Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Bài giảng thanh toán quốc tế và ngoại hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.11 KB, 33 trang )

Chương mở đầu : 1 số khái niệm
I.Thanh toán quốc tế
Là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh của các tổ chức kinh tế thương
mại.
- Đồng tiền tahnh toán là ngoại tệ đối với 1 hoặc 2 nước.
- Khi thanh toán phần lớn là không dùng tiền mặt mà dùng các công cụ tài chính
như hối phiếu, kỳ phiếu, sec.
- Các phương tiện thanh toán quốc tế được thanh toán qua ngân hàng và các
phương tiện thanh toán quốc tế trở thành đối tượng mua bán của ngân hàng.
II. Ngoại hối
1 khái niệm chỉ các chứng từ có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia.
1.Ngoại tệ
là tiền nước khác lưu thông trong nước mình bao gồm ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ
tín dụng.
2. Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ.
3. Chứng khoán, trái phiếu có ghi bằng ngoại tệ.
4. Vàng bạc, kim cương được dùng để thanh toán.
5. Tiền Việt Nam dưới các hình thức
- Tiền VN ở nước ngoài dưới mọi hình thức sau đó quay về VN.
- Tiền VN là lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài tại VN.
1
1
Chương 1 : các vấn đề liên quan tới tỷ giá
I. các vấn đề về tỷ giá
1.Tỷ giá
Tỷ giá là giá của 1 đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng 1 số đơn vị tiền tệ
Nước khác.
( tỷ giá là việc so sánh sức mua của đồng tiền của 2 nươc khác nhau ).
2. Các niêm yết
- Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá theo quy ước đồng tiền đứng trước là
đồng tiền yết giá, đồng tiền đứng sao là đồng tiền định giá.


- Đồng tiền yết giá : biểu hiện giá trị của nó qua 1 đồng tiền khác.
- Đồng tiền định giá : xác định giá trị của đồng tiền khác.
VD: USD/VNĐ = 2085/70 →
-Yết giá trực tiếp : giá trị của một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện qua 1 số đơn vị
bản tệ.
- Yết giá gián tiếp : giá trị của 1 đơn vị bản tệ được biểu hiện qua 1 số đơn vị ngoại
tệ.
- Quy ước về các đồng tiền.
- Các giao dịch ngoại hối cũng như các hợp đồng TMQT có liên quan tới ngoại hối
đều yêu cầu tính chính xác cao và thống nhất đẻ đảm bảo điều đó tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế đưa ra quy định đơn vị tiền tệ của các quốc giá theo quy tắc sau :
+ Đồng tiền viết bằng chữ in hoa.
+ 3 ký tự. 2 ký tự đầu là viết tắt tên quốc gia, 1 ký tự cuối là tên của đồng tiền.
3. Phương pháp xác định tỷ giá chéo
Gồm có các trường hợp sau đây :
2
2
a.2 đồng tiền ở vị trí định giá
ví dụ : USD/JPY = 83/85
USD/VND = 20850/60
→ JPY/VND =?
C1 : có trong tay JPY → USD → VND
- bán JPY mua USD với tỷ giá bán của ngân hàng 85.
- bán USD mua VND với tỷ giá mua của ngân hàng 20850
→ JPY/VND = 20850/85 ( có JPY bán đi để mua VND → tỷ giá bán của khách
hàng )
C2 : Có trong tay VND → USD → JPY
-Bán VND mua USD với tỷ giá bán của ngân hàng 20860
- Bán USD mua JPY với tỷ giá mua của ngân hàng 83
→ JPY/USD = 20860/83 ( có VND mua JPY → tỷ giá mua của khách hàng )

b. 2 đồng tiền ở vị trí yết gía
VD : EUR/VND = 29580/95
USD/VND = 20850/60
→ EUR/USD =?
C1 : EUR → VND → USD
-Bán EUR mua VND với tỷ giá mua của ngân hàng 29580
- Bán VND mua USD với tỷ giá bán của ngân hàng 20860
→ EUR/USD = 29580/20860 ( tỷ giá bán của khách hàng )
C2 : USD → VND → EUR
-Bán USD mua VND với tỷ giá mua của ngân hàng 20850
-Bán VND mua EUR với tỷ giá bán của ngân hàng 29595
3
3
→ EUR/USD = 29595/20850 ( tỷ giá mua của khách hàng )
c. 1 đồng tiền ở vị trí yết giá, 1 đồng tiền ở vị trí định giá
ví dụ : EUR/USD = 1,4450/70
USD/VND= 20850/60
→ EUR/VND = ?
C1. EUR → USD → VND
-Bán EUR mua USD với tỷ giá mua của ngân hàng 1,4450.
-Bán USD mua VND với gỷ giá mua của ngân hàng 20850
→ EUR/VND = 1,4450*20850 ( tỷ giá bán của khách hàng
C2: VND → USD → EUR
-Bán VND mua USD với tỷ giá bán của ngân hàng 20860
-Bán USD mua EUR với tỷ giá bán của ngân hàng 1,4470
→ EUR/VND = 20860*1,4470 ( tỷ giá mua của khách hàng )
4. một số nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá
+ Lãi suất ( chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia )
+ Lạm phát.
+ Cung cầu ngoại hối.

Ví dụ : tỷ giá USD/VND = a
Lạm phát ở Mỹ : m
Lạm phát ở VN : v
→ USD + m*USD = a*VND + a*VND*v
→ USD = (a*VND + a*VND*v)/(1 + m )
= (a*VND + a*VND*v + a*VND*m – a*VND*m)/(1 + m)
4
4
= a*VND + a*VND*(v – m)/(1 + m )
≈ a*VND + a*VND*(v – m ).
5. Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá
+ Duy trì lãi suất VND cao → chính sách chiết khấu → tác động gián tiếp.
Chính sách chiết khấu : cung cấp khoản vay của ngân hàng trung ương cho ngân
hàng thương mại dưới 2 hình thức : giá các khoản cho vay và lượng được vay.
+ Chính sách tỷ giá hối đoái ( Ngoại hối ) : là việc mua vào, bán ra ngoai tệ của
ngân hàng nhà nước để điều chỉnh tỷ giá
→ có tác động trực tiếp và hiệu quả ngay lập tức.
- Tỷ giá tăng → bán USD
- Tỷ giá giảm → bỏ tiền ra mua USD
+ Quỹ dự trữ bình ổn giá : là một biện pháp trong chính sách ngoại hối khi có biến
động tỷ giá thì lấy quý ra để mua vào hay bán ra.
+ Chính sách phá giá : Đánh tụt sức mua của đồng tiền nước m ình so với thực tế
của nó. Áp dụng khi mọi biện pháp khác đều vô dụng.
+ Nâng giá : là nâng sức mua của đồng nội tệ so với thực tế của nó.
II. các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối
1.Giao dịch giao ngay
Là các giao dịch mà sau khi thực hiện thì việc thanh toán diễn ra ngay lập tức. Cá
biệt thì không quá 2 ngày.
2. Giao dịch có kỳ hạn
Là nghiệp vụ mua bán ngoại hối mà việc giao nhận sẽ tiến hành sau 1 khoảng thời

gian nhất định theo 1 tỷ giá thỏa thuận lúc ký kết hợp đồng.
Sở dĩ tỷ giá giao dịch có kỳ hạn và trao ngay có mức chênh lệch bởi nó phụ thuộc
vào sức mua của từng đồng tiền va mức lãi suất của từng đồng tiền đó.
3. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá
5
5
Là việc mua và bán ngoại tệ giữ 2 hay nhiều thị trường nhằm thu lợi do sai lệch về
giá cả ở các thị trường này. Cụ thể là mua 1 lượng ngoại hối nhất định tại thị
trường hối đoái rẻ nhất và bán 1 lượng ngoại hối đó tại thị trường đắt nhất và phần
chênh lệch được gọi là ARBITRAGE.
4. Nghiệp vụ hóa đổi ( SWAP )
Bao gồm 2 nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giao ngay và kinh doanh ngoại hối có
kỳ hạn. Tức là diễn ra việc mua 1 loại ngoại tệ với tỷ giá giao ngay và bán lượng
ngoại tệ đó với tỷ giá giao dịch có kỳ hạn hoặc ngược lại.
Ví dụ : 1 ngân hàng thực hiện nghiệp vụ SWAP 1 tháng giữa USD và SGD cho 1
khoản đầu tư là 100.000 USD với tỷ giá giao ngay của USD/SGD =1,25. Lãi suất
của USD là 5%, lãi suất của SGD là 8%.
Bài làm
-Mua với tỷ giá giao ngay : 100.000*1,25 = 125.000 SGD
- Tỷ giá giao dịch vó kỳ hạn
R2 = 1,25 + 1,25*1/12*( 8% - 5% ) = 1,255125
-Bán tỷ giá có kỳ hạn : 100.000*1,255125 = 125.512,5 SGD
-Như vậy SWAP đã giúp ngân hàng thu được khoản chênh lệnh là
125512,5 – 125000 = 512,5 SGD
5. Nghiệp vụ quyền chọn mua, quyền chọn bán
Là một loại hình giao dịch được thực hiện trên cơ sở ký kết hợp đồng quyền chọn
mua hoặc quyền chọn bán 1 lượng ngoại tệ nhất định theo 1 giá quy định và việc
thực hiện hợp đồng sẽ được diễn ra trong tượng lai. Chủ thể có thể thực hiện hợp
đồng, có thể hủy bỏ hợp đồng và mất tiền đặt cọc.
Ví dụ : ngày 12/11/11 tỷ giá USD/VND = 21000, tiền đặt cọc 300VND. Dù khách

hàng có đặt cọc hay không thì tiền đặt cọc luôn luôn mất. khách hàng được phép
thực hiện hay hủy bỏ hợp đồng còn ngân hàng không được hủy bỏ hợp đồng
→ các trường hợp có thể xảy ra ở thời điểm 12/12
6
6
Chương 2 : các phương tiện thanh toán quốc tế
I.Hối phiếu
1. khái niệm
Hối phiếu là 1 mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do 1 người này ký phát cho 1 người
khác. Theo đó ngươi này sau khi nhìn thấy tờ hối phiếu hoặc sau 1 khoảng thời
gian nhất định trong tương lai người này phải trả 1 số tiền nhất định cho 1 người
nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc người cầm phiếu.
2. Quyền và nghĩa vụ của những người liên quan tới hối phiếu
a. Người ký phát hối phiếu
- Là người lập và phát hành hối phiếu ( thường là người xuất khẩu ).
- Trách nhiệm :
+ ký phát đúng luật.
+ ký tên vào góc bên phải, phía dưới, mặt trước của tờ hối phiếu.
+ Trong trường hợp hối phiếu được chuyển nhượng và từ chối thanh toán thì người
ký phát phải trả tiền cho chủ nợ.
-Quyền :
+ hưởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu.
+ Quyền chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho người khác.
b. Ngươi trả tiền
- Là người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu, đương nhiên là
người nhập khẩu.
7
7
- Trách nhiệm : trả tiền theo đúng quy định của pháp luật. Nếu là hối phiếu trả tiền
có kỳ hạn, thì người trả tiền phải ký chấp nhận hối phiếu vô điều kiện khi thấy tờ

hối phiếu.
- Quyền lợi : có quyền tử chối trả tiền khi chưa ký xác nhận.
c. Người chấp nhận
Sau khi ký chấp nhận thì người đó phải có trách nhiệm thanh toán hối phiếu khi
đến hạn.
d. Người hưởng lợi
Là người có quyền nhạn số tiền ghi trên hối phiếu.
e. Người chuyển nhượng
Là người có quyền chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu cho ngươi khác
bằng cách ký hậu hoặc trao tay.
f. Người cầm phiếu
Là người nhận số tiền ghi trên hối phiếu.
3. Cách lập hối phiếu
- Về mặt hình thức : Hối phiêu phải được lập thành văn bản, mẫu hối phiếu ở nước
ta do ngân hàng thống nhất phát hành.
+ Ngôn ngữ ghi trên hối phiếu phải là 1 thứ tiếng thống nhất.
+ Nếu hối phiếu viết bằng nhiều ngôn ngữ, nhiều thức mực thì không hợp pháp.
+ Hối phiếu có thể lập thành nhiều bản ( SEC chỉ có 1 bản duy nhất ).
-Vê mặt nội dung :
1. Tiêu đề của hối phiếu.
8
8
2. Ngày tháng, nơi phát hành hối phiếu ( phải có nơi phát hành để xử lý tranh
chấp xảy ra ). Thông thường không có nơi phát hành thì lấy địa chỉ của
người ký phát.
3. Lệnh thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vô điều kiện ( khi đưa ra lệnh
không kèm lý do ).
4. Số tiền ghi trên hối phiếu.
Nếu phần số và phần chữ khác nhau thì lấy phần chữ.
Nếu 2 phần số khác nhau thì lấy phần số nhỏ hơn.

5. Thời hạn trả tiền
6. Địa điểm thanh toán
Nếu HP không ghi , địa điểm của người bị ký phát là địa chỉ thanh toán.
7. Tên và địa chỉ của người hưởng lợi
Được ghi trên mặt trước của tờ hối phiếu.
8. Tên và địa chỉ của người trả tiền
Thông thường nằm ở mặt trước góc bên trái của hối phiếu.
9. Người bị ký phát
II. Các nghiệp vụ của hối phiếu
1.Chấp nhận hối phiếu
Là hành vi của người bị ký phát cam kết thanh toán hối phiếu khi đến hạn thể hiện
trên tờ hối phiếu bằng chữ “ chấp nhận “ và bên cạnh đó có chữ ký của người bị ký
phát.
Chú ý : chỉ cần chữ ký của người bị ký phát đã cấu thành nên sự chấp nhận thanh
toán. Nếu hối phiếu được chấp nhận bằng văn bản là không có giá trị. Việc chấp
nhận này là vô điều kiện.
2. Nghiệp vụ ký hậu
KN : Là hình thức để chuyện nhượng hối phiếu, người hưởng lợi muốn chuyển
nhượng hối phiếu cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi
chuyển hối phiếu cho người đó.
Ý Nghĩa :
9
9
- Thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người khác được quy định tại
mặt sau của tờ hối phiếu.
- Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền hối phiếu với những
người cầm phiếu sau đó, người ký hậu này phải đảm bảo người trả tiền hối
phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên hối phiếu và đảm bao là mình sẽ trả tiền hối
phiếu đó cho những người được chuyển nhượng nếu hối phiếu đó bị từ chối
thanh toán.

Các hình thức ký hậu :
- Ký hậu để trắng : là hình thức ký hậu mà không chỉ định người được hưởng
quyền lợi hối phiếu do hình thức ký hậu mang lại. Người ký hậu chỉ ký tên ở
mặt sau của tờ hối phiếu và ghi trả cho ….
Với cách ký hậu này ngươi nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người được
hưởng lợi và việc chuyển quyền chuyên nhượng chỉ cần trao tay là đủ.
- Ký hậu theo lệnh : là hình thức ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người
hưởng lợi hối phiếu và người ký hậu ghi trả theo lệnh của ông X và ký tên.
Cách ký hậu này phụ thuộc vào ý trí của ông X muốn chuyển cho ai là chưa
rõ và vì vậy hối phiếu sẽ được chuyển nhượng đến khi nào người hưởng lợi
cuối cùng không ký hậu nữa ( trước khi trả tiền ). Đây mà hình thức phổ
biến trong TMQT.
- Ký hậu hạn chế : là hình thức ký hậu chỉ đích danh người hưởng lợi hối
phiếu và chỉ ngươi này mà thôi, và người ký hậu sẽ ghi trả cho ông X và ký
tên. Trong trường hợp này ông X không được chuyển nhượng và chỉ có ông
này mới đuộc nhận tiền.
- Ký hậu miễn truy đòi : là loại ký hậu khi mà hối phiếu bị từ chối trả tiền thì
người ký hậu được miễn truy đòi. Trên hối phiếu người ký hậu sẽ ghi miễn
truy đòi người ký hậu, khi hối phiếu bị từ chối trả tiền. Những người có ghi
miễn truy đòi, được miễn trách nhiệm hoàn trả tiền. Còn những người không
10
10
ghi đều chịu trách nhiệm thanh toán cho những người chuyển nhượng sau
đó.
- Bảo lãnh hối phiếu khi đến hạn thanh toán.
- Kháng nghị không trả tiền nếu có : khi hối phiếu bị từ chối thanh toán người
hưởng lợi có quyền kháng nghị ngươi trả tiền trước pháp luật. trong trường
hợp này ngươi hưởng lợi phải làm đơn kháng nghị theo thời hạn cho phép
thường là 2 này sau ngày đến hạn thanh toán. Sau khi lập xong thông báo
bằng văn bản cho một trong những người chuyện nhượng trước đó để đòi

tiền. Trong mọi trường hợp người ký phát phải chịu trách nhiệm.
3. Sơ đồ lưu thông hối phiếu
a. Đối với hối phiếu trả ngay
1. Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu sau khi đã ký hợp đồng
ngoại thương.
2. Người xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu bằng cách gửi
ngân hàng của mình chuyển cho ngân hàng ngươi nhập khẩu để đồi tiền.
3. Khi thấy giấy tờ hợp lệ người nhập khẩu trả tiền qua ngân hàng cho người
nhập khẩu.
11
11
b. Hối phiếu có kỳ hạn
1. Sau khi ký hợp đồng, người xuất khẩu sẽ giao hàng cho người nhập khẩu.
2. Người xuất khẩu ký phát hối phiếu thông qua ngân hàng chuyển đến cho
người nhập khẩu để chấp nhận thanh toán.
3. Người nhập khẩu kiểm tra hối phiếu mà phù hợp sẽ ký chấp nhận thanh
toán.
4. Khi hối phiếu đến hạn thanh toán, người xuất khẩu gửi ngân hàng nhờ
thu hộ.
5. Nhà nhập khẩu trả tiền.
III. Sec
1.KN
Sec là một mệnh lệnh vô điều kiện cho người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng
trích từ tài khoản của mình 1 số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên
Sec hoặc trả theo lệnh người này hoặc người cầm sec.
12
12
2. Những người có liên quan đến Sec
a. Người ký phát
Là ngươi có tài khoản phát hành sec tại ngân hàng đáp ứng các yêu cầu sau :

- Người ký phát có đủ số tiền trong tài khoản.
- Số tiền ghi trên sec luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng số dư trong tài khoản.
Khi nhận được sec ngân hàng phải chấp hành lệnh đó vô điều kiện.
b. Người thụ hưởng
là người nhận tiền từ sec do ngươi ký phát chỉ định đích danh hay thông qua thủ
tục chuyển nhượng.
3.Sơ đồ lưu thông SEC
a. lưu thông sec thông qua 1 ngân hàng
1. Người bán giao hàng và bộ chứng từ cho người mua.
2. Người mua phát hành sec thanh toán.
3. Người bán cầm sec tới ngân hàng lấy tiền.
4. Ngân hàng báo có ( thanh toán tiền cho người bán ).
5. Ngân hàng quyết toán nốt với người mua.
13
13
b. lưu thông qua 2 ngân hàng
1. Người bán giao hàng và bộ chứng từ cho người mua.
2. Người mua ký sec thanh toán.
3. Người bán xuất trình sec nhờ ngân hàng của mình thu hộ.
4. Ngân hàng của người bán gửi sec tới ngân hàng của người mua yêu cầu
thanh toán.
5. Ngân hàng của người mua thanh toán sec sau khi kiểm tra xem sec có hợp lệ
hay không.
6. Ngân hàng của người bán báo có tài khoản cho người bán.
7. Ngân hàng người mua quyết toán nốt với người mua.
4.Nội dung của một tờ sec
a. Về mặt hình thức
- Sec là một văn bản bằng giấy được chia làm 2 phần có đường cắt bằng răng ở
giữa để tách rời, phần cuống sec để người phát hành giữ lại, phần tách rời để người
thụ hưởng giữ.

14
14
- Sec gồm 2 mặt : mặt trước in sẵn các nội dung cần thiết để người ký phát điền
vào, mặt sau cũng giống như hối phiếu để ghi các nội dung của phần chuyển
nhượng nếu có.
- Sec chỉ có 1 bản.
b. Về mặt nội dung
- Tiêu đề sec.
- Lệnh trả tiền vô điều kiện 1 số tiền nhất định.
- Số tiền có các phần chú ý như hối phiếu.
- Người trả tiền theo lệnh của tờ sec thì ngân hàng giữ tài khoản phát hành sec của
khách hàng là ngươi trả tiền. Nếu chỉ định người trả tiền khác thì tờ sec không có
giá trị.
- Nơi trả tiền : Thông thường trên tờ sec tên và địa chỉ của ngân hàng được in sẵn
và là nơi người phát hành mở tài khoản và tất nhiên đây là địa điểm xảy ra tranh
chấp ( nếu có ).
- Ngày tháng phát hành sec hay thời hạn hiệu lực lưu hành : Đối với sec được
thanh toán trong 1 quốc gia sec được thanh toán trong 1 thời hạn là 8 ngày, trong 1
châu lục là 20 ngày, ngoài châu lục là 70 ngày từ ngày ký phát.
- Tên và địa chỉ, số hiệu tài khoản, chữ ký của người phát hành sec.
+ Sec được thanh toán khi xuất trình nên không có quy định về chấp nhận sec,
không có điều khoản về lãi và thanh toán 1 lần bằng khoản được ghi.
Kỳ hạn thanh toán không ấn định ngày.
15
15
+ Người phát hành đảm bảo sự thanh toán mọi điểu khoản miễn trừ là không tồn
tại.
16
16
Chương 3 : Các phương thức thanh toán quốc tế:

I.Phương thức chuyển tiền
1. Khái niệm:
Là 1 nghiệp vụ của NH theo đó 1khách hang sẽ yêu cầu NH chuyển tiền nhất định
cho người thứ 3 ở địa điểm nhất định và tại thời điểm nhất định
- Đối với phương hay thức chuyển tiền trả nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào
thiện chí ng mua có thể dây dưa và kéo dài.
- Ng chuyển tiền va ng nhận tiền thanh toán trực tiếp vs nhau.NH chỉ đóng vai trò
trung gian thanh toán để hưởng hoa hồng.
2. Quy trình ngiệp vu của chuyển tiền:
NH xk < 4 NH ng NK
↓ ↑ ↓
5 2 3
↓ ↑ ↓
Người xk 1 à Ng Nk

(1) Sau khi kí hợp đồng ngoại thương ng Xk sez tiến hành chuyển bộ chứng từ
cùng hang hóa cho người nk.
(2) Sauk hi kiểm tra bộ chứng từ nếu quyết định chuyển tiền thì ng nhập khẩu kí
quyết định chuyển tiền
(3) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ và có các điều kiện chuyển tiền phù hợp vs
quy định và đủ khả năng thanh toán.NH sẽ trích tại khoản để chuyển tiền
17
17
(4) Nh chuyển tiền sẽ ra lệnh cho NH đại lí chuyển tiền và thu ngay phí chuyển
tiền
(5) NH ng xk chuyển tiền trả cho ng xk
è Nhận xét:Có lợi cho ng nk,chi phí thấp việc giao hàng va trả tiền là tách
biệt.Quyền lợi của ng xk ko dc đảm bảo
- Chuyển tiền nhanh , chi phí rẻ 2 bên fai co độ tin cậy và hợp đòng ko lớn
3. Yêu cầu:

- phải có giấy phép bộ chủ wan, bộ H đồng mua bán,Nt Hải quan ,Bộ chứng từ gửi
bán ,giấy phép kd xnk,ủy nhiệm chi ngoại tệ và chi phi chuyển tiền.
II. Phương thức ghi sổ:
1.KN
- Đây là pt thanh toán mà ng xk sau khi hoàn thành việc giao hàng thì ghi nợ tài
khoản cho vay nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi.Việc thanh toán các khoản nợ
sẽ đc thực hiện theo định kì như đã thảo thuận.
2. Đặc điểm
- Có lợi cho ng nhập khẩu, có độ tin cậy lãn nhau
- NH trong pt này tham gia chỉ ở mức độ trung gian thanh toán giá hàng cao.
- Có thể dùng trong t/h hàng đổi hàng.
3. Những điểm cần thỏa thuận.
+ Đòng tiền thống nhất ghi nợ
+ Căn cứ nhận nợ giá trị đơn hàng hay kết quả nhận hàng
+ Định kì thanh toán( nế chậm =>giải quyêt ra sao)
III.Phương thức nhờ thu
18
18
1. KN
Là pt thanh toán trong đó bên bán ng xk sau khi giao hàng hay cung ứng dv sẽ ủy
thác cho NH phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thong wa NH thu hộ cho bên
mua để đc thanh toán hay chấp nhận thanh toán
+Chứng từ tài chính (Hối phiếu, séc, kí phiếu)
- Hối phiếu là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ng kí fat cho một ng
khác.Yêu cầu Ng này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc tại một thời điểm nào đó trong
tương lai fai trả một số tiền nhất định or theo lệnh của ng này trả cho ng khác/ hoặc
ng cầm phiếu
+ Nhờ thu phiếu trơn (Chưng từ hành chính) mât
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Gồm cả - chứng từ tms quyến sở hữu hàng hóa
-Chứng từ tài chính)

2. phương thức nhờ thu
a. Ng liên quan đến pt nhờ thu.
- Ng ủy nhiệm thu chính là ng nhạp khẩu, ng mà yêu cầu NH phục vụ mình. + Đây
là một măts xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu
+ Là ng mà quy định nd nhờ thu
+ Là ng đưa ra các chỉ thị cho các bên tham gia thực hiện.
+ Là ng hưởng lợi nhờ thu
+ Là ng chịu chi phí cuối cùng của nhờ thu.
- NH gửi nhờ thu chính là nh theo nhu cầu ủy nhiệm đén NH thu hộthuaanj tiện
chon g chuyển tiền
19
19
- NH thu hộ nhận nhờ thu từ nh gửi nhờ thu và thu tiền của ng nk theo các điêuf
khoản trong lệnh nhờ thu
- NH xuất trình
+ Nếu ng trả tiền có tài khoản tại NH thu hộ thi NH thu hộ chính bằng NH xuất
trình và xuất trình trực tiếp cho ng trả tiền.
+ Nếu NH thu hộ ko có quan hệ ài khoản vs NH trả tiền thì sẽ chuyên nhờ thu cho
Nh mà ng trả tiền có tài khoản để xuất trình cho nhà NK.(Nh xuát trình phải chịu
trách nhệm trc NH thu hộ)
3. Nhờ thu phiếu trơn
- Đó là phương thúc thanh toán mà bộ chứng từ gửi đi nhờ thu chỉ có chứng từ tài
chính và chứng từ thương mại ng xuất khẩu gưi chon g nhập khẩu.
+ Quy trình nghiệp vụ:

NHxk < 6 NH nk
3 >

↓ ↑ ↓ ↑
2 4 5

↓ ↑ ↓ ↑
Ng xk 1 >ng NK
20
20
(1).:Sauk hi kí hợp đồng ngoại thương ng Xk sẽ gửi h2 vói bộ chứng từ(chứng từ
TM) gửi trực tiếp cho ng nk
(2). Ng xk sẽ gửi đon yêu cầu nhờ thu vs chứng từ tài chính cho NH gửi nhờ thu để
thu hộ số tiền
(3).NH gửi nhờ thu sẽ lập lệnh nhờ thu cùng vs cính từ tài chính gửi NH hàng thu
hộ nhờ thu hộ số tiền
(4)NH thu hộ sẽ báo lệnh nhờ thu để nhà NK trả tiền hay chấp nhận hối phiếu.
(5)Trả tiền chấp nhận hoặc trái phiêu có kì hạn.
(6)NH thu hộ sẽ chuyển tiền cho NH ng xk trừ cp chuyển tiền
(7)Nếu là hối phiếu hay gửi hối phiếu
4. Nhờ thu hộ kềm chứng từ:
NHxk < 7 NH nk
3 >
↓ ↑ ↓ ↑ ↓
8 2 4 5 6
↓ ↑ ↓ ↑ ↓
Ng xk 1 >ng NK
(1) sau khi kí hợp đồng ngoại thương ng xuất khẩu chuyển hàng cho ng nk
(2) Ng xk gửi đơn yêu cầu nhờ thu bộ chưng từ tới NH gửi nhờ thu nhờ thu
hộ
21
21
(3) NH gửi nhờ thu gửi lệnh nhờ thu và các chứng từ
(4) NH nhờ thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chưng từ
(5) Nhà Nk chấp hành lệnh nhờ thu = 2 cách sau đây:
- Nhờ thu trả tiền ngay DP

- Nhà Nk sẽ fai thanh toán ngay thì mới được nhận bộ chứng từ TM để đi
nhận hàng chậm nhát 3 ngày kể thu ngày xuất trình.
- Nhà Xk(DA)(Trả chậm)
Nhà nk phải kí chấp nhận thanh toán vào hối phiếu có kì hạn mới đc trao
bộ chứng từ để đi nhận hàng.
(Mất quyến sở hữu –độ rủi ro cao hơn DP)
(6)NH trao bộ chứng từ để ng NK đi lấy hàng
(7)Tiền chuyển tiền
(8)Hối phiếu gửi hối phiếu

5. Phương thức tín dụng chưng từ.
+ KN: Pt tím dụng chứng từ là pt thanh toán mà tho đó, theo yêu cầu của khách
hàng là người Nk. Một NH sẽ đứng ra phát hanh một bức thư tín dụng LC(letter
of credit)trong đó NH phát hành sẽ cam kết thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu
cho một ng thứ 3 là chính là ng xk.
Nếu ng này xuất trình bộ chứng từ cho NH phát hành phù hợpvs các điều khoản
như trong LC
+ Tính chất LC
22
22
LC đx mở bên xk chấp nhận lập hợp đồng ban đầu. Ng xk bố chí vói điều khoản
trong LC => thanh toán.
Sự sai xót hàng hóa xử lí thông qua hợp đồng thương mại
+ Quy trình nghiệp vụ
8 >
NHxk < 7 NH nk
2 >
↑ ↓ ↑ ↓ ↑ ↓
10 9 1 3 5 6
↑ ↓ ↑ ↓ ↑ ↓

Ng xk 4 >ng NK
(1) Sauk hi kí hợp đồng ngoại thương thanh toán bằng LC thì ng Nk xin mở LC
gửi đén NH fuc vụ mình và yêu cầu phát hành Lc chon g xk
(2) Căn cứ vào đơn xin mở LC của Ng NK ngân hàng phát hành sẽ lập Lc và
thông báo cho NH đại lí của mình ở nước của ng xuất khẩu về việc phát hành LC
(3) Khi nhận đc Lc thì NH của ng XK sẽ thông báo chon ng XK
(4) Nếu ng XK chấp nhận LC thì chuyển hàng,ko chấp nhận thì chỉnh sửa ngay
23
23
(5) Sau khi giao hàng nhà xk lập bộ chứng từ theo yêu cầu của Lc và xuất trình cho
NH thông báo để được thanh toán (NH thông báo cho NH ng XK)
(6) NH thông báo sau khi kiểm tra bộ chứng từ phù hợp vs các điều khoản Lc thì
tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu
(7) NH thông báo sẽ gửi bộ chứng từ cho NH để đc hoàn trả tiền
(8) NH phát hành kiểm tra bộ chứng từ phù hợp ẽ trả tiền ngân hàng thông báo.
(9) NH phát hành gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khâu.
(10)Tiền
+Nhận xét: ra
So vs các phương thúc trước q lợi ng xk đã đc bảo đảm hơn. Việc tiền hay ko trả
tiền ko còn fu thuộc vào thiện chí của ng mua nữa mà NH đứng ra cam kết trả tiền.
Trong t/h naỳ NH nhận đc số tiền tương ứng số tiền bỏ ra
Bên mua nhận đc số hàng tương ưng số tiền bỏ ra:
+ Nội dung của một bức thư tín dụng:
- Số hiệu của LC: Mỗ LC đều có một số hiệu riêng nhằm tạo dk trao đổi thư từ.
- Địa điểm mở LC:
Là nơi mà NH mở LC cam kết trả tiền cho nhà xk và nó có 1 ý nghĩa quan trọng để
tham chiếu luât luật áp dụng giải quyết tranh chấp về Lc
- Ngày phát hành LC
Là ngày mà NH phát hành chính thức xác nhận đơn xin mở LC của nhà Nk
24

24
Là ngày fát sinh sự cam kết trả tiền cho nhà XK. Cũng là ngày mà bắt đầu tính
thời hạn hiệu lực của Lc. Cũng là ngày để nhà XK kiểm tra xem nhà NK có mở LC
đúng hạn hay ko.
- Tên và địa điểm chỉ tất cả những có liên quan (cty mở cty hưởng lợi…tất cả
những ng co liên quan)
- Số tiền trên LC thời hạn hiệu lực của LC. Là khoảng thời gian mà NH phát hành
cam kết trả tiền cho nhà xk nếu ng xk xuất trình đc bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
Và đc tính từ ngày mở cho đến ngày hết hiệu lực.
=>Chú ý
- Ngày mở LC fai trc ngày giao hàng 1 khoảng thời gian nhất định và phải khác
ngày chuyển hàng.
Ngày giao hàng cũng phải trc ngay hết hạn hiệu lực Lc 1 khoảng thời gian nhất
định và cũng ko đc trùng vs ngày hết hạn
- Thời hạn trà tiền của LC
Nếu trả ngay thì ngày trả nằm trong hiệu lực của LC
Nều trả chậm thì hối phiếu có kì hạn buộc phải chấp nhận nằm trong kì hạn của LC
còn kì hạn trả tiền thi ko nhất thiết.
- Ngày giao hàng dựa vào hợp đồng ngoại thương.
- Những nd có liên quan đến hàng hóa(tên, số lượng chủng loại )
- Nd về vận tải giao nhận hàng hóa (nơi đi đến, cảng bến
- Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu xuất trình,bộ chứng từ này ít hay nhiều phụ thuộc
vào t/c của hàng hóa d/k thỏa thuận giữa 2 bên và quy định giữa các nước
25
25

×