều kiện

cho sự phát triển của ñối tượng. ðối tượng quản lý có thể trên qui mô toàn
cầu, khu vực, quốc gia, ngành, ñơn vị, có thể là một con người, sự vật cụ thể.
quản lý thể hiện việc tổ chức, ñiều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện
tài chính… ñể kết hợp các yếu tố ñó với nhau nhằm ñạt mục tiêu ñịnh trước.
Chủ thể muốn kết hợp ñược các hoạt ñộng của ñối tượng theo một ñịnh
hướng quản lý ñặt ra phải tạo ra ñược “quyền uy” buộc ñối tượng phải tuân
thủ. Quản lý là sự tác ñộng chỉ huy, ñiều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt ñộng của con người nhằm ñạt tới mục ñích ñã ñề ra. Sự
tác ñộng của quản lý, phải bằng cách nào ñó ñể người chịu quản lý luôn luôn
hồ hởi, phấn khởi ñem hết năng lực và trí tuệ ñể sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí
thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như toán học,
thống kê, kinh tế, tâm lí và xã hội học… Nó còn là một “nghệ thuật” ñòi hỏi
sự khôn khéo và tinh tế ñể ñạt tới mục ñích.
Theo chúng tôi, mô hình quản lý là hình mẫu trong quản lý, nhằm sắp xếp
tổ chức, chỉ huy, ñiều hành, hướng dẫn kiểm tra các quá trình xã hội, hoạt ñộng
của con người ñể hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, ñạt ñược
mục tiêu xác ñịnh theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất.
2.1.1.3. Sự thể hiện của mô hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

7

Tuỳ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu mà người ta ñã sử dụng phương
pháp mô hình hoá ñể tiếp cận ñối tượng nghiên cứu. Phương pháp mô hình
hoá là một phương pháp nghiên cứu bằng cách lập các mô hình về sự vật và
hiện tượng nghiên cứu ñể hiểu ñược sự vật hiện tượng ñó. Sử dụng phương
pháp mô hình hoá còn nhằm hiểu ñược bản chất quá trình vận ñộng của sự vật
và các hiện tượng trong thế giới tự nhiên, kinh tế, xã hội tồn tại hiện thực
khách quan. ðối tượng nghiên cứu rất phức tạp, nhưng ñể hiểu ñược bản chất

người ta ñã sử dụng phương pháp mô hình hoá ñể lược bỏ ñi những thành
phần, bộ phận không cơ bản nhằm ñơn giản hoá ñối tượng nghiên cứu mà vẫn
không làm mất ñi những ñặc trưng cơ bản của ñối tượng ñó.
Sự thể hiện của mô hình (hoặc ngôn ngữ của mô hình) thường ñược
người ta sử dụng ñể mô hình hoá ñối tượng nghiên cứu là:
- Sự thể hiện của mô hình bằng sơ ñồ, lược ñồ
- Sự thể hiện của mô hình bằng ñồ thị
- Sự thể hiện của mô hình bằng toán học
- Sự thể hiện của mô hình bằng bảng tính hoặc một dãy số liệu
- Sự thể hiện của mô hình thông qua việc mô tả bằng lời
2.1.1.4. Các bước nghiên cứu mô hình
Các bước nghiên cứu mô hình thường ñược tổng quát hóa dưới dạng
sơ ñồ sau:







Sơ ñồ 2.1: Các bước nghiên cứu mô hình

Thực hiện
mô hình
Thực tiễn
sản xuất
Mô phỏng
mô hình
Hoàn thiện mô


hình
ðánh giá
mô hình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

8

Bước 1: Mô phỏng mô hình
Từ thực tiễn của ñối tượng nghiên cứu sẽ ñược mô phỏng, sự mô phỏng
này là ñể giữ lại những chi tiết cơ bản, thể hiện nét ñặc trưng nhất của ñối
tượng nghiên cứu, loại bỏ những chi tiết không cơ bản.
ðối tượng nghiên cứu sau khi mô phỏng sẽ có mô hình
Bước 2: ðánh giá mô hình
Từ mô hình mô phỏng, người ta sử dụng các công cụ và phương pháp
nghiên cứu phù hợp ñể nhằm ñánh giá mô hình.
Bước 3: Hoàn thiện mô hình
Bằng phương pháp khoa học, sau khi ñánh giá mô hình thì mô hình sẽ
ñược chỉnh lý lại cho phù hợp với ñiều kiện sản xuất cụ thể.
Từ mô hình ñã ñược nghiên cứu một cách cận thận người ta sẽ ñưa ra
mô hình lý thuyết.
Mô hình lý thuyết cũng sẽ lại ñược kiểm chứng, những sai số của mô
hình lý thuyết sẽ ñược chỉnh lý lại và ñể có mô hình hoàn chỉnh.
Bước 4: Thực hiện mô hình
ðưa mô hình vào thực tiễn ñể thực hiện. Thông qua thực tiễn, mô hình
lý thuyết ñược thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì mô hình sẽ
có những sai số nhất ñịnh. Những sai số này sẽ ñược ñiều chỉnh cho phù hợp
với ñiều kiện thực tiễn của sản xuất. Sau khi ñưa mô hình vào thực tiễn ñể
thực hiện, thực tiễn sẽ kiểm chứng tính hiệu quả của mô hình và rút ra những
kết luận làm cơ sở cho các bước nghiên cứu mô hình của chu kỳ sau.

2.1.2. Hoạt ñộng nghiên cứu khoa học
NCKH “là một hoạt ñộng xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những ñiều
mà khoa học chưa biết, hoặc phát hiện ra bản chất sự việc, nhận thức khoa
học và thế giới, hoặc sáng tạo ra những phương pháp mới, phương tiện kỹ
thuật mới ñể tạo thế giới” (Vũ, 2005b). Một tập hợp toàn bộ các hoạt ñộng
sáng tạo làm phát triển kho tàng trí thức của con người và áp dụng những tri
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

9

thức ñó trong thực tiễn.
Có nhiều loại NCKH ñể ñáp ứng nhu cầu của từng lĩnh vực ñời sống xã
hội, nên phải phân loại nghiên cứu khoa học ñể làm tăng sức mạnh, khả năng
của từng loại hình nghiên cứu, có nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và
nghiên cứu triển khai.
Các chức năng xã hội cơ bản của hoạt ñộng NCKH:
Làm thay ñổi kho tàng tri thức của nhân loại bằng việc bổ sung các kết
quả việc tìm hiểu, khám phá giới tự nhiên và xã hội, tìm ra cấu trúc của hệ
thống với các mối liên hệ, quan hệ, các quy luật khách quan trong thế giới.
Sử dụng tri thức khoa học tạo ra những giải pháp mới về tổ chức, quản
lý, về công nghệ hay về vật liệu sản xuất, nhằm không ngừng hoàn thiện các
yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, quản lý xã hội trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa xã hội, khoa học giáo dục thúc ñẩy các tiến bộ xã hội một cách cụ thể
và toàn diện.
Tạo ra những cơ sở khoa học, cơ sở lý luận ñảm bảo cho hoạt ñộng xây
dựng các luận cứ, luận ñiểm của các quyết ñịnh quan trọng của các cơ quan
lãnh ñạo và quản lý xã hội.
Góp phần nâng cao dân trí, ñào tạo, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng và phát
triển các nguồn lực cho xã hội, ñặc biệt là tiềm lực khoa học và công nghệ.
2.1.3. ðặc ñiểm của hoạt ñộng nghiên cứu khoa học

Theo Vũ (2005b), NCKH là một hoạt ñộng thiết chế xã hội nhằm ñáp
ứng nhu cầu phát triển xã hội với những ñặc ñiểm:
Tính mới: Là ñặc ñiểm cơ bản của công tác NCKH. Xét về bản chất,
NCKH là hoạt ñộng tìm tòi sáng tạo ra những tri thức, hiểu biết mới, ngày
càng ñi sâu vào bản chất thế giới khách quan. Sản phẩm của NCKH là những
tri thức mới, những nhận thức mới.
Tính có chứng minh: Giá trị nhận thức mới, kết quả của hoạt ñộng
NCKH ñược chứng minh với ñầy ñủ cơ sở khoa học ñể khẳng ñịnh tính ñúng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

10
ñắn, là chân lý trước khi ñược công nhân về lý luận hoặc thực tiễn, nên các
công trình NCKH ñược xây dựng trên cơ sở hệ thống lý thuyết, các luận cứ
luận ñiểm và những cơ sở khoa học khác.
Tính mạo hiểm: NCKH là hoạt ñộng tìm hiểu, tìm tòi sáng tạo, ñi từ cái
ñã biết ñến cái chưa biết ñể khẳng ñịnh cái ñã biết ở trình ñộ cao hơn nên có
xác xuất, may rủi rất nhiều ở trong quá trình nghiên cứu và ứng dụng kết quả
nghiên cứu. ðiều ñó yêu cầu sự mạo hiểm, dám chấp nhận thất bại ñể hướng
tới thành công trong NCKH.
Tính kế thừa: Hoạt ñộng NCKH luôn mang tính kế thừa. Sản phẩm
khoa học là sự kết tinh những tri thức, kinh nghiệm kế thừa có chọn lọc và
phát triển trên trình ñộ mới, một giai ñoạn mới. Việc kế thừa ñồng thời có tính
nguyên tắc và là yêu cầu có tính khách quan của NCKH. Tính kế thừa là một
ñảm bảo cho việc loại bỏ những lặp ñi, lặp lại quá trình nghiên cứu.
Tính sáng tạo: NCKH là hoạt ñộng mang bản chất sáng tạo, biểu hiện
sự năng ñộng, linh hoạt, nhạy bén của quá trình nghiên cứu, không bằng lòng
với cái ñã biết mà luôn hướng về cái chưa biết với tầm trí tuệ, tài năng và mon
muốn khám phá thế giới.
Tính phi kinh tế: Hiệu quả kinh tế của NCKH chỉ ñược thể hiện gián
tiếp thông qua việc áp dụng và triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật và

công nghệ mới. Nhìn chung hoạt ñộng NCKH có ñặc tính phi kinh tế. ðây là
một yêu cầu ñối với chính sách ñầu tư và phát triển khoa học phải tính tới và
chấp nhận nó như một chi phí tất yếu của xã hội.
Ngoài những ñặc ñiểm chung, trong giai ñoạn hiện nay cùng với những
biến ñổi nhanh chóng về mọi mặt kinh tế - chính trị - xã hội, hoạt ñộng
NCKH cũng mang một số ñặc ñiểm mới như sau:
- Sự phát triển khoa học bắt nguồn từ nhu cầu của nền kinh tế thị trường
chuyển lên giai ñoạn mới. Một biểu hiện sự phát triển của khoa học không chỉ
ñược thúc ñầy bởi bản thân quy luật nội tại của phát triển tri thức mà còn ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

11
thúc ñẩy mạnh mẽ bởi những nhân tố ngoài lĩnh vực tri thức.
- “Sự phát triển khoa học hiện nay trong ñiều kiện cơ cấu xã hội mới ñang
hình thành” (Vũ, 2005b). Cơ cấu xã hội công nghiệp truyền thống ñang biến ñổi
sâu sắc do cơ sở vật chất kỹ thuật mới của nền kinh tế thị trường ñang phát triển.
“Do ñó, một quá trình phân công lao ñộng mới tiến ñến ñâu thì khuôn mặt cơ
cấu xã hội mới hình thành ñến ñấy. Cơ cấu xã hội mới là nguồn lực cần có, phù
hợp với nhu cầu phát triển khoa học hiện nay” (Vũ. 2005b).
- “Sự phát triển khoa học hiện nay ngày càng gắn liền với xu hướng
phát triển bền vững” (Vũ, 2005b). Theo ñó, “cuộc ñấu tranh cho sự phát triển
bền vững trong lĩnh vực khoa học là một nhân tố mới của sự phát triển khoa
học trong giai ñoạn hiện nay” (Vũ, 2005b) .
- “Tác ñộng các quá trình chuyển ñổi hệ thống chính trị ñối với khoa
học là một ñặc ñiểm mới của sự phát triển khoa học trong giai ñoạn hiện nay”
(Vũ, 2005b). Môi trường xã hội không thể không ảnh hưởng lớn ñến sự phát
triển khoa học. “Mỗi ý tưởng, mỗi phát minh khoa học ñều ñặt ra vấn ñề: Vì
lợi ích của ai? Hệ quả xã hội, môi trường như thế nào?” (Vũ, 2005b).
- Sự phát triển của khoa học không tách rời chính trị”. Bản chất chính trị
như thế nào thì có khuôn mặt khoa học chính thống như thế ấy” (Vũ, 1986).

Từ một vài ñặc ñiểm cơ bản của hoạt ñộng NCKH, yêu cầu trong quá
trình tổ chức và quản lý NCKH phải coi trọng và có những kế hoạch và chính
sách nhằm phát triển công tác NCKH, cũng như hoàn thiện các tổ chức
NCKH phù hợp với sự vận ñộng và phát triển của xã hội.
2.1.4. Tổ chức nghiên cứu khoa học
2.1.4.1. Tổ chức nghiên cứu khoa học và các nguyên lý của tổ chức nghiên
cứu khoa học
NCKH ngày càng trở thành hoạt ñộng ñược tổ chức một cách có hệ
thống, không còn là những hoạt ñộng ñơn lẻ của từng cá nhân, hay là ñặc
quyền của Nhà nước mà là hoạt ñộng của xã hội, với nhiều tổ chức và cá nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

12
khác nhau trong tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội.
Vấn ñề tổ chức và quản lý ngày càng biểu hiện vai trò quyết ñịnh ñối
với sự thành công trong hoạt ñộng NCKH, một mặt nâng cao ñược năng suất,
chất lượng và hiệu quả, mặt khác giảm bớt lãng phí, những rủi ro của hoạt
ñộng NCKH.
Tổ chức hiểu theo nghĩa thông thường là thuộc tính của bản thân các sự
vật hiện tượng, là cơ cấu bên trong của một hệ thống nhất ñịnh, là việc sắp
xếp, ñiều hành và phối hợp những bộ phận trong một hệ thống, là “sự liên
hiệp nhiều người lại ñể thực hiện một công việc nhất ñịnh” (xét về mặt xã
hội) và “bản thân hình thức liên hiệp ñó là một tổ chức” (Trần, 2001). Như
vậy, tổ chức ñược hiểu như là một cơ cấu trong ñó diễn ra các hoạt ñộng quản
lý, ñiều hành, các mối quan hệ, sự phối hợp giữa các bộ phận cấu thành hệ
thống. Mặt khác, một tổ chức ít khi mang trong nó mục tiêu tự thân, nó chỉ là
một công cụ ñược tạo dựng nhằm thực hiện các mục ñích khác.
“Tổ chức có từ gốc là Organisation, bắt nguồn từ chữ Hy Lạp Organra,
tức là công cụ hoặc dụng cụ” (Kec-gien, 2004). Theo nghĩa này tổ chức NCKH
là một dạng tổ chức ñặc thù dựa trên những nguyên lý về tổ chức nhất ñịnh:

- Xác ñịnh rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của hoạt ñộng NCKH,
việc xác ñịnh rõ mục tiêu và nhiệm vụ là cơ sở tồn tại của một tổ chức NCKH
và chi phối toàn bộ sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
- Thiết kế, xây dựng bộ máy ñể tổ chức thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ xác ñịnh. Hình thành nên tổ chức khoa học thực hiện công tác
nghiên cứu, hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
- Xác lập cơ chế ñiều khiển, vận hành bộ máy cơ chế quản lý và phối
hợp hoạt ñộng ñể ñạt mục tiêu chung.
Như vậy, về mặt nguyên lý “một tổ chức hiếm khi mang trong mình nó
mục tiêu riêng biệt mà nó là một công cụ ñể thực hiện các mục tiêu khác
nhau” (Bộ, 2005). Do ñó, các tổ chức NCKH phải ñược thiết kế trên cơ sở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

13
những luận chứng khoa học, những mục tiêu xác ñịnh, phù hợp yêu cầu của
ñời sống xã hội.
Tổ chức NCKH phải gắn với thị trường, với sản xuất của xã hội, theo
chu trình dưới ñây:



Sơ ñồ 2.2: Chu trình nghiên cứu khoa học với sản xuất và thị trường

ðiều ñó biểu hiện khoa học và mọi hoạt ñộng của tổ chức NCKH ñều bắt
ñầu từ những nhu cầu khách quan của ñời sống xã hội, hướng vào việc thỏa mãn
các nhu cầu bằng các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Theo ñó toàn bộ tiềm
lực NCKH phải ñược xây dựng theo ñịnh hướng phục vụ thị trường, nhu cầu xã
hội, gắn lợi ích của xã hội với mục tiêu của mỗi tổ chức NCKH.
R
(Research)


Nghiên cứu
khoa học.

P
(Producion)

Sản xuất

D
(Development)


Triển khai

M
(Market)

Thị trường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

14
2.1.4.2. Cơ chế quản lý của tổ chức nghiên cứu khoa học
NCKH là một hoạt ñộng mang tính xã hội, xuất phát từ chính nhu cầu
của xã hội. Khoa học không thể tồn tại và phát triển nếu tách rời các lĩnh vực
hoạt ñộng xã hội khác. Sự phát triển của khoa học luôn chịu sự tác ñộng bởi
nhiều nhân tố như cơ cấu kinh tế, cơ cấu chính trị xã hội, truyền thống văn
hóa ñạo ñức trong ñó yếu tố quyết ñịnh cho hoạt ñộng của các tổ chức
NCKH là cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý.

Cơ chế quản lý là khởi nguồn của công tác tổ chức NCKH, giải quyết
các vấn ñề cơ chế trong quá trình tổ chức hoạt ñộng NCKH và xây dựng tiềm
lực NCKH.
Cơ chế quản lý kinh tế có tác ñộng mở ñường cho hoạt ñộng NCKH,
tạo ñiều kiện và môi trường cho khoa học phát huy vai trò là ñộng lực phát
triển kinh tế xã hội. Giữa cơ chế quản lý kinh tế và phát huy hiệu quả xã hội
của nghiên cứu khoa học trong ñời sống xã hội có mối quan hệ chặt chẽ và
phụ thuộc trước hết vào cơ chế quản lý xã hội. Cơ chế quản lý khoa học
không chỉ vượt trước cơ chế quản lý kinh tế, mà phải phù hợp với cơ chế
quản lý kinh tế và trình ñộ phát triển của ñất nước.

Cơ chế quản lý khoa học phải lấy việc ñổi mới và hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế làm tiền ñề và mục tiêu cho sự phát triển. Cơ chế quản lý kinh
tế tiên tiến, phù hợp tạo ra môi trường và kích thích sự ñổi mới và phát triển
khoa học, tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp khoa học. Do ñó,
tổ chức khoa học, xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan NCKH phải xuất phát
từ cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội, cơ chế quản lý như thế nào thì tổ
chức NCKH sẽ như vậy. Mặt khác, tổ chức NCKH và tri thức khoa học phải
phát huy thế mạnh và tác ñộng trở lại việc không ngừng củng cố và hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

15
2.1.5. Quá trình ñổi mới quản lý ñối với tổ chức nghiên cứu khoa học công
nghệ ở Việt Nam
Các hình thức tổ chức NCKH ngành nông lâm nghiệp nói nói riêng và
của cả nước ta nói chung chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư duy kinh tế và cơ chế
quản lý kinh tế trong quá trình hình thành và phát triển.
Cơ chế quản lý ñối với tổ chức NCKH ở Việt Nam có rất nhiều thay
ñổi, ñiều chỉnh trong thời kỳ và ñã có ñổi mới qua các giai ñoạn:

* Giai ñoạn 1954 - 1979
Giai ñoạn 1954 - 1979 là giai ñoạn trong cơ chế quản lý tập trung, quan
liêu, bao cấp, các tổ chức NCKH ñược thiết kế và quản lý theo mô hình hành
chính hóa cao, theo một trình tự, thứ bậc hành chính, các tổ chức NCKH do
nhà nước thành lập và ñều nằm ngoài khu vực sản xuất trực tiếp, ñược coi là
sản xuất phi sản xuất. Trong giai ñoạn này, hoạt ñộng KH&CN gần như tách
biệt hoàn toàn với nền sản xuất trong nước.“Các chương trình hợp tác quốc tế
về khoa học, công nghệ hầu như tách biệt hoàn toàn với các chương trình hợp
tác quốc tế về kinh tế” (ðảng, 2002).
Sự thống trị của cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp với sự chỉ huy tập
trung cao ñộ trong chừng mực nhất ñịnh biểu hiện ñược tính hiệu quả khi môi
trường xã hội tương ñối ổn ñịnh. Những nhiệm vụ và mục tiêu cần thực hiện
là ñơn giản và ít bị thúc ép về thời gian và khi những cá nhân không bị tác
ñộng (chi phối) một cách thái quá của thị trường. Trong một thời gian dài,
mục tiêu phục vụ kinh tế thời chiến chi phối các mục tiêu xã hội khác. Trong
cơ chế hành chính tập trung, hầu hết các thành viên, cơ sở NCKH ñều do nhà
nước thành lập với chức năng và nhiệm vụ do nhà nước quy ñịnh, Nhà nước
giao kế hoạch nghiên cứu vào sản xuất trong các cơ quan nhà nước.
* Giai ñoạn 1979 - 1992
Là giai ñoạn quá ñộ về cơ chế quản lý kinh tế và quản lý xã hội, ñược
ñánh giá bằng Quyết ñịnh số 175/Qð-CP năm 1981 cho phép các cơ quan

×