Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại nhno & ptnt vn chi nhánh duyên hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.65 KB, 54 trang )

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước sự biến động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đặc biệt là thị
trường tiền tệ. Chính phủ cần phải định hướng chính xác nhằm phát triển kinh
tế để chọn ra một lối đi thích hợp cho đất nước. Đồng thời xem xét tình hình
kinh tế ở quá khứ, phân tích tình hình kinh tế ở hiện tại và dự báo cho nền
kinh tế ở tương lai. Trong đó, ngành Ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng có vai trò thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa, góp phần đầu tư, và
phát triển nền kinh tế, do đó được rất nhiều người quan tâm. Bên cạnh đó,
Đảng và Nhà Nước luôn có những đổi mới về chính sách để Ngân hàng
không ngừng mở rộng mạng lưới đầu tư nhằm thúc đẩy nền kinh tế ngày càng
phát triển.
Để phát triển kinh tế vốn là nguồn lực không thể thiếu, là vấn đề sống
còn của mỗi quốc gia, luôn được sự quan tâm của các nhà kinh tế. Với sự giúp
đỡ của các tổ chức tín dụng, người dân được hỗ trợ vốn dưới nhiều hình thức
cho vay ưu đãi, hỗ trợ vốn từ lúc nhân dân còn thiếu ăn, thiếu mặc cho đến
khi no đủ, góp phần cải thiện đời sống gia đình và tiến tới mục tiêu Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Trong đó NHNo & PTNT VN là đơn vị
tiên phong trong việc đa dạng hóa đầu tư, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển
ngày càng vững mạnh.
Ngày nay nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức WTO,điều này
đã mở ra một quan cảnh mới, nó chứa đựng cả cơ hội và thách thức cho nước
ta nói chung và hệ thống NH nói riêng.
Duyên Hải là một huyện vùng sâu, ven biển của tỉnh Trà Vinh, nền kinh
tế dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Vì thế, nhu cầu về vốn để phát
triển kinh tế xã hội của huyện là rất quan trọng. Để thực hiện điều này trước
hết cần phải có vốn đầu tư và nguồn vốn tín dụng luôn đóng vai trò quyết
định cho chiến lược kinh tế ở huyện. Tuy nhiên, có nguồn vốn tín dụng thôi là
Chuyên đề năm 3 1


Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
chưa đủ mà Ngân hàng và cả người dân phải biết cách sử dụng sao cho đạt
hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao nhất.
Chính vì những lý do trên nên chúng em đã chọn đề tài “Phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Duyên Hải” để thấy được tình hình
thực tế trong công tác tín dụng, từ đó có thể đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời kỳ kinh tế hiện đại.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu là tìm hiểu về hoạt động tín dụng
ngắn hạn của Ngân hàng, để phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động tín dụng của
Ngân hàng NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về tín dụng của Ngân hàng.
- Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu của NHNo
& PTNT VN chi nhánh Duyên Hải.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc cho vay ngắn
hạn của NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải.
- Các chiến lược trong tương lai.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đưa ra phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu có liên quan đến đề
tài.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT VN
chi nhánh Duyên Hải qua 3 năm 2008-2010.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NH.
- Để xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
NH.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Chuyên đề năm 3 2
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
- Số liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết cuối năm của Ngân hàng
qua 3 năm 2008-2010.
- Thu thập số liệu từ phòng tín dụng, phòng kế toán phản ánh tình hình
huy động vốn, tình hình cho vay, thu nợ và nợ quá hạn của Ngân hàng qua 3
năm 2008-2011.
1.4.2 Phương pháp phân tích
- Dùng các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến hoạt động tín dụng.
- Dùng phương pháp số tương đối, số tuyệt đối để phân tích.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Δy = y1 - y0
Trong đó:
y0 : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
Δy : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
1
0
*100% 100%
y
y
y
∆ = −

Trong đó:
y0 : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
Δy : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Chuyên đề năm 3 3
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
1.5 Ý NGHĨA
- Giúp NH thấy được những mặt còn hạn chế trong hoạt động tín dụng
ngắn trong các năm qua.
- Đóng góp các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng ngắn hạn.
- Góp phần phát triển nền kinh tế đất nước.

Chuyên đề năm 3 4
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KIỂM TRA
PHÓ GIÁM ĐỐC
PGD
LONG HỮU
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG TÍN
DỤNG
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Chương 2

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH DUYÊN HẢI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT VN CHI NHÁNH DUYÊN HẢI
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
NHNo & PTNT huyện Duyên Hải được thành lập từ 01/09/1981 là một
chi nhánh của NHNo & PTNT tỉnh Trà Vinh. NH được tách ra từ Ngân hàng
Nhà nước huyện Cầu Ngang. Từ năm 2002 NHNo & PTNT huyện Duyên Hải
còn thành lập một Phòng giao dịch tại ấp 10, xã Long Hữu.
Hiện nay NHNo & PTNT huyện Duyên Hải là một Ngân hàng thương
mại quốc doanh, hoạt động kinh doanh theo pháp luật. Với phương châm
“kinh doanh để phục vụ - phục vụ để kinh doanh”, NHNo & PTNT huyện
Duyên Hải đã tranh thủ mọi khả năng và năng lực để nâng cao chất lượng tín
dụng, đa dạng các hình thức huy động vốn và cho vay nhằm thực hiện các
chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy và nhân sự
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Chuyên đề năm 3 5
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
NHNo & PTNT huyện Duyên Hải là chi nhánh Ngân hàng cấp ba và
được thành lập từ năm 1981 cho nên về mặt bằng được xây dựng tương đối
hẹp. Chính vì thế, cơ cấu tổ chức tại đơn vị được bố trí một cách khoa học và
hợp lý, vừa phù hợp với quy mô của đơn vị, vừa đáp ứng được yêu cầu công
việc, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diễn ra một
cách thuận lợi và hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT huyện Duyên Hải gồm: Ban Giám
Đốc và ba phòng chức năng là Phòng kế toán – ngân quỹ, Phòng tín dụng, và
Phòng kiểm tra. Bên cạnh đó NHNo & PTNT huyện Duyên Hải còn thành lập
một Phòng giao dịch tại xã Long Hữu phục vụ cho 3 xã thuần nông đó là:
Long Hữu, Ngũ Lạc và Hiệp Thạnh.

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc
- Xây dựng chiến lược, phương hướng, kế hoạch kinh doanh của chi
nhánh theo từng thời kỳ phù hợp với chiến lược phát triển, phương hướng
nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và thực tế tại địa phương.
- Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo phân cấp ủy
quyền của NHNo & PTNT VN.
- Hướng dẫn giám sát thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động cấp trên giao, thường xuyên theo dõi hoạt động tài chính, huy dộng vốn,
công tác tín dụng.
- Tổ chức huy động, đầu tư vốn tín dụng, tổ chức nhân sự, phân phối
tiền lương, khen thưởng cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
 Phòng tín dụng
- Đây là phòng ban quan trọng nhất của đơn vị chuyên về tiền tệ tín
dụng.
- Đề xuất chiến lược khách hàng, xây dựng chiến lược huy động vốn,
mở rộng tín dụng địa phương.
- Phân loại khách hàng, phân tích thẩm định và đưa ra biện pháp cho
vay an toàn và hiệu quả nhất.
Chuyên đề năm 3 6
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
- Phân công cán bộ phụ trách địa bàn, kiểm tra đôn đốc cán bộ tín dụng
thực hiện đầy đủ các quy chế cho vay.
Phòng kế toán- ngân quỹ
- Bộ phận kế toán: gồm Trưởng phòng, Phó phòng và các giao dịch viên
có nhiệm vụ đó là thực hiện chức năng giao dịch thu, chi tiền mặt, chuyển tiền
theo yêu cầu của khách hàng, thu nợ, thu lãi và kiểm tra khoản thu chi bảo vệ
tài sản Ngân hàng.
- Bộ phận ngân quỹ: có nhiệm vụ chủ yếu là tạm ứng và tiếp nhận tiền
mặt đầu và cuối giờ làm việc, và bảo quản định mức tồn quỹ cuối mỗi ngày,

thực hiện các chế độ ra vào kho tiền đúng quy định, cuối ngày đối chiếu giữa
tiền mặt và sổ sách phải khớp đúng.
Phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của pháp luật và NHNo & PTNT VN.
- Kiểm tra sổ kế toán, các báo cáo, bảng quyết toán năm tài chính, giải
quyết các đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.
Phòng giao dịch Long Hữu
Được mở thêm nhằm góp phần phục vụ cho các hộ có nhu cầu vay vốn
được thuận lợi dễ dàng, nhanh, giảm chi phí đi lại và rút ngắn thời gian khi
vay vốn. Bên cạnh đó cũng còn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong
mọi tầng lớp trong dân cư.
2.2 CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TẠI NGÂN
HÀNG CUNG CẤP CHO THỊ TRƯỜNG
2.2.1 Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ.
-Phát hành các giấy tờ có giá và thực hiện các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của NHNo & PTNT VN.
Chuyên đề năm 3 7
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
2.2.2 Cho vay và đầu tư
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với
các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.2.3 Kinh doanh dịch vụ
- Chuyển tiền nhanh.

- Cầm cố giấy tờ có giá.
- Dịch vụ chuyển tiền tự động qua hệ thống máy ATM.
- Các dịch vụ khác.
Chuyên đề năm 3 8
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
3.1 CÁC KHÁI NIỆM
3.1.1 Khái niệm về tín dụng
- “Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng ,tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “Tín dụng” có
nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sỡ hữu sang
người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
- Tín dụng ra đời rất sớm và gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản
xuất hàng hóa.
3.1.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ Ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
3.2 BẢN CHẤT, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG
3.2.1 Bản chất của tín dụng Ngân hàng
- Tín dụng chỉ làm thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi quyền
sở hữu vốn tín dụng.
- Thời hạn tín dụng được xác định được xác định do thỏa thuận giữa người
đi vay và người cho vay, và được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
- Người sử dụng vốn tín dụng (người cho vay) được nhận một phần thu
nhập dưới hình thức lợi tức.
3.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
 Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nền kinh tế muốn phát triển nhất
thiết phải có đầu tư, muốn có đầu tư thì phải tiết kiệm, đầu tư phát triển sản
xuất mà không tiết kiệm thì sẽ không có tích lũy sản xuất, trong mối quan hệ
này tiết kiệm là tiền đề, đầu tư là động lực cho tiết kiệm, cho sự phát triển thì
tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Chuyên đề năm 3 9
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
 Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh
nghiệp có lúc tạm thời thừa vốn, có lúc doanh nghiệp cũng tạm thời thiếu vốn,
lúc này tín dụng Ngân hàng có vai trò điều hòa vốn thông qua kỹ thuật nghiệp
vụ của mình, đó là tập trung vốn bằng cách huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để tập trung đầu tư cho những doanh nghiệp
đang thiếu vốn. Mặt khác, thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát, Ngân hàng sẽ
chỉ cho vay các dự án đầu tư có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn.
Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn hiệu quả.
 Tín dụng Ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và chính
sách tiền tệ
Một trong những đặc điểm quan trọng của NH là khả năng tạo tiền
thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của NH đối với
nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng, NHNN có thể
kiểm soát được lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế
Tiêu chí kinh doanh của một NH luôn luôn phải gắn kết với các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, đặt quyền lợi quốc gia, xã hội lên
trên lợi ích của Ngân hàng mặc dù mục tiêu của Ngân hàng thương mại là lợi
nhuận. Cũng như việc đầu tư vốn tín dụng, đầu tư ra phải nhằm vào việc thúc

đẩy phát triển nền kinh tế, tạo sự vững chắc cho chiến lược phát triển kinh tế
lâu dài của đất nước một cách bền vững.
Trước xu thế quốc tế hóa, giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt
ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp trong nước không chỉ có quan hệ
mua bán với nhau mà còn có quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong
bối cảnh đó, NH đóng vai trò là cầu nối thúc đẩy mối quan hệ này thông qua
hình thức bảo lãnh, cho vay … đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín
doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Chuyên đề năm 3 10
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trường và phát
triển.
3.2.3 Chức năng của tín dụng Ngân hàng
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong
sự vận hành của hệ thống tín dụng. Tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa
các nguồn cung và cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế, hay nói cách khác:
+ Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung những nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội.
+ Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp, cá nhân và cho cả ngân sách Địa phương lẫn Trung
Ương.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Tín dụng tạo điều kiện thay thế tiền kim loại, tiền giấy bằng các phương
tiện chi trả khác như kỳ phiếu, giấy bạc Ngân hàng, séc,… Từ đó làm giảm bớt
chi phí về in ấn, phát hành và bảo quản.
Tín dụng còn tạo điều kiện ra đời loại tiền ghi sổ, điều này trực tiếp tiết
kiệm khối lượng tiền mặt cần phát hành và lưu thông. Mặt khác, khi công tác
thanh toán không dùng tiền mặt phát triển thì các doanh nghiệp tập trung dữ

liệu tiền mặt vào tài khoản Ngân hàng. Do đó doanh nghiệp sẽ làm giảm chi
phí bảo quản và cất giữ tiền tại doanh nghiệp.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua kế hoạch huy động vốn và cho vay của Ngân hàng sẽ phản
ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt như: khối lượng tiền tệ
trong xã hội, nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng có cái nhìn tổng quát vào cấu
trúc tài chính từng đơn vị vay vốn. Từ đó phát hiện kịp thời những trường hợp
vi phạm chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước.
Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, Ngân hàng có điều kiện
tăng cường vai trò kiểm soát bằng tiền đối với các đơn vị kinh tế. Vì mọi quá
Chuyên đề năm 3 11
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
trình hình thành và sử dụng vốn của doanh nghiệp đều được phản ánh qua số
liệu trên những khoản tiền gời tại Ngân hàng.
3.3 CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG
3.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được cung cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được
sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
3.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành

vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để
cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường
được chia ra các loại: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho
vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định. Loại này được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn
cho vay là trung hạn và dài hạn.
3.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hoá và
lưu thông hàng hoá.
Chuyên đề năm 3 12
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc và
những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình
thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
3.3.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân của
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
3.3.5 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
theo định kỳ. Loại tín dụng này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động
sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đồi với những người kinh doanh nhỏ,
cho trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.

- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Áp dụng kỹ thuật thấu chi.
3.4 NGUYÊN TẮC CHO VAY
3.4.1 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là các thành phần kinh tế hoạt động
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ bao gồm: doanh nghiệp, hợp tác
xã, cá nhân và hộ gia đình.
 Bên cạnh đó đới tượng đi vay cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khách hàng vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp
luật.
- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có đủ khả năng trả nợ theo thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định.
Chuyên đề năm 3 13
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
3.4.2 Đảm bảo cho vay
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương
+ Đảm bảo đối vật: người đi vay sử dụng bất động sản, động sản, giấy tờ
có giá thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối
với bên cho vay.
+ Đảm bảo đối nhân: là một hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết
với Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng trong trường hợp
khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán.
-Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa
thuận.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng Thương mại
tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vaycủa các Ngân hàng

chủ yếu là nguồn huy động, là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu trong
nền kinh tế mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Nếu các khoản tín dụng
này không được hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của
Ngân hàng.
-Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Khoản tín dụng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là
nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
Thương mại. Hiệu quả đó là đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế hàng
hóa tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời tạo ra nhiều tích lũy
để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
3.4.3 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay đựơc các bên thỏa thuận phù hợp với khả năng của
mình. Nhu cầu về thời gian sử dụng vốn vay của bên vay tùy thuộc vào:
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay vốn.
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
3.4.4 Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức thu được trong một
thời gian nhất định với tổng số vốn bỏ ra cho vay trong cùng một thời gian.
Chuyên đề năm 3 14
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Tổng số lợi tức thu được trong kỳ
Lãi suất tín dụng trong kỳ = x 100%
Tổng số tiền cho vay trong kỳ
3.5 QUY TRÌNH CHO VAY
3.5.1 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình cho vay
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng Tín dụng. Hầu hết các Ngân hàng
Thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình Tín dụng cụ thể bao gồm

từng bước khác nhau.
Trong quá trình hoạt động tín dụng, để đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học
cũng như tuân thủ sự chỉ đạo của cấp trên, NHNo & PTNT Duyên Hải thực
Chuyên đề năm 3 15
Khách hàng
Cán bộ Tín dụng
Trưởng Phòng Tín Dụng
Giám Đốc
Thủ quỹ Ngân hàng giải ngân
Kế toán Ngân hàng
(1)
(2)
(9)
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
(7)
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
hiện quy trình cho vay như sau:
Chuyên đề năm 3 16
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
 Giải thích quy trình:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì có thể gặp các cán bộ tín dụng
phụ trách địa bàn nhận hồ sơ vay theo từng hướng dẫn của họ để làm hồ sơ vay
gửi tới Ngân hàng.
Bước 2: Sau khi thẩm định hồ sơ xin vay nếu thấy có đủ điều kiện thì
gửi phiếu hẹn đến hội đồng thẩm định để xuống thẩm định trực tiếp dự án.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ tín dụng.
Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ tiến hành thẩm
định hồ sơ, việc tiến hành thẩm định như sau:
Xem xét giấy tờ có hợp lý, hợp lệ. Tài sản thế chấp có ghi đúng trong
giấy tờ không.
Thẩm định tính khả thi của kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh
doanh, Ngân hàng cho vay chủ yếu là sản xuất nông nghiệp dịch vụ phát triển
nông thôn. Khi cho vay phải cử cán bộ tín dụng xuống địa bàn để kiểm tra
thẩm định xem xét nhu cầu cho vay, các phương án sản xuất của họ có đúng
theo yêu cầu với số tiền vay, phương án có đem lại lợi nhuận không.
Bước 4: Trưởng phòng tín dụng sau khi nhận hồ sơ do cán bộ tín dụng
gửi đến thì tiến hành kiểm soát các yếu tố của hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ và tiến hành xem xét tái thẩm định lại hồ sơ xin vay vốn của
khách hàng có mang tính khả thi hay không. Sau đó trình hồ sơ lên Ban giám
đốc.
Bước 5: Giám đốc sau khi nhận hồ sơ tiến hành xem xét, kiểm tra lại hồ
sơ và căn cứ vào khả năng tài chính của Ngân hàng mà xác định mức vay thích
hợp, sau đó trả lại hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng.
Nếu hồ sơ không đảm bảo tính hợp pháp, kế hoạch sản xuất kinh doanh
thiếu sức thuyết phục, hiệu quả kinh doanh không cao, có khả năng rủi ro lớn
Chuyên đề năm 3 17
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
thì trả lại hồ sơ cho khách hàng, từ chối cho vay. Nếu đồng ý cho vay thì cán
bộ tín dụng hoàn chỉnh hồ sơ theo qui định.
Bước 6: Trưởng phòng tín dụng nhận hồ sơ đã duyệt và sau đó chuyển
cho Phòng kế toán.
Bước 7: Phòng kế toán sau khi nhận hồ sơ thì tiến hành lưu trữ hồ sơ,
thực hiện nghiệp vụ hạch toán mở hồ sơ cho vay và sau đó ra phiếu chi chuyển
sang cho thủ quỹ.
Bước 8: Giải ngân.Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu chi của Phòng kế

toán chuyển sang thì tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Bước 9: Theo dõi nợ. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra lại
việc sử dụng vốn có đúng với hợp đồng hay không. Nếu sử dụng không đúng
mục đích thì có thể thu hồi vốn trước thời hạn. Cán bộ tín dụng phải có biện
pháp theo dõi và kiểm tra để số vốn sử dụng đúng mục đích. Khách hàng vay
tiền đến Ngân hàng đóng lãi không để tình trạng nợ quá hạn, phải thực hiện
đúng nguyên tắc của Ngân hàng.
3.5.2 Tác dụng của quy trình tín dụng trong quản trị
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay
vốn về mặt hành chính.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền
hạn của từng bộ phận lien quan trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận lien quan trong
hoạt động tín dụng.
3.6 CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG
3.6.1 Các chỉ tiêu phân tích – đánh giá hoạt động tín dụng
• Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng cho vay cũng như mức độ tập trung vào
tín dụng của Ngân hàng, được tính toán theo công thức sau:
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/tổng nguồn vốn (%) = x 100%
Chuyên đề năm 3 18
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Tổng nguồn vốn
• Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động, được phân tích theo công thức sau:
Tổng dư nợ

Tổng dư nợ/tổng vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động
• Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh dố thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vố tín dụng của Ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay càng nhanh thì được
coi là tốt và việc đầu tư càng an toàn. Mặt khác, vòng quay vốn tín dụng nhanh
chứng tỏ tốc độ lư chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, Ngân hàng đã tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lư thông hàng hóa. Với một lượng vốn nhất
định nhưng tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên Ngân hàng có thể đáp
ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh.
• Hiệu suất sử dụng vốn
Tồng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn
Chuyên đề năm 3 19
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn
vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại đại phương của Ngân
hàng. Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng
huy động vốn của ngân hàng còn chưa tốt.
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
Ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay hay chưa.
• Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân
hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định
thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tuy nhiên khi áp dụng chỉ số này cũng cần lưu ý rằng sẽ rất không chính
xác nếu số dư năm trước thấp và năm sau đẩy mạnh cho vay (doanh số cho vay
lớn ) thì tỷ số thu nợ sẽ thấp.
3.6.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một Ngân hàng, hoạt động tón
dụng phát triển kéo theo các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Nâng
cao chất lượng tín dụng đã, đang, và sẽ là cái đích mà tất cả các Ngân hàng
Thương mại hướng tới. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Bên cạnh các nhân tố từ chính Ngân hàng còn có những nhân tố từ khách hàng
của Ngân hàng và các nhân tố khách quan khác.
3.6.2.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản
vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí.
Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều
yếu tố khác nhau như điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của
Chuyên đề năm 3 20
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu tín dụng của
khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi
theo. Đối với mỗi khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác
nhau cho phù hợp.
 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các
bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.

Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng bao gồm
3 giai đoạn: khai thác và tiềm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều
kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và
phương án vay vốn, Chất lượng tín dụng tùy thuộc nhiều vào chất lượng công
tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng.
 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn
huy động trung dài hạn là nguồn vốn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn
huy động càng lớn, Ngân hàng càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động
tín dụng. Nếu ở Ngân hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn và
cho vay mà không có dự kiến nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
3.6.2.2 Các nhân tố từ khách hàng
 Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng
sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực khách hàng yếu kém thì sẽ không dự đoán được những
biến động lên xuống của nhu cầu thị trường thì nguồn vốn vay sẽ không được
sử dụng hiệu quả và ngược lại nếu năng lực kinh doanh của khách hàng cao thì
khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có
hiệu quả.
 Sự trung thực của khách hàng
Chuyên đề năm 3 21
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Nếu khách hàng vay vốn không cung cấp các số liệu trung thực, vi
phạm chế độ kế toán đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc thẩm định cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó
có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
3.6.2.3 Các nhân tố khác
 Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các chế độ hoạt động kinh tế có

quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Hoạt động của Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa
các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của
nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng – đặc biệt là
hoạt động tín dụng.
Lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng.
Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín
dụng có chất lượng cao. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì khách hàng
vay vốn để kinh doanh sẽ không có thu nhập ổn định, từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thu nợ của ngân hàng.
 Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối
giữa ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đạo
sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu
biết về hoạt động ngân hàng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
Chuyên đề năm 3 22
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
Chương 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NHNo & PTNT VN CHI NHÁNH DUYÊN HẢI
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI NHNo & PTNT VN
CHI NHÁNH DUYÊN HẢI QUA 3 NĂM
4.1.1 Đánh giá chung tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn chính là yếu tố giúp cho sự tồn tại và phát triển của các tổ chức
kinh doanh trong nền kinh tế. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, vì vậy
nguồn vốn có vai trò rất quan trọng, nó quyết định thế lực, khả năng kinh
doanh và mở rộng quy mô của các ngân hàng. Thế nên, việc nghiên cứu nguồn
vốn của NH là việc làm quan trọng mà chúng ta cần phải quan tâm.
Nguồn vốn của Ngân hàng được hình thành từ hai nguồn là vốn huy động
và vốn điều chuyển. Nhưng để chủ động trong việc cho vay thì Ngân hàng phải

coi trọng công tác huy động vốn. VHĐ chiếm phần lớn trong nguồn vốn cho
vay của NH. NH huy động được nhiều vốn thì sẽ chủ động được trong công tác
cho vay, đồng thời sẽ giảm được chi phí hơn so với việc sử dụng nguồn vốn
cấp trên điều chuyển xuống. Từ đó, làm giảm áp lực và gánh nặng cho chi
nhánh cấp trên. Do đó, nguồn VHĐ là rất quan trọng đối với hoạt đông của các
NH, NH phải biết tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước để phục vụ
cho mục tiêu kinh doanh của mình.
Có nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn tạo nên nguồn vốn cho NH,
đối với NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải thì nguồn vốn vay cấp trên
giảm dần qua các năm mà thay vào đó là nguồn VHĐ từ người dân. Vì trong
Chuyên đề năm 3 23
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
năm 2009 và 2010 được bồi thường tiền từ hai dự án lớn là Nhà máy nhiệt điện
và Luồng cho tàu tải trọng lớn vào Sông Hậu, người dân trong khu vực một
mặt trả được tiền vay Ngân hàng, mặt khác đầu tư vào mở rộng sản xuất kinh
doanh, số tiền còn thừa lại họ đem gửi vào Ngân hàng để lấy lãi. Để thấy được
sự không ngừng lớn mạnh về nguồn vốn của NHNo & PTNT VN chi nhánh
Duyên Hải trên địa bàn, ta sẽ quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Nguồn vốn vay của Ngân hàng qua 3 năm 2008 - 2010
Qua biểu đồ ta thấy, nguồn vốn của NH luôn biến động qua 3 năm. Tổng
nguồn vốn năm 2008 là 365,801 triệu đồng, tăng lên 49,834 triệu đồng hay
tăng 13.62% đạt mức 415,635 triệu đồng trong năm 2009. Nhưng đến năm
2010 thì tổng nguồn vốn lại giảm xuống còn 392,721 triệu đồng. Nguyên nhân
là do nguồn vốn vay từ cấp trên giảm, dẫn đến tổng nguồn vốn của NH giảm.
4.1.1.1 Tình hình nguồn vốn vay cấp trên của NHNo & PTNT VN chi
nhánh Duyên Hải qua 3 năm
Nếu Ngân hàng chỉ dựa vào nguồn vốn huy động để cho vay thì sẽ
không bao giờ đáp ứng đủ. Do vậy khi việc huy động không đủ, thì ngay lấp
tức chi nhánh cấp trên sẽ điều chuyển vốn về chi nhánh cấp dưới. Vốn điều
chuyển dĩ nhiên chi phí sẽ cao hơn vốn huy động, do đó các Ngân hàng thường

Chuyên đề năm 3 24
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Duyên Hải
cố gắng làm giảm nguồn vốn này xuống và tăng vốn huy động lên để gia tăng
lợi nhuận.
Qua biểu đồ ta thấy nguồn vốn vay cấp trên của Ngân hàng đều giảm
qua các năm, và tỷ lệ giảm là khá cao. Vào năm 2008 là 254,000 triệu đồng,
sang năm 2009 là 190,660 triệu đồng, giảm 24.94% so với năm 2008. Đến năm
2010 là 123,064 triệu đồng, giảm 35.45% so với năm 2009. Nguyên nhân là do
nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng lên, có thể đáp ứng đủ nhu cầu
vay vốn của người dân nên đã giảm bớt lượng tiền vay từ NH cấp trên.
4.1.1.2 Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT VN chi nhánh
Duyên Hải qua 3 năm
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NH qua 3 năm 2008 - 2010
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2008 2009 2010
2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
TGTK 17,252 102,741 140,648 85,489 495.53 37,907 36.90
-KKH 2,513 2,695 4,550 182 7.24 1,855 68.83
-CKH 14,739 100,046 136,098 85,307 578.78 36,052 36.04
TGTT 43,644 45,688 48,756 2,044 4.68 3,068 6.72
GTCG 50,905 76,546 80,253 25,641 50.37 3,707 4.84
Tổng VHĐ 111,801 224,975 269,657 113,174 101.23 44,682 19.86

- Tiền gửi tiết kiệm: nhìn chung ta thấy TGTK của NH chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng VHĐ. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
và không kỳ hạn, đây là nguồn vốn khá quan trọng đối với Ngân hàng thu hút
lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư. Cụ thể, năm 2008 tiền gửi tiết kiệm đạt

17,252 triệu đồng, trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đạt 14,739
triệu đồng. Sang năm 2009, tiền gửi tiết kiệm có sự tăng rất mạnh đạt 102,741
triệu đồng, tăng 85,489 triệu đồng hay tăng 495.53% so với năm 2008. Qua
năm 2010, tiền gửi tiết kiệm là 140,648 triệu đồng tăng 37,907 triệu đồng hay
tăng 36.90% so với năm 2009 trong đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn vẫn chiếm
đa số đạt 136,098 triệu đồng tăng 36,052 triệu đồng tương ứng 36.04% so với
Chuyên đề năm 3 25

×